Thông tư 16/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải

thuộc tính Thông tư 16/1999/TT-BTC

Thông tư 16/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:04/02/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 16/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16/1999/TT/BTC NGÀY THÁNG 02 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ CƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG TÀU BIỂN CỦA
CÁC HàNG VẬN TẢI NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM KHAI THÁC
VẬN TẢI

 

- Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10/5/1997;

- Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ- CP ngày 13/5/1998, quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Căn cứ văn bản số 1554/CP-KTTH ngày 31/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu thuế cước đối với tàu biển nước ngoài;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CƯỚC

 

1- Đối tượng nộp thuế cước theo hướng dẫn ở Thông tư này là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam, bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển thông qua các đại lý xếp dỡ, giao nhận vận chuyển là các tổ chức, cá nhân Việt nam nhưng các tổ chức, cá nhân nước ngoài là người chịu trách nhiệm pháp lý đối với hàng hóa của chủ hàng.

2- Thông tư này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải biển được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt nam như: Công ty vận tải biển Việt Nam hoặc Công ty vận tải biển có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ CƯỚC

 

1. Xác định thuế cước phải nộp:

Thuế cước phải nộp = Tổng tiền cước vận chuyển x Thuế suất thuế cước

Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hoá từ cảng xếp hàng của Việt nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt nam.

Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế cước không bao gồm tiền cước đã tính thuế cước tại cảng Việt nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ Cảng Việt nam đến một cảng trung gian.

Thuế suất thuế cước quy định là 3%.

Ví dụ: Doanh nghiệp Hoa Cúc thực hiện làm Đại lý cho Hãng vận tải Z của nước ngoài. Theo Hợp đồng đại lý vận tải, Doanh nghiệp Hoa Cúc thay mặt hãng Z nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền vận chuyển...

Doanh nghiệp A của Việt nam thuê hãng Z (qua doanh nghiệp Hoa cúc) vận chuyển hàng từ Việt nam sang Hoa kỳ với số tiền vận chuyển là: 100 000USD.

Doanh nghiệp Hoa Cúc đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là 20 000 USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Hoa kỳ.

Doanh nghiệp Hoa cúc có trách nhiệm khấu trừ thuế cước của Hãng Z nộp cho Ngân sách Nhà nước. Số thuế cước khấu trừ sẽ là : (100 000 - 20 000) x 3%.

Nếu tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt nam sang Singapore thì cơ quan đại lý tàu biển thực hiện thu thuế cước đối với tàu nước ngoài với số tiền là : 20.000 x 3%.

2. Đồng tiền nộp thuế cước là đồng ngoại tệ chuyển đổi.

 

III . MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ CƯỚC

 

1- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài vận chuyển dầu thô xuất khẩu của Việt Nam được giảm 60% thuế suất quy định.

2- Trong những trường hợp đặc biệt Nhà nước sẽ có quy định cho giảm thuế cước đối với vận chuyển một số mặt hàng cụ thể. Các đối tượng được miễn, giảm nộp thuế phải có đầy đủ tài liệu chứng minh thuộc diện được miễn, giảm nộp thuế trình bày với cơ quan đại lý tàu biển theo từng chuyến hàng. Cơ quan đại lý tàu biển lưu giữ các tài liệu này cuối tháng tổng hợp vào Bảng kê khai thu thuế cước theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3- Đối với tổ chức ,cá nhân nước ngoài thuộc nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt nam thì tùy theo quy định của Hiệp định đã ký để xác định mức miễn giảm thuế cước. Trong các trường hợp này, mức thuế Thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ xác định mức miễn giảm theo quy định của Hiệp định là 1% trong tổng mức thuế cước 3% quy định tại Thông tư này.

 

IV. KÊ KHAI NỘP THUẾ CƯỚC VÀ KIỂM TRA THU NỘP
THUẾ CƯỚC

 

1. Uỷ quyền kê khai, thu nộp thuế cước:

Bộ Tài chính ủy quyền cho các đơn vị làm đại lý tàu biển đã được Cục Hàng hải Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đại lý tàu biển và các đại lý giao nhận hàng hoá vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài trực tiếp thu thuế cước và nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

Đơn vị làm đại lý tàu biển, đại lý giao nhận hàng hoá vận chuyển của các hãng vận tải thuộc tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài việc đăng ký, kê khai nộp thuế về hoạt động đại lý và hoạt động kinh doanh khác của đơn vị mình, phải thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế cước với Cục thuế địa phương theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đại lý các hãng vận tải nước ngoài phải gửi một bản Hợp đồng đại lý (bản sao) cho cơ quan thuế.

Tờ khai đăng ký lập thành 2 bản gửi Cục thuế kiểm tra, xác nhận (1 bản trả lại đơn vị làm đại lý tàu biển, 1 bản cơ quan thuế lưu hồ sơ theo dõi thực hiện nộp thuế). Khi có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký nộp thuế cước hay thay đổi làm đại lý tàu cho các hãng tàu khác hoặc sát nhập, phân chia, giải thể, các đơn vị được ủy quyền thu thuế cước phải kê khai với cơ quan thuế địa phương chậm nhất 5 ngày trước khi có sự thay đổi và thanh toán hết số tiền cước còn nợ Ngân sách Nhà nước.

Tờ khai đăng ký nộp thuế cước đã được cơ quan thuế xác nhận là cơ sở pháp lý xác nhận đơn vị đã được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế cước.

2. Trách nhiệm của chủ tàu biển, đại lý của các hãng vận tải nước ngoài:

a ) Trách nhiệm của chủ tàu biển:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ tàu biển khi có tàu biển vào cảng của Việt nam thực hiện việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu hoặc vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam, có trách nhiệm kê khai đúng doanh thu cước, cung cấp đầy đủ các chứng từ như: hợp đồng vận chuyển, vận đơn và các chứng từ liên quan khác cho đơn vị đại lý tàu biển làm căn cứ xác định thuế cước phải nộp. Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền thuế cước phải nộp ghi trên biên lai thu thuế cước do đơn vị được uỷ quyền thu thuế cước lập.

b) Trách nhiệm của đại lý các hãng vân tải nước ngoài và các đơn vị làm đại lý tàu biển:

- Kê khai đúng doanh thu cước của các hãng vận tải biển nước ngoài khai thác vận tải biển tại Việt nam, cung cấp đầy đủ các chứng từ như Hợp đồng vận chuyển, vận đơn và các chứng từ liên quan khác cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.

- Kiểm tra hợp đồng vận chuyển hàng hoá giữa các chủ tàu và chủ hàng, biểu giá cước chủ tàu công bố phải phù hợp với giá cước trên thị trường thế giới tại thời điểm thực hiện hợp đồng vận chuyển. Tính toán chính xác số thuế phải thu, khấu trừ tiền thuế và/hoặc thu đủ, thu kịp thời thuế cước chủ tàu phải nộp.

- Trường hợp chủ tàu, chủ hàng không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu làm cơ sở tính thuế cước, đơn vị đại lý tàu biển có quyền ấn định số thuế cước của chủ tàu phải nộp dựa trên bản lược khai hàng hoá, biểu giá cước quốc tế hoặc chứng từ có liên quan khác.

- Thông báo thuế cước phải nộp cho chủ tàu biết, viết biên lai thu thuế cước (Biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) trước khi tàu rời cảng. Biên lai thu thuế cước được viết thành 4 liên:

- Liên 1: Báo soát

- Liên 2: Giao cho người nộp thuế

- Liên 3: Dùng để thanh toán

- Liên 4: Lưu tại cuống biên lai

Hàng tháng căn cứ vào biên lai thu thuế cước, đơn vị đại lý tàu biển lập "Bảng kê khai thu thuế cước" theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế vào ngày 05 hàng tháng.

- Nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cước phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo thuế hàng tháng của cơ quan thuế.

3. Kiểm soát thu thuế cước:

Cảng vụ khi làm thủ tục cho các tàu nước ngoài vận chuyển rời cảng có nhiệm vụ kiểm tra việc nộp thuế cước của chủ tàu. Việc kiểm tra căn cứ vào biên lai nộp thuế, đối chiếu với các hồ sơ liên quan. Trường hợp người vận chuyển chưa nộp hoặc chưa chấp nhận nộp thuế cước thì cảng vụ yêu cầu người vận chuyển phải nộp thuế hoặc chấp nhận nộp thuế trước khi cho tàu rời cảng. Trong những trường hợp đặc biệt phải cho tàu rời cảng thì cảng vụ lập biên bản với chủ tàu xác nhận việc chưa nộp thuế cước (theo mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này), biên bản lập thành 3 bản giao cho chủ tàu 1 bản, 1 bản gửi Cục thuế địa phương, 1 bản Cảng vụ lưu.

- Hàng tháng căn cứ vào hồ sơ theo dõi tàu ra, tàu vào cảng, Cảng vụ tổng hợp lập Bảng kê khai của Cảng vụ (theo mẫu tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Cục thuế địa phương làm cơ sở kiểm tra việc nộp thuế cước. Bảng kê hàng tháng gửi trước ngày 05 tháng sau.

4. Kiểm tra thu, nộp thuế cước của cơ quan thuế:

- Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra bảng kê khai thu thuế cước của các đơn vị đaị lý tàu biển, đại lý Hãng vận tải nước ngoài, kiểm tra đối chiếu với biên lai thu thuế cước, bảng kê về tàu ra, vào cảng của Cảng vụ và các chứng từ có liên quan khác; xác định số thuế cước phải thu và đã nộp ngân sách của các đơn vị đại lý được Bộ Tài chính uỷ quyền thu thuế cước.

- Xác định thuế cước đơn vị đại lý phải nộp, lập thông báo nộp thuế cước hàng tháng gửi đơn vị đại lý thực hiện.

- Xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan pháp luật xử lý các vi phạm về thu nộp thuế cước theo luật pháp hiện hành.

 

V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

 

1/ Xử lý vi phạm:

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt nam khai thác vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển và các đơn vị được ủy quyền thu thuế cước có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật pháp về thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Các chủ tàu biển nước ngoài và/hoặc các đơn vị đại lý được Bộ Tài chính uỷ quyền thu thuế cước chậm nộp thuế cước và/hoặc tiền phạt vi phạm về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,1% (1 phần nghìn) trên số tiền chậm nộp.

Các đơn vị đại lý được Bộ Tài chính uỷ quyền thu thuế cước nếu không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế cước sẽ bị xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chính.

 

Các đơn vị được ủy quyền thu thuế cước nếu không thực hiện thu thuế cước theo hướng dẫn tại Thông tư này và nguyên nhân được xác định thuộc trách nhiệm của đơn vị được ủy quyền thì đơn vị được ủy quyền phải nộp phạt bằng số tiền thuế cước thất thu.

2/ Giải quyết khiếu nại:

Các khiếu nại về thuế cước do cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị được ủy quyền thu thuế xử lý. Nếu người khiếu nại chưa thoả mãn với xử lý của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng. Trong khi chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, người khiếu nại vẫn phải thực hiện nghiêm chỉnh kết luận của cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế đã đưa ra.

Các khiếu nại về thuế liên quan đến các quy định của một Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ một nước khác sẽ được giải quyết theo các thủ tục giải quyết khiếu nại và tranh chấp đã quy định trong Hiệp định đó.

 

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với các đơn vị được ủy quyền, đại lý hàng hải, Cảng vụ tổ chức thực hiện thu thuế cước theo đúng quy định tại Thông tư này.

Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục hàng hải Việt Nam dịch và cung cấp bản dịch Thông tư này ra tiếng Anh, gửi cho các đơn vị làm đại lý làm cơ sở pháp lý thông báo cho các hãng tàu nước ngoài vào cảng Việt Nam khai thác vận chuyển hàng hóa biết để thực hiện nộp thuế cước theo quy định.

2- Các đơn vị được ủy quyền thu thuế cước được hưởng mức thù lao là 1% số thuế cước thực tế thu được. Số tiền thù lao này được khấu trừ từ số thuế cước thu được trước khi nộp vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc thu nộp thuế và để khen thưởng cho các cá nhân tham gia thu nộp thuế.

3- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 và thay thế các Thông tư và văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Tài chính về thu thuế cước đã ban hành trước đây.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.

 

 


PHỤ LỤC SỐ 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/1999/TT-BTC ngày 4/2/1999)

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THU NỘP THUẾ CƯỚC VẬN TẢI BIỂN

 

Kính gửi:........................................ (1)

 

1. Tên đơn vị làm đại lý tàu biển: ...................................... (2)

2. Họ tên Giám đốc: ...........................................................(3)

3. Quyết định thành lập doanh nghiệp số...... ngày...... cơ quan cấp.....

Giấy phép Cục Hàng hải Việt nam cấp...... ngày..... tháng..... năm....

4. Thời gian bắt đầu làm đại lý.............................................(4)

5. Đại lý cho hãng: ..............................................................(5)

6. Địa điểm kinh doanh:......................................................(6)

7. Tổng số vốn kinh doanh: ............. (Đồng Việt nam) (7)

Trong đó : Vốn pháp định.............................

Vốn NSNN cấp...........................

Nguồn vốn khác.........................

8. Hình thức kế toán áp dụng:.............................................

9. Tài khoản số .................... tại Ngân hàng.........................

Tài khoản số .................... tại Kho bạc.............................

10. Đăng ký nộp thuế..........................................................(8)

Xin chịu trách nhiệm về những điểm kê khai trên đây là đúng sự thật và đề nghị được uỷ quyền thu thuế cước.

 

Ngày....tháng...năm.... Ngày.....tháng .... năm...

Người kiểm tra tờ khai TM cơ quan đại lý tàu biển

Giám đốc

(Ký tên đóng dấu)

 

Xác nhận đơn vị đại lý tàu biển.......

được uỷ quyền thu thuế cước tàu biển.

 

Ngày......tháng.....năm

Lãnh đạo cơ quan thuế ký tên đóng dấu


PHỤ LỤC SỐ 2

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 


BẢN KÊ KHAI THU THUẾ CƯỚC THÁNG...... NĂM.........

 

Tên đơn vị kê khai.................... Tại cảng

Địa chỉ......................................

Tài khoản ................................. Tại Ngân hàng (Kho bạc)

 

Tên tàu

Phần kê khai của đại lý

Kiểm tra của cơ
quan thuế

 

Trọng tải tàu

Ngày

Loại hàng vận chuyển

Lượng hàng vận chuyển

Cảng hàng đi

Cảng hàng đến

Tổng số tiền cước

Thuế suất thuế cước

Tổng số tiền thuế cước phải thu

Số thuế cước được miễn giảm

 

Biên lai

Tổng số thuế cước phải thu

Tổng số thuế cước phải nộp

 

 

Đến

Đi

 

 

 

 

 

 

 

 

Số

Ngày..... tháng..... năm......

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11=9x10

12

13

14

15

16

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1- Tổng số thuế ghi thu (theo biên lai)..........

2- Số được trích để lại..................

3- Số còn phải nộp NSNN tháng này..............

Số nộp thừa tháng trước..................................

Số nộp thiếu tháng trước................................

 

Ngày...... tháng........ năm..........

Người lập bảng kê khai

Ký tên

Ngày...... tháng...... năm

Giám đốc hoặc kế toán trưởng

(Ký tên đóng dấu)

 

Đơn vị lập bảng kê khai tính thuế cước thành 2 bản

- 1 bản lưu đơn vị

- 1 bản gửi cơ quan thuế địa phương

Phần kiểm tra của cơ quan thuế

 

Cơ quan thuế kiểm tra làm cơ sở

thông báo thuế cước phải nộp


 

PHẦN HƯỚNG DẪN NỘI DUNG
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ CƯỚC

 

 

1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế ở cơ sở kinh doanh

2. Ghi tên đơn vị làm đại lý vận tải biển ( theo quyết định thành lập )

3. Họ tên giám đốc đại lý vận tải biển

4. Thời gian bắt đầu hoạt động của cơ sở kinh doanh

5. Đại lý cho Hãng tàu . Ghi các Hãng tàu nước ngòai đơn vị thường làm đại lý.

6. Địa điểm kinh doanh : Văn phòng trụ sở chính và văn phòng đại diện ( nếu có) nơi thực hiện đại lý vận tải .

7. Vốn kinh doanh :Kê khai các nguồn vốn tại thời điểm đăng ký( Đồng Việt nam).

8. Đăng ký nộp thuế cước tại cơ quan Kho bạc hay Ngân hàng nào ?

 

 


PHỤ LỤC SỐ 3

Appendix No 3

Bộ Tài chính CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Tổng cục thuế Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Ministry of Finance Socialist Republic of Vietnam

General Department of Taxation Independence - Freedom -Happiness

Mẫu CTT 28

BIÊN LAI THU THUẾ CƯỚC

(Liên 1: Báo soát)

RECEIPT OF FREIGHT TAX

(No1 : Checking)

 

Tên tầu:

Quốc tịch

M.V

Flag

Ngày đến:

Ngày đi:

Arrived on

Sailed on

Cảng xếp hàng:

 

Port of loading

 

 

Số

TT

Hàng hoá bốc xếp

Cargo loaded

 

Loại hàng bốc xếp

Kind of cargoes

Giá cước 1 tấn/CBM hàng

Freight rate per ton/CBM

Tổng số cước

Amount of Freight

 

Thuế suất

Freight tax rate (%)

 

Số thuế

phải nộp

Total Freight tax to be paid

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng:

 

 

 

 

 

 

Số tiền thuế ghi bằng chữ: Ngày ... tháng ... năm ...

(Total amount in words) Date

 

TUQ. TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH
ON
BEHALF OF THE GENERRAL DEPARTMENT OF TAXATION
OF THE MINISTRY OF FINANCE

CƠ QUAN THU THUẾ CƯỚC
REVENUE DEPARTMENT
(Ký tên đóng dấu - Signed and Stemped)

 

PHỤ LỤC SỐ 4

APPENDIX NO4

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Socialist Republic of Vietnam

Independence - Freedom -Happiness

 

Ngày......tháng.....năm..

Date

BIÊN BẢN XÁC NHẬN CHƯA NỘP THUẾ CƯỚC

Certifcate of freight tax not being paid

 

Tên tàu:.............................................................................................

Name of ship:

Trọng tải:.....................................................................

Tonnage:

Tên chủ tàu (hoặc người đại diện):........................

Name of shipowner (or his representative)

Đến cảng:.........................

Port of Arrival

Ngày đến:............................. Ngày đi....................................

Date of Arrival Date of departure

Loại hàng hoá vận chuyển:..................

Type of good transported

Lượng hàng hoá vận chuyển (tấn):................

Quantity of goods transported (tone)

Cảng dỡ hàng cuối cùng:.................

Final port of discharge

Đơn vị làm đại lý cho tàu:...........

Shipping agent

Biên bản được lập thành 3 bản:..........

Hai Bên xác nhận rằng thuế cước chưa được nộp vào thời điểm tàu rời khỏi cảng.

It is here to certifird by both parties that no freight tax receipt is issued at the moment when the ship departing from the port.

- 1 bản giao cho thuyền trưởng hoặc người đại diện

One copy to the shipmaster (or the ship’s representative)

- 2 bản lưu tại Việt Nam

Two copies for file in Vietnam (one copy to the port authority and one copy to the local tax authority)

 

THUYỀN TRƯỞNG

SHIPMASTER

(Hoặc người đại diện)

Signture anf full name

ĐẠI DIỆN CẢNG VỤ

RORT AUTHORITY REPRESENTATIVE

Ký, ghi rõ họ tên

Signature and full name

 

Biên bản này viết bằng tiếng Việt Nam kèm tiếng Anh

This certificate is written in Vietnamese with an English translation


PHỤ LỤC 5

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 


BẢNG KÊ KHAI CỦA CẢNG VỤ

 

1- Cảng vụ.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2- Địa chỉ . . . . . . . . . . . . . . . . (Trụ sở chính)

3- Tài khoản số . . . . . . . . . . Tại . . . . . . . . . .

Số TT

Tên tàu

Trọng tải tàu

Ngày đến

Ngày đi

Loại hàng vận chuyển

Lượng hàng vận chuyển

Cảng đi

Cảng đến

Đơn vị làm đại lý

Tiền thuế cước nộp theo biên lai

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số biên lai

Ngày, tháng, năm

Tiền thuế cước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày.........tháng........năm 19.........

Người lập bảng kê

Ngày.........tháng.........năm19......

TM.Đơn vị

Ký tên, đóng dấu

- Bảng kê khai lập thành 2 bản

(Gửi cơ quan thuế 1 bản)

- Cột tiền thuế cước ghi theo biên lại thuế cước do chủ tàu hoặc thuyền trưởng xuất trình. Nếu không có biên lai: Gạch chéo (X)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 16/1999/TT-BTC
Hanoi, February 04, 1999
 
CIRCULAR
GUIDING THE FREIGHT TAX ON GOODS TRANSPORTATION BY SEA-GOING SHIPS OF FOREIGN TRANSPORT FIRMS THAT ENTER VIETNAM TO CONDUCT TRANSPORT BUSINESS ACTIVITIES
Pursuant to the Law on Enterprises Income Tax adopted on May 10, 1997 by the IXth National Assembly;
Pursuant to Decree No.30/1998/ND-CP of May 13, 1998 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to Document No.1554/CP-KTTH of December 31, 1998 of the Prime Minister on the collection of freight tax from foreign sea-going ships;
The Ministry of Finance hereby guides the collection of freight tax on goods transportation by sea-going ships of foreign transport firms, as follows:
I. FREIGHT TAX PAYERS
1. Freight tax payers under this Circular’s guidance are foreign organizations and individuals that are engaged in goods transportation by sea-going ships from Vietnamese sea ports to foreign countries or between Vietnamese sea ports, including:
- Foreign organizations and individuals that use their own or chartered ships to perform the goods transportation service;
- Foreign organizations and individuals that are engaged in goods transportation by sea-going ships through their freight loading and unloading and/or forwarding agents being Vietnamese organizations or individuals, provided that such foreign organizations and individuals take legal liability for the transported goods.
2. This Circular shall not apply to organizations and individuals engaged in sea shipping business, that are established and operate under Vietnamese law, such as the Vietnam Sea Shipping Company or foreign-invested sea shipping companies established and operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
II. THE FREIGHT TAX CALCULATION BASIS
1. Determination of payable freight tax:
Payable freight tax amount = total freight amount x freight tax rate
The freight that serves as basis for tax calculation is the whole freight amount collected from the activities of transporting goods from the Vietnamese loading port to the destination port for unloading such goods (including the freight for goods lots transported via entrepot ports) and/or the freight amount collected from the transportation of goods between Vietnamese ports.
The freight amounts that serve as basis for freight tax calculation shall not include freight amounts which have been taxed at Vietnamese ports and paid by foreign ship owners and the freight amounts paid to Vietnamese transport enterprises that have taken part in the transportation of goods from a Vietnamese port to an entrepot port.
The prescribed freight tax rate is 3%.
For example: Hoa Cuc enterprise acts as an agent for foreign transport firm Z. According to the transport agency contract, Hoa Cuc enterprise shall represent firm Z to receive and transport goods to foreign country(ies), issue bills of lading, collect freight, ...
Enterprise A of Vietnam hires firm Z (through Hoa Cuc enterprise) to transport goods from Vietnam to the United States with a freight of 100,000 USD.
Hoa Cuc enterprise hires sea-going ships of a Vietnamese enterprise or foreign sea-going ships to transport goods from Vietnam to Singapore with a freight of 20,000 USD, then from Singapore such goods shall be further transported to the United States.
Hoa Cuc enterprise shall have to deduct the freight tax paid by firm Z to the State budget. The deducted freight tax amount shall be (100,000 - 20,000) x 3%.
If foreign sea-going ships transport goods from Vietnam to Singapore, the sea-shipping agents shall collect freight tax from foreign ships with an amount of 20,000 x 3%.
2. The freight tax shall be paid in convertible foreign currencies.
III. FREIGHT TAX EXEMPTION AND REDUCTION
1. Foreign organizations and individuals that transport Vietnam’s export crude oil shall be entitled to the 60% reduction of the prescribed tax rate.
2. For particular cases, the State shall provide freight tax reduction for some specific goods items. Subjects eligible for freight tax exemption and/or reduction shall have to produce all documents proving their eligibility for tax exemption and/or reduction to the sea-shipping agents upon each transportation. The sea-shipping agents shall keep such documents and, at the end of each month, summarize them into the table of freight tax collection declaration.
3. Organizations and individuals of the foreign countries that have concluded agreements on the avoidance of double taxation with Vietnam shall be entitled to freight tax reduction levels determined according to such agreements’ provisions. In these cases, the enterprise income tax rate to serve as basis for determining the exemption and/or reduction level according to the agreements shall be 1% in the total freight tax rate of 3% prescribed in this Circular.
IV. FREIGHT TAX PAYMENT DECLARATION AND INSPECTION OF FREIGHT TAX COLLECTION AND PAYMENT
1. Authorized freight tax declaration, collection and payment:
The Ministry of Finance shall authorize the units acting as sea-shipping agents which have already been so licensed by the Vietnam Maritime Department, and freight forwarding agents for foreign transport firms to directly collect freight tax and remit it into the State budget.
Units acting as sea shipping agents or freight forwarding agents for transport firms owned by foreign organizations or individuals shall, besides having to register and declare tax payment for their agency activities and other business activities, have to make the registration and declaration of freight tax payment with the local tax departments. Particularly, agents for foreign transport firms shall have to send agency contracts (copied one) to the tax agency.
Each registration declaration shall be made in 2 copies and sent to the provincial/municipal tax department for checking and certification (one copy shall be returned to the sea-shipping agent, another shall be kept by the tax agency for monitoring the tax payment). In cases of any changes in the already registered norms for freight tax payment, or a change in acting as agents for other shipping firms or in cases of merger, split-up or dissolution, the units authorized to collect freight tax shall have to declare with the local tax agency 5 days before such changes take place and fully pay the freight tax amount they still owe to the State budget.
The freight tax payment registration declarations which have already been certified by the tax agency shall constitute the legal ground evidencing that the units have been authorized by the tax agency to collect freight tax.
2. The responsibility of the sea-going ship owners and agents for foreign transport firms:
a) The responsibility of the sea-going ship owners:
Foreign organizations and individuals being owners of sea-going ships that enter Vietnamese ports to perform the transportation of goods for export or between Vietnamese seaports shall have to accurately declare their freight revenues, fully produce such documents as transportation contracts, bills of lading and other relevant vouchers to the sea-shipping agents, which shall serve as basis for determining the payable freight tax amounts; pay or agree to pay the payable freight tax amounts as stated in the freight tax receipts billed by the units authorized to collect freight tax.
b) The responsibility of the agents for foreign transport firms and the units acting as sea-shipping agents:
- To accurately declare the freight turnover of the foreign sea-shipping firms which conduct sea-shipping business in Vietnam, fully provide such vouchers as transport contracts, bills of lading and other relevant vouchers to the tax agency when so requested.
- To check the goods transport contracts between the ship owners and goods owners, the table of freight rates announced by the ship owners which must be compatible with those on the world market at the time when the transport contracts are performed; to accurately calculate the collectible tax amount, deduct tax and/or to fully and promptly collect freight tax from ship owners.
- In cases where the ship owners and goods owners fail to provide or fail to fully provide documents to serve as basis for freight tax calculation, the sea shipping agents shall be entitled to fix the freight tax amount to be paid by the ship owners on the basis of the brief declaration of goods, the international freight rate index or other relevant vouchers.
- To notify the ship owners of the payable freight tax amount, and bill the freight tax receipts (issued by the Ministry of Finance) before the ships leave the ports. Each freight tax receipt shall be made in 4 copies:
+ Copy 1: For checking
+ Copy 2: Handed to the tax payer
+ Copy 3: Used for settlement
+ Copy 4: Kept at counterfoil
Monthly, basing themselves on the freight tax receipts, the sea-shipping agents shall tables of "freight tax collection declaration" and send them to the tax agency on the 5th of every month.
- To pay fully and on time the payable freight tax amount to the State budget according to the monthly tax notices of the tax agency.
3. Control of freight tax collection:
The port authorities, when carrying out the procedures for foreign transportation ships to leave the ports, shall have to inspect the payment of freight tax by the ship owners. The inspection shall be based on the tax receipts, compared with the relevant documents. In cases where the carriers have neither paid nor agreed to pay freight tax, the port authorities shall request such carriers to pay tax or agree to pay tax before the ships leave the ports. In particular cases where the ships must be permitted to depart from the ports, the port authorities shall make records with ship owners certifying that freight tax has not been paid. Such record shall be made in 3 copies, one shall be handed over to the ship owner, one to the local tax department and another kept by the port authority.
Monthly, basing itself on the dossiers for monitoring ships leaving and entering the port, the port authority shall sum up and make its declaration account, then send it to the local tax authority to serve as basis for checking the freight tax payment. Such monthly declaration account must be sent before the 5th of the following month.
4. Checking of the freight tax collection and payment by the tax authority:
- The tax authority shall have to check the freight tax collection declarations tables made by sea-shipping agents and agents for foreign transport firms, compare them with the freight tax receipts, the port authority�s account of ships leaving and entering the port and other relevant vouchers; and determine the freight tax amount that must be collected and that has already been remitted into the State budget by the agents authorized by the Ministry of Finance to collect the freight tax.
- It shall determine the freight tax amount to be paid by the agents, then issue and send monthly freight tax notices to such agents.
- It shall handle or propose the legal enforcement agencies to handle violations in the freight tax collection and payment according the current laws.
V. HANDLING OF VIOLATIONS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS
1. Handling of violations:
Foreign organizations and individuals that enter Vietnam to conduct the transportation of goods by sea-going ships and the units authorized to collect freight tax shall have to strictly abide by the provisions of the current tax legislation and this Circular’s guidance.
The foreign sea-going ship owners and/or the agency units authorized by the Ministry of Finance to collect the freight tax, that delay the payment or remittance of freight tax and/or fine for tax-related violations shall, besides having to fully pay or remit the tax and fine amounts as prescribed, have to pay a fine equal to 0.1% (one thousandth) of the delayedly paid or remitted amount for each day of delayed payment or remittance.
The agency units authorized by the Ministry of Finance to collect freight tax that fail to properly implement the regulations on registration and declaration for freight tax payment shall be handled according to the provisions of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
In cases where the units authorized to collect the freight tax fail to collect freight tax according to this Circular’s guidance and the responsibility therefor is determined as having rested with the authorized units, they shall have to pay fine equal to the uncollected freight tax amount.
2. Settlement of complaints:
The complaints about freight tax shall be settled by the tax agency(ies) directly managing the units authorized to collect tax. Complainants who do not satisfy with the settlement by the tax agency(ies) directly managing the tax collection may lodge their complaints to the General Department of Tax and the Ministry of Finance. The settlement decisions of the Minister of Finance shall be the final decisions. Pending the settlement decisions of the competent level(s), the complainants shall still have to strictly comply with the conclusions of the local tax agency directly managing the tax collection.
The tax complaints relating to provisions of an agreement signed between the Vietnamese Government and a foreign government shall be settled according to the procedures for settlement of complaints and disputes already provided for in such agreement.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The tax departments of the provinces and centrally-run cities shall assume the prime responsibility and coordinate with the authorized units, maritime agents and port authorities in organizing the collection of freight tax according to this Circular’s provisions.
The Ministry of Finance shall authorize the Vietnam Maritime Department to translate this Circular into English and supply such English translation to the agency units to serve as legal basis which shall be informed to foreign shipping firms entering the Vietnamese ports to conduct the goods transportation, so that the latter can pay freight tax as prescribed.
2. The units authorized to collect freight tax shall enjoy a remuneration equal to 1% of the actually collected freight tax amount. Such remuneration shall be deducted from the collected freight tax amount before such amount is remitted into the State budget’s account, and shall be used to cover the expenses for the tax collection and remittance, and reward individuals taking part in the tax collection and remittance.
3. This Circular takes effect from January 1st, 1999 and replaces the guiding circulars and documents as well as the Ministry of Finance’s regulations on the freight tax collection, which were previously issued.
Any problems arising in the course of implementation shall be reported by the concerned units to the Ministry of Finance for consideration and decision.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE



Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 16/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất