Thông tư 163/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hoạt động vận tải hàng không và bay dịch vụ

thuộc tính Thông tư 163/1998/TT-BTC

Thông tư 163/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hoạt động vận tải hàng không và bay dịch vụ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:163/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:17/12/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 163/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1998

 

 

THÔNG TƯ

Của Bộ Tài chính số 163/1998/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 1998 hướng dẫn thực hiện luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động vận tải hàng không và bay dịch vụ

 

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH ngày 10/5/1997;

Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;

Để việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh vận tải Hàng không. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính thuế, kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động này như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT

1- Đối tượng chịu thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT là hoạt động vận tải hàng không và bay dịch vụ như sau:

- Hoạt động vận tải hàng không bao gồm:

+ Vận tải hành khách, hành lý

+ Vận tải hàng hóa

+ Hoạt động vận tải hàng không khác

- Bay dịch vụ bao gồm:

+ Bay phục vụ dầu khí

+ Bay thăm dò địa chất

+ Bay chụp bản đồ

+ Bay dịch vụ khác

2- Đối tượng không chịu thuế GTGT:

2.1/ Hoạt động vận tải quốc tế: Vận tải quốc tế là hoạt động vận tải ở nước ngoài và vận tải đối với các hành trình từ Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại bao gồm vận tải quốc tế liên chặng nội địa. Liên chặng nội địa là hành trình đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về có chặng bay trong nội địa và được xuất một vé cho cả hành trình.

Ví dụ 1: ông A lộ trình đi Hà Nội - Singapore, nếu Hãng hàng không xuất 1 vé từ TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh - Singapore thì chặng TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh được gọi là vận tải quốc tế liên chặng nội địa, nếu xuất 2 vé: 1 vé TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh, và 1 vé TP. Hồ Chí Minh - Singapore thì chặng TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh là chặng bay nội địa.

Ông B có vé máy bay đi từ Pari đến Hà nội: nếu xuất 1 vé từ Pari - TP. Hồ Chí Minh - TP. Hà nội thì chặng TP. Hồ Chí Minh - TP. Hà nội là vận tải quốc tế liên chặng nội địa, nếu xuất 2 vé: 1vé Pari - TP Hồ Chí Minh và 1vé TP Hồ Chí Minh - TP Hà nội thì chặng TP Hồ Chí Minh - TP Hà nội là chặng vận tải nội địa.

2.2/ Hoạt động nhập khẩu động cơ máy bay, vật tư, phụ tùng khí tài máy bay, trang thiết bị đặc chủng phục vụ cho vận tải hàng không loại trong nước chưa sản xuất được.

2.3/ Hoạt động thuê máy bay, thuê động cơ máy bay, thuê phụ tùng khí tài máy bay của nước ngoài.

2.4/ Nhiên liệu bay và đồ uống nhập khẩu để phục vụ cho các chuyến bay quốc tế được hưởng theo chế độ hàng tạm nhập tái xuất.

3- Đối tượng nộp thuế GTGT

Đối tượng nộp thuế GTGT là các Công ty có hoạt động kinh doanh vận tải hàng không và bay dịch vụ, bao gồm:

- Công ty hạch toán kinh tế độc lập

- Tổng công ty hàng không Việt nam

II/ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT

Các đối tượng nộp thuế được quy định tại điểm 3, Mục I Thông tư này tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:

Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra (1)

-

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (2)

(1) Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở giá tính thuế GTGT nhân (x) thuế suất thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động vận tải hành khách trong nước là giá chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 2: Vé vận tải hành khách từ Hà nội vào thành phố Hồ Chí Minh:

- Giá chưa có thuế GTGT 910.000đ

- Thuế GTGT (10%) 91.000đ

- Giá thanh toán 1.001.000đ

Trường hợp các đại lý bán vé bán đúng giá chỉ định thì khi xuất vé cho khách hàng các đại lý ghi cụ thể các yếu tố như ví dụ trên. Hoa hồng đại lý được hưởng không phải chịu thuế GTGT và hạch toán vào chi phí của đơn vị kinh doanh vận tải hàng không.

Giá tính thuế đối với hoạt động vận tải hành lý, hàng hóa, bay dịch vụ là giá chưa có thuế GTGT. Các đơn vị kinh doanh vận tải hàng không và bay dịch vụ khi thu cước vận tải hoặc phí dịch vụ phải xuất hóa đơn GTGT để làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra

(2) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản dùng trực tiếp cho hoạt động vận tải nội địa chịu thuế GTGT, được xác định và hạch toán riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được phần bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế với tổng doanh thu chịu thuế và không chịu thuế.

Ví dụ 3: Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines trong kỳ tính thuế có các số liệu sau:

- Doanh thu vận tải hàng không quốc tế

(doanh thu không chịu thuế) 400 tỷ đ

- Doanh thu vận tải hàng không nội địa và

các dịch vụ chịu thuế khác là 600 tỷ đ

- Thuế GTGT đầu ra đối với hoạt động

chịu thuế (10%) 60 tỷ đ

- Thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt

động chịu thuế và không chịu thuế 20 tỷ đ

Giả định Công ty cổ phần không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế. Theo quy định trên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các hoạt động chịu thuế được tính như sau:

- Xác định tỷ lệ doanh số hoạt động chịu thuế trên tổng doanh số

600 tỷ đ

x 100 = 60%

600 tỷ đ + 400 tỷ đ

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

20 tỷ đ x 60% = 12 tỷ đ

- Thuế GTGT phải nộp của hoạt động chịu thuế

60 tỷ đ - 12 tỷ đ = 48 tỷ đ

Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào trong kỳ hạch toán riêng được một phần dùng cho hoạt động chịu thuế và một phần dùng cho hoạt động không chịu thuế, phần thuế GTGT đầu vào còn lại được sử dụng chung cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế thì số thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động chịu thuế được xác định bằng số thuế đầu vào dùng trực tiếp cho hoạt động chịu thuế cộng (+) số thuế đầu vào sử dụng chung được phân bổ như trường hợp nêu trên.

Ví dụ 4: Tiếp theo ví dụ 3, giả định trong tổng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào là 20 tỷ đồng, Công ty cổ phần hàng không hạch toán riêng được như sau:

- Dùng cho hoạt động chịu thuế 4 tỷ đ

- Dùng cho hoạt động không chịu thuế 1 tỷ đ

- Dùng chung cho cả 2 hoạt động 15 tỷ đ

Theo quy định trên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế phải nộp của hoạt động chịu thuế được xác định:

+ Thuế GTGT hạch toán riêng cho hoạt động chịu thuế 4 tỷ đ

+ Thuế GTGT phần hạch toán chung phân bổ cho hoạt động chịu thuế

15 tỷ đ x 60% = 9 tỷ đ

+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động chịu thuế

4 tỷ đ + 9 tỷ đ = 13 tỷ đ

+ Thuế GTGT phải nộp của hoạt động chịu thuế là

60 tỷ đ - 13 tỷ đ = 47 tỷ đ

III/ KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT

Các Công ty thực hiện đăng ký và nộp thuế GTGT tại nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Trường hợp Công ty có các chi nhánh phụ thuộc, văn phòng khu vực ở tỉnh khác thì hàng tháng các văn phòng khu vực và các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty căn cứ vào các hoá đơn chứng từ mua vào thực hiện lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động vận tải hàng không theo mẫu (đính kèm). Bảng kê lập thành hai bản: 1 bản gửi trụ sở chính của Công ty, 1 bản lưu tại đơn vị.

Công ty có trách nhiệm tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các văn phòng khu vực và các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty, thuế đầu vào phát sinh tại Công ty để lập bảng kê chung số thuế GTGT đầu vào của hoạt động vận tải hàng không toàn Công ty. Căn cứ doanh thu chịu thuế và doanh thu không chịu thuế GTGT để tính và phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho hoạt động chịu thuế.

Các Công ty kê khai thuế GTGT hàng tháng phải kê khai chi tiết hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và được khấu trừ theo các mẫu bảng kê khác như qui định tại Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính. Thực hiện kê khai, gửi tờ khai thuế cho Cục thuế nơi đơn vị đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT theo chế độ qui định.

IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1) Tổng công ty Hàng không Việt nam, các Công ty vận tải hàng không và bay dịch vụ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện kê khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2) Về hoá đơn, chứng từ: các đơn vị phải thực hiện đúng chế độ hoá đơn, chứng từ. Trường hợp cần thực hiện hoá đơn tự in phải đăng ký với cơ quan thuế theo qui định.

3) Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO

Tháng .......... năm ............

 

- Tên đơn vị:................

- Địa chỉ:..........

Đơn vị tính:

Chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ

Mã số thuế đơn vị bán

Doanh số mua vào

Thuế GTGT đầu vào

Ghi chú

Số

Ngày, tháng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày......... tháng...... năm....

Người lập bảng kê Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No.163/1998/TT-TC

Hanoi, December 17, 1998

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON VALUE ADDED TAX REGARDING AIR TRANSPORT AND SERVICE FLIGHT ACTIVITIES

 

Pursuant to the Law on Value Added Tax No.02/1997/QH9 of May 10, 1997;

Pursuant to the Government's Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the Law on Value Added Tax; and

Pursuant to the Ministry of Finance's Circular No.89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 guiding implementation of the Government's Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the Law on Value Added Tax;

With a view to making the implementation of the Law on Value Added Tax suitable to the organization, operation, production and business of air transport, the Ministry of Finance provides specific guidance for calculation, declaration and payment of VAT on such activities as follows:

I. SUBJECTS LIABLE AND NOT LIABLE TO VAT AND THE VAT PAYERS

1. Subjects liable to VAT:

Subjects liable to VAT are the following air transport and services flight activities:

- Air transport activities, which include:

+ Passenger and luggage transport;

+ Cargo transport

+ Other air transport activities

- Services flights, which include

+ Flights in service of oil and gas

+ Geological exploration flights;

+ Map photographing flights; and

+ Other services flights.

2. Subjects not liable to VAT:

2.1. International transport operations, International transports mean transport operations overseas and transports for journeys from Vietnam to foreign countries and vice versa, including domestic inter-hop international transports. A domestic inter-hop is a journey to foreign country(ies) and from foreign countries back home with a domestic flight hop and a ticket issued for the whole journey.

Example 1: Mr. A has an itinerary from Hanoi to Singapore; if an airline issues one ticket for Hanoi - Ho Chi Minh City- Singapore, the Hanoi - Ho Chi Minh City shall be called domestic inter-hop international transport; if it issues two tickets; one for Hanoi - Ho Chi Minh City and one for Ho Chi Minh City - Singapore, the Hanoi - Ho Chi Minh City hop shall be the domestic flight.

Mr. B has an air ticket from Paris to Hanoi; if he is issued one ticket for Paris - Ho Chi Minh Cty - Ha Noi, the Ho Chi Minh - Hanoi hop shall be the domestic inter-hop international transport; if he is issued two tickets; one for Paris - Ho Chi Minh City and one for Ho Chi Minh City - Hanoi, the Ho Chi Minh City - Hanoi shall be the domestic transport hop.

2.2. Activities involving the import of plane engines, technical supplies, parts, accessories and specialized equipment in service of air transport, which cannot be produced at home.

2.3. Activities involving the charter of airplanes, plane engines, parts and accessories from foreign countries.

2.4. Flight fuel and imported drinks in service of international flights, which shall be entitled to the system of goods temporarily imported for re-export.

3. The VAT payers

The VAT payers shall be companies involved in air transport and service flight business, which include:

- Independent cost - accounting companies; and

- Vietnam Airlines Corporation.

II. METHOD OF VAT CALCULATION

The VAT payer defined in Point 3, Section I hereof, shall calculate the payable VAT by the tax deduction method.

Payable VAT = Output VAT (1) - Deductible input VAT (2)

(1) The output VAT shall be determined on the basic of the VAT calculation prices multiplied (x) by the VAT rates. Prices for calculating VAT on domestic passenger transport operations are those not yet charged with VAT.

Example: A passenger transport ticket from Hanoi to Ho Chi Minh City:

- Prices not yet charged with VAT: VND 910,000

- VAT (10%): VND 91,000

- Price to be paid: VND 1,001,000

Where agents sell tickets at the designated prices, when giving tickets to passengers, they shall inscribe thereon the item as shown in the example above. The commissions enjoyed by agents shall not be liable to VAT and shall be accounted in the expenditures of the air transport business units.

The prices for calculating tax on luggage and goods transports and services flights are those not yet charged with VAT. Units engaged in air transport and service flight business, when collecting transport freights or service charges, shall issue VAT invoices to serve as the basic for ascertaining the output VAT.

(2) The deductible input VAT shall be the input VAT stated in the value added invoices issued when purchasing goods, services and assets used directly for domestic transport operations liable to VAT and shall be separately determined and accounted. Where separate accounting of the input tax on the goods and services used for operations liable to VAT and not liable to such VAT is impossible, the input VAT shall be allocated according to the ratio between taxable turnover and the total taxable and non - taxable turnovers.

Example 3. The Pacific Airlines Joint - Stock Corporation in the tax calculating period presents the following data:

- Turnover from international air

transport (non - taxable): VND400 billion

- Turnovers from domestic air transport

and other services liable to tax: VND 600 billion

- Output VAT for operation liable to tax (10%): VND 60 billion

- Input VAT applied to both taxable

and non - taxable operations: VND 20 billion

Supposing that the Joint-Stock Corporation does not make separate accounting of the input VAT on taxable and non - taxable operations, then, according to the stipulations mentioned above, the deductible input VAT on taxable operations shall be reckoned as follows:

- Determination of the ratio between the turnover from taxable operations to the total turnover:

VND 600 billion

x 100 = 60%

VND 600billion + VND 400billion

 

- Deductible input VAT:

VND 20billion x 60% = VND 12billion

- Payable VAT for taxable operations:

VND 60billion - VND 12billion = VND 48billion

Where the input VAT levied on goods, services and fixed assets purchased in the period is accounted separately with a part for taxable operations and a part for non - taxable operations, and the remaining input VAT is applied jointly to both taxable and non-taxable operations, the amount of input VAT for taxable operations shall be determined by the amount of the input tax applied directly to operations liable to tax plus (+) the amount of the jointly applied input tax allocated as in the case referred above.

Example 4: Continued from example 3, supposing that for the total input VAT of VND20 billion on the purchased goods and services, the Airlines Joint-Stock Corporation can make separate accounting as follows:

- Applied to taxable operations VND4 billion.

- Applied to non - taxable operations VND1 billion.

- Applied jointly to both operations VND15 billion.

According to the above-mentioned stipulations, the deductible input VAT and the tax to be paid for the taxable operations shall be determined as follows:

+ The VAT accounted separately for taxable operations: VND 4 billion.

+ The part of the jointly accounted VAT allocated to taxable operations:

VND 15 billion x 60% = VND 9 billion.

+ The deductible input VAT on taxable operations:

VND 4 billion + VND 9 billion = VND 13 billion.

+ The VAT to be paid for taxable operations shall be:

VND 60 billion - VND 13 billion = VND 47 billion.

III. VAT DECLARATION AND PAYMENT

The companies shall make VAT registration and payment in localities where their head offices are located. Where a company has its dependent branches and regional offices based in other provinces, every month, these offices and dependent cost - accounting units shall base themselves on the purchase invoices and vouchers to make a list of invoices and vouchers of the purchase in goods and services used for air transport operations. The list shall be made in duplicate, one copy shall be forwarded to the company's headquarters and on shall be kept at the units.

The company shall have to synthesize the input VAT declarations from regional offices and dependent cost - accounting units and the input tax incurred at the company to draw up a general list of the input VAT of the air transport operations of the whole Company. The Company shall base itself on the turnover liable to VAT and turnovers not liable to VAT to reckon and allocate the deducted input VAT for taxable operations.

The companies that make the monthly VAT declarations shall make a detailed list of invoices and vouchers of goods and services bought in and sold out, the output VAT and the input VAT and the deducted amount pursuant to other list forms as stipulated in the Ministry of Finance's Circular No. 89/1998/TT/BTC of June 27, 1998 and shall send the tax declarations on the Tax Departments in localities where their headquarters are located and shall pay VAT according to the stipulated regime.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Vietnam Airlines Corporation, the Air Transportation Company and the Air Service Company shall have to guide their attached units to make VAT declaration, calculation and payment according to the guidance provided herein.

2. Regarding invoices and vouchers, the units shall comply strictly with the system of invoices and vouches. Where the use of invoices printed by the units is necessary, registration of the same must be made with the tax offices in accordance with the stipulations.

3. This Circular shall take effect as of January 1, 1999. Other matters, if not be guided herein, shall comply with the stipulations in the Ministry of Finance's Circular No. 89/1999/TT/BTC of June 27, 1998.

The units shall report any difficulties that may arise in the course of implementation to Ministry of Finance for consideration and resolution.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 163/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe