Thông tư 106/2013/TT-BTC sửa Thông tư về lệ phí đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh

thuộc tính Thông tư 106/2013/TT-BTC

Thông tư 106/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Thông tư 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:106/2013/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:09/08/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thu phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp 300.000 đồng/lần

Ngày 09/08/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 106/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
Tại Thông tư này, Bộ Tài chính bổ sung quy định về việc thu phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp thuộc cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận yêu cầu và thu phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; mức phí là 300.000 đồng/lần.
Về quản lý, sử dụng phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, Bộ cũng chỉ rõ, trường hợp Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh tiếp nhận yêu cầu và thu phí thì Trung tâm được trích lại 90% số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước; trường hợp Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận yêu cầu và thu phí thì được trích 30% số phí thu được, phần còn lại phải chuyển về Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh, khi đó, Trung tâm trích tiếp 60% số phí thu được và nộp ngân sách Nhà nước 10%.
Quy định về các loại phí và lệ phí đăng ký doanh nghiệp khác vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2013.

Xem chi tiết Thông tư106/2013/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------
Số: 106/2013/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2013
 
 
THÔNG TƯ
Sửa đổi bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
----------------------------
 
 
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, như sau:
 
 
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 176/2012/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
Đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
1. Cơ quan thu phí, lệ phí
a) Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
b) Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là đơn vị thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn huyện”.
4. Bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Quản lý, sử dụng phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
a) Trường hợp Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh tiếp nhận yêu cầu và thu phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thì Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được trích 90% số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải cho công tác công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và thu phí.
Phần còn lại 10%, cơ quan thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận yêu cầu và thu phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được trích 30% số phí thu được.
Phần còn lại 70%, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển về Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được trích 60% số tiền phí thu được để trang trải cho công tác công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp vào ngân sách nhà nước 10% số tiền phí thu được”.
5. Bổ sung điểm 7 phần III Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 176/2012/TT-BTC như sau:

Số TT
Nội dung
Đơn vị tính
Mức thu
7
Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Đồng/lần
300.000
 
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./. 

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.  106/2013/TT-BTC dated August 09, 2013 of the Ministry of Finance on amending and supplementing the Circular No. 176/2012/TT-BTC dated October 23, 2012 of the Ministry of Finance on the fee rate and the regime for collecting, paying, administering, and using the fee for enterprise registration, business household registration, and the fee for providing information about enterprises

Pursuant to the Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH dated August 28, 2001 on Charges and Fees;

Pursuant to the Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002 of the Ministry of Finance detailing the implementation of the ordinance on charges and fees; the Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees;

Pursuant to the Decree No. 43/2010/ND-CP dated April 15, 2010 of the Government on enterprise registration;

Pursuant to the Decree No. 05/2013/ND-CP dated January 9, 2013 of the Government amending and supplementing a number of provisions on administrative procedures of the Government’s Decree No. 43/2010/ND-CP of April 15, 2010, on enterprise registration;

Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates the Circular on amending and supplementing the Circular No. 176/2012/TT-BTC dated October 23, 2012 of the Ministry of Finance on the fee rate and the regime for collecting, paying, administering, and using the fee for enterprise registration, business household registration, and the fee for providing information about enterprises, as follows:

Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Circular No. 176/2012/TT-BTC as follows:

1. To amend and supplement Article 1 as follows:

Article 1.Subjects of fee and charge payment

Subjects of fee and charge payment as prescribed in this Circular include:

1. The domestic and foreign organizations and individuals who perform the enterprise registration under Vietnamese Law or request for announcement of enterprise registration content.

2. Individuals, individual groups, households which perform registration of business households.

3. Organizations and individuals who request for information provision".

2. To amend and supplement Article 3 as follows:

Article 3. Charge and fee levels

The levels of charges and fees for the enterprise registration, business household registration; charges for enterprise information provision and charges for announcement of enterprise registration content are prescribed in the level tariff of charges and fees promulgated together with this Circular”.

3. To amend and supplement clause 1, Article 4 as follows:

Article 4. Organization of collection, remittance, management and use of charges and fees

1. Agencies collecting charges and fees

a) The Support Center for enterprise registration operation under the Department of business registration management of the Ministry of Planning and Investment shall collect charges for the enterprise registration information provision and charges for the enterprise registration content announcement.

b) The provincial Divisions of business registration are agencies collecting fees for enterprise registration, charges for the enterprise registration information provision and charges for the enterprise registration content announcement in geographical areas of their provinces.

c) The district-level agencies of business registration are units collecting the fees for business household registration in geographical areas of their district”.

4. To supplement Clause 5 Article 4 as follows:

“5. Management and use of the charges for announcement of the enterprise registration content

a) In case where the Support Center for enterprise registration operation receives requirement and collects charges for announcement of enterprises registration content, the Support Center for enterprise registration operation is entitled to deduct 90% of the collected charges before remitting to state budget in order to cover for announcement of enterprise registration content and collection of charges.

The remaining part of 10%, the agency collecting charges shall remit to state budget according to chapter, item and sub-item respectively of the current state budget index.

b) In case where the provincial Divisions of business registration receive requirement and collect charges for announcement of enterprises registration content, the provincial Divisions of business registration are entitled to deduct 30% of the collected charges.

The remaining part of 70%, the provincial Divisions of business registration shall transfer to the Support Center for enterprise registration operation.

The Support Center for enterprise registration operation may deduct 60% of the collected charges in order to cover for announcement of enterprise registration content and remit into state budget 10% of the collected charges”.

5. To supplement point 7 part III to the tariff of charges and fees for enterprise registration issued with the Circular No. 176/2012/TT-BTC as follows:

No.

Content

Calculation Unit

Level of collection

7

the charge for announcement of the enterprise registration content

VND/once

300,000

Article 2. Implementation provision

1. This Circular takes effect on October 01, 2013.

2. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for study and guide.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Do Hoang Anh Tuan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 106/2013/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất