Thông tư 167/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng

thuộc tính Thông tư 167/2009/TT-BTC

Thông tư 167/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:167/2009/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:19/08/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 167/2009/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 08 NĂM 2009 

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ

TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

 

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 7/01/2008 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng tại Công văn số 369/BXD-KTXD ngày 13/3/2009, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng như sau:

Điều 1. Đối tượng thu

1. Đối tượng phải nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng và lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng quy định tại Thông tư này, bao gồm:

a) Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được ủy quyền) cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

b) Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được ủy quyền) cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

c) Các cá nhân trong nước và nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được ủy quyền) cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 2. Mức thu

1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng được quy định như sau:

a) Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.

b) Lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.

c) Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.

2. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng và lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).

Điều 3. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng và lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng và lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

3. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.

Trường hợp ủy quyền thu, cơ quan thu lệ phí được trích để lại 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng và lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo nội dung chi cụ thể sau đây:

a) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.

c) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.

d) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ công việc thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Số còn lại (50%) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Thông tư số 43/2003/TT-BTC ngày 13/5/2003 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 167/2009/TT-BTC of August 19, 2009, providing for the collection, remittance and use management of fees in the construction domain

Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on the management of work construction investment projects;

Pursuant to the Government’s Decree No. 99/2007/ND-CP of June 13, 2007, and Decree No. 03/2008/ND-CP of January 7, 2008, on the management of work construction investment expenses;

Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, detailing the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

After obtaining the Construction Ministry’s opinions in Official Letter No. 369/BXD-KTXD of March 13, 2009, the Ministry of Finance provides for the collection, remittance and use management of fees in the construction domain as follows:

Article 1.Fee payers

1. Payers of the fee for construction architect or engineer practice certificates; the fee for construction supervisor certificates; and the fee for construction appraisal engineer certificates specified in this Circular include:

a/ Domestic and foreign individuals who are granted construction architect or engineer practice certificates by competent state management agencies (or authorized units) under the Government’s Decree No. 12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on the management of work construction investment projects.

b/ Domestic and foreign individuals who are granted construction supervisor practice certificates by competent state management agencies (or authorized units) under the Government’s Decree No. 12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on the management of work construction investment projects.

c/ Domestic and foreign individuals who are granted construction appraisal engineer certificates by competent state management agencies (or authorized units) under the Government’s Decree No. 99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on the management of work construction investment expenses.

Article 2.Fee rate

1. The rate of the fee for construction architect or engineer practice certificates; the fee for construction supervisor certificates; and the fee for construction appraisal engineer certificates are specified as follows:

a/ The fee for a construction architect or engineer practice certificate is VND 200,000 (two hundred thousand).

b/ The fee for a construction supervisor certificate is VND 200,000 (two hundred thousand).

c/ The fee for the a construction appraisal engineer certificate is VND 200,000 (two hundred thousand).

2. The fee for construction architect or engineer practice certificates; the fee for construction supervisor certificates; and the fee for construction appraisal engineer certificates shall be paid in Vietnam dong (VND).

Article 3.Fee collection, remittance and use management

1. The fee for construction architect or engineer practice certificates; the fee for construction supervisor certificates; and the fee for construction appraisal engineer certificates constitute a state budget revenue.

2. Agencies collecting the fee for construction architect or engineer practice certificates; the fee for construction supervisor certificates; and the fee for construction appraisal engineer certificates shall register, declare and remit these fees into the state budget under the Finance Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the law on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002.

3. Fee-collecting agencies shall remit 100% (one hundred per cent) of the total collected fee amount into the state budget according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current State Budget Index.

In case of authorized collection, fee-collecting agencies may, before remitting the fees into the state budget, retain 50% (fifty per cent) of the total collected fee amount to cover expenses for collecting the fee for construction architect or engineer practice certificates; the fee for construction supervisor certificates; and the fee for construction appraisal engineer certificates. Specifically:

a/ Expenses in direct service of fee collection, such as stationery, office supplies, telephone, electricity, water, work-trip allowances, public-duty allowances; printing or purchase of declaration forms, permits or other forms according to current criteria and norms.

b/ Expenses for regular repair or overhaul of assets, machinery or equipment in direct service of fee collection.

c/ Expenses for procurement of supplies and raw materials; and other expenses directly related to fee collection.

d/ Deduction for setting up commendation and welfare funds for officers and employees directly engaged in fee collection. The average annual per-capita deduction for these 2 (two) funds must not exceed 3 (three) months’ actually paid salary if this year’s revenue is higher than that of the previous year, or must be equal to 2 (two) months’ actually paid salary if this year’s revenue is lower than or equal to that of the previous year.

The remainder (50%) of the total collected fee amount must be remitted into the state budget according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current State Budget Index.

Article 4.Organization of implementation

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and replaces the Finance Ministry’s Circular No. 43/2003/TT-BTC of May 13, 2003, providing for the collection, remittance and use management of the fee for consultancy and construction contractor permits for foreign contractors and the fee for practice certificates for designing construction works.

2. Other matters related to fee collection, remittance, management and use and publicity of the fee collection regime which are not guided in this Circular comply with the Finance Ministry’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding a number of articles of the Tax Administration Law and guiding the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing a number of articles of the Tax Administration Law.

3. Fee payers and concerned agencies shall implement this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and guidance.-

For the Minister of Finance
Deputy Minister
DO HOANG ANH TUAN

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Công báo tiếng Anh
Circular 167/2009/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe