Thông tư 170/2015/TT-BTC lệ phí thẻ Căn cước công dân

thuộc tính Thông tư 170/2015/TT-BTC

Thông tư 170/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:170/2015/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:09/11/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân là 50.000 đồng/thẻ

Theo Thông tư số 170/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 09/11/2015 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu; đổi thẻ khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; đổi thẻ khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân sẽ được miễn lệ phí.
Ngoài trường hợp nêu trên, công dân đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí 50.000 đồng/thẻ; khi làm thủ tục cấp lại phải nộp lệ phí 70.000 đồng/thẻ. Riêng công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi, các xã biên giới, các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức này.
Lệ phí thẻ Căn cước công dân là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Do đó, cơ quan thu lệ phí phải nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016; thay thế Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/09/2012.

Xem chi tiết Thông tư170/2015/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 170/2015/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015

             Căn cứ Luật căn cước công dân s 59/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí s38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định s24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đi, bsung một sđiều của Nghị định s57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân như sau:

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân.
Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Đối tượng không phải nộp lệ phí
1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Điều 4. Đối tượng được miễn lệ phí
1. Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Điều 5. Cơ quan thu lệ phí
1. Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an;
2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Công an quận, huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Điều 6. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
b) Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Lệ phí thẻ Căn cước công dân thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 7. Tổ chức thu, nộp và quản lý
1. Lệ phí thẻ Căn cước công dân là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí thẻ Căn cước công dân nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Cơ quan thu lệ phí lập dự toán chi phục vụ công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 8. Tổ chức thực hiện và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới.
2. Những nơi chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để cấp thẻ Căn cước công dân mà tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân cho công dân theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật căn cước công dân thì thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của Thông tư này.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban nội chính;
- Cơ quan Trung ư
ơng của các đoàn th;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Website Chính phủ;
-
Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 170/2015/TT-BTC dated November 09, 2015 of the Ministry of Finance providing on collection rate, collection regime and management of fees for citizen identification card

Pursuant to the Law on Citizen Identification No. 59/2014/QH13 dated November 20, 2014;

Pursuant to the Ordinance on charges and fees No. 38/2001/PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002 of the Government detailing the implementation of the ordinance on charges and fees; Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 amending and supplementing a number of articles of decree no. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the ordinance on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 215/2013/ND-CP dated November 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department

Article 1. Scope of application

This Circular provides for collection rate, collection regime and management of fees for citizen identification card according to the Law on Citizen Identification.

Article 2. Subjects of application

Vietnamese citizens being 14 years old or over when processing the procedures of changing, re-granting the citizen identification card as stipulated under this Circular must pay fees for citizen identification card.

Article 3. Subjects that don’t have to pay fees

1. Citizens being 14 years old or over process the procedures of granting the citizen identification card for the first time.

2. Citizens change the citizen identification card when they reach full 25 years old, full 40 years old and full 60 years old.

3. Citizens change the citizen identification card when there are mistakes on the citizen identification card made by management agencies.

Article 4. Subjects are exempted from fees

1. Citizens that are granted the 9-number identity card and 12-number identity card want to renew the citizen identification card according to the law on citizen identification.

2. Renewing the citizen identification card when there is a law on changing administrative boundaries.

3. Renewing, re-granting the citizen identification card for the citizen who is father, mother, wife, husband, the under – 18 year old children of the Martyrs; wounded soldiers and people who are entitled to as wounded soldiers, the under – 18 year old children of wounded soldiers and people who are entitled to as wounded soldiers; citizens who live in mountainous areas as stipulated by the Committee on Ethnic Minority Affairs; citizens who are classified in poor families as stipulated by the law.

4. Renewing, re-granting the citizen identification card for the under 18 year old citizen who are parentless and homeless.

Article 5. Collecting agencies

1. Police department of residency registration & management, and national data on population – General Police Department – Ministry of Public Security.

2. Police Department of Administrative Management in provinces, cities that are under the central’s management;

3. Police Department of districts under the management of the province’s Police Department, cities that are under the central’s management;

Article 6. Fee rate

1. The fee rate for renewing, re-granting is as follows:

a) Renewing: 50,000 dong/card;

b) Re-granting: 70,000 dong/card;

2. Citizens who live in mountainous communes, towns; boundary communes; island districts shall pay the fee rate that is equal 50% of the rate as stipulated under Clause 1 of this Article;

3. The fee for the citizen identification card is collected in Vietnam dong (VND).

Article 7. Organization of collection, payment and management

1. The fee for the citizen identification card belongs to the State budget.

2. Collecting agencies shall pay 100% of the collected amount of money to the State budget under the current state budget code.

Expenses related to renewing, re-granting the citizen identification card shall be granted according to the estimation approved annually. Collecting agencies shall estimate the expenses for renewing, re-granting the citizen identification card to summarize in the annual budget estimation and send to the Finance Department for decision.

Article 8. Organization of implementation and forwarding provisions

1. This Circular takes effect on January 01, 2016 and replaces the Circular No. 155/2012/TT-BTC dated September 20, 2012 of the Ministry of Finance regulating on fee rate, collection regime, management and use of fees for new identity card.

2. Places which those conditions on information infrastructure, facilities and citizen identification management agency, the national population database and citizen identification database are not good continue to issue the identity card as stipulated under Clause 4 Article 38 of the law on identification card shall collect, pay and manage the fees for identity card as stipulated under the Circular No. 02/2014/TT-BTC dated January 02, 2014 of the Ministry of Finance guiding on charges and fees under the competence of the People s Council of provinces and cities under the central’s management; the collection regime, payment and management of fees for citizen identification card must be implemented no later than January 01, 2020 according to regulations under this Circular.

3. Other contents related to collection, payment and management of fees that are not guided under this Circular shall be implemented according to the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 and the Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006 amending, supplementing the Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding the implementation of regulations on charges and fees; the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance guiding a number of Articles on Tax management; the law amending, supplementing a number of articles of the law on tax management and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government and the Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 of the Ministry of Finance guiding the printing, issuance, management and use of documents for the collection of charges and fees belonging to the state budget and other documents (if any).

4. Individuals that are under the subjects of paying fees and related organizations shall be responsible for implementing this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.

For the Minister

Deputy Minister

Vu Thi Mai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 170/2015/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 164/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bộ phận phụ trợ để sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin (CNTT) trọng điểm thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

văn bản mới nhất