Thông tư 08/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 08/2001/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2001/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 18/01/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 08/2001/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 08/2001/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 1 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG QUY ĐỊNH
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC NƯỚC
NGOÀI
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ
SỐ 99/1998/TT-BTC NGÀY 14/7/1998 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ vào Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ vào Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ vào Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10/11/1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ vào Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với các chi nhánh của các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, bao gồm: các chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài, các chi nhánh của tổ chức tín dụng nước ngoài, các chi nhánh của các công ty thuốc lá nước ngoài và các chi nhánh khác được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật Việt Nam, dưới đây gọi chung là Chi nhánh nước ngoài.
2. Chi nhánh nước ngoài là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết một điều ước quốc tế, hiệp định hoặc cam kết với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ khác mà trong văn bản ký kết có quy định về thuế đối với hoạt động của các Chi nhánh nước ngoài khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo điều ước quốc tế, hiệp định hay cam kết đó.
II. NHỮNG NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI:
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi nhánh nước ngoài được xác định theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các Chi nhánh nước ngoài là 32%.
2. Khi xác định thu nhập chịu thuế thuh nhập doanh nghiệp, Chi nhánh nước ngoài được tính khoản chi phí quản lý kinh doanh của Tổ chức nước ngoài phân bổ cho Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo chi phí thực tế phát sinh vì mục đích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nước ngoài, những khoản chi phí phân bổ này không được vượt quá tỷ lệ giữa doanh thu ở Việt Nam và tổng doanh thu của tổ chức nước ngoài. Mức tối đa chi phí phân bổ của tổ chức nước ngoài cho Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được xác định như sau:
Mức tối đa chi phí quản lý kinh doanh của tổ chức nước ngoài phân bổ cho Chi nhánh nước ngoài trong năm tính thuế |
= |
Tổng doanh thu của Chi nhánh nước ngoài trong năm tính thuế
Tổng doanh thu của tổ chức nước ngoài trong năm tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của tổ chức nước ngoài trong năm tính thuế |
Chậm nhất sau 3 tháng kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tính thuế, Chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phải xuất trình cho cơ quan thuế báo cáo tài chính của tổ chức nước ngoài đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trong đó thể hiện rõ các chỉ tiêu như tổng doanh thu, tổng chi phí quản lý kinh doanh của tổ chức nước ngoài và chi phí quản lý phân bổ cho các chi nhánh, để làm căn cứ xác định chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho Chi nhánh nước ngoài ở Việt Nam.
3. Chi nhánh nước ngoài không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản tiền chi trả cho trụ sở chính hoặc các chi nhánh khác cùng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của tổ chức nước ngoài (trừ khi là khoản chi trả cho các dịch vụ thực tế sử dụng cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại Việt Nam) dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản phí hay bất kỳ khoản chi trả tương tự nào khác để sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác; hay dưới hình thức hoa hồng trả cho các dịch vụ riêng biệt; hay dưới hình thức lãi tiền vay trên các khoản vay của chi nhánh. Riêng đối với các chi nhánh của các tổ chức tín dụng nước ngoài, các khoản lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng nước ngoài này được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
4. Các khoản chi phí trả lãi tiền vay liên quan đến vốn pháp định hoặc vốn điều lệ của chi nhánh nưóc ngoài đều không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Các giao dịch giữa các chi nhánh nước ngoài với trụ sở chính hoặc với chi nhánh khác cùng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của tổ chức nước ngoài phải được thực hiện trên nguyên tắc giá thị trường. Trường hợp cơ quan thuế có phát hiện các vấn đề bất hợp lý về giá hoặc tỷ suất lợi nhuận trong các giao dịch giữa chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam với trụ sở chính hoặc với các chi nhánh khác tại nước ngoài, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp để xác định thu nhập chịu thuế của chi nhánh nước ngoài.
6. Trường hợp chi nhánh nước ngoài không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp để xác định thu nhập chịu thuế của chi nhánh nước ngoài, hoặc có thể áp dụng phương pháp phân bổ lợi tức của tổ chức nước ngoài trong năm tính thuế cho chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam |
= |
Tổng doanh thu trong kỳ của chi nhánh nước ngoài ------------------------------- Tổng doanh thu trong kỳ của tổ chức nước ngoài |
x |
Tổng thu nhập trong kỳ của nước ngoài |
Trong trường hợp này, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan thuế báo cáo kế toán của tổ chức nước ngoài đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận để làm căn cứ phân bổ thu nhập chịu thuế cho chi nhánh nước ngoài.
Trường hợp Chi nhánh nước ngoài không cung cấp tài liệu làm căn cứ phân bổ thu nhập chịu thuế cho Chi nhành nước ngoài, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tài liệu đã điều tra và thu thập được để ấn định thu nhập chịu thuế của Chi nhánh nước ngoài.
7. Khi xác định thu nhập chịu thuế của năm tính thuế, Chi nhánh nước ngoài được trừ số lỗ của năm trước chuyển sang theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 3/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc chuyển lỗ được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ số lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm có thu nhập tiếp theo và được dùng thu nhập của những năm tiếp theo để bù khoản lỗ đó, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm ngay sau năm phát sinh lỗ.
8. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các Chi nhánh nước ngoài không phải nộp thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với thu nhập của các năm tài chính kể từ năm tài chính 1999 trở đi.
III. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1. Đăng ký thuế:
Chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương (Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi đóng trụ sở của Chi nhánh.
2. Kê khai thuế:
Chi nhánh nước ngoài phải có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp cả năm theo mẫu quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra xác định số tạm nộp cả năm và chia ra từng quý để thông báo cho Chi nhánh nước ngoài tạm nộp thuế.
Nếu trong tờ khai, Chi nhánh nước ngoài không kê khai hoặc kê khai không rõ các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu Chi nhánh nước ngoài giải trình các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm. Trường hợp Chi nhánh nước ngoài không giải trình hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp của cả năm.
3. Nộp thuế:
Chi nhánh nước ngoài tạm nộp thuế hàng quý đầy đủ, đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế được ghi trong thông báo nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
4. Quyết toán thuế:
Chi nhánh nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và phải kê khai các chỉ tiêu theo mẫu quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Trường hợp Chi nhánh nước ngoài được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch nêu trên thì được phép quyết toán thuế theo năm tài chính đó.
Chi nhánh nước ngoài phải nộp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo kế toán đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam, báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các Chi nhánh nước ngoài kể từ năm tài chính bắt đầu trong năm 1999.
Trước hợp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này mà Chi nhánh nước ngoài đã thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính 1999 theo các hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính (thuế suất thuế TNDN 25%, không được phân bổ chi phí quản lý của trụ sở chính nước ngoài và phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài) thì không thực hiện việc điều chỉnh lại, trừ trường hợp chi nhánh nước ngoài có yêu cầu bằng văn bản với cơ quan thuế để được xác định nghĩa vụ thuế của năm 1999 theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Các Thông tư sau đây của Bộ Tài chính không còn hiệu lực thi hành:
+ Thông tư số 90 TC/TCT ngày 10/11/1993 hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Thông tư số 04 TC/TCT ngày 23/4/1997 hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
+ Thông tư số 118 TC/TCT ngày 26/12/1994 hướng dẫn về thuế đối với các chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam.
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 08/2001/TT-BTC | Hanoi, January 18, 2001 |
CIRCULAR
ADDITIONALLY GUIDING THE REGULATIONS ON ENTERPRISE INCOME TAX APPLICABLE TO FOREIGN ORGANIZATIONS’ BRANCHES OPERATING IN VIETNAM STIPULATED IN THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No. 99/1998/TT-BTC OF JULY 14, 1998
Pursuant to the Governments Decree No.30/1998/ND-CP of May 13, 1998 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law;
Pursuant to the Governments Decree No.13/1999/ND-CP of March 17, 1999 on organization and operation of foreign credit institutions and their representative offices in Vietnam;
Pursuant to the Governments Decree No.92/1998/ND-CP of November 10, 1998 on the legal consultancy practice by foreign lawyers organizations in Vietnam;
Pursuant to the Governments Decree No.45/2000/ND-CP of September 6, 2000 on Vietnam-based representative offices and branches of foreign traders and foreign tourist enterprises in Vietnam;
The Finance Ministry hereby additionally guides the enterprise income tax as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. This Circular applies to foreign organizations branches operating in Vietnam, including: branches of foreign lawyers organizations, branches of foreign credit institutions, branches of foreign cigarette companies and other branches licensed to conduct business activities in Vietnam according to the provisions of Vietnam laws, hereinafter collectively referred to as the foreign branches.
2. Foreign branches shall be enterprise income tax payers under the Enterprise Income Tax Law and the guidance in the FinanceMinistrysCircular No. 99/1998/TT-BTC of July 14, 1998.
3. In cases where international treaties, agreements and/or commitments which the Vietnamese State or Government has acceded to or signed with international organizations or foreign States and Governments contain provisions on tax on foreign branches operations different from the guidance in this Circular, the provisions of such international treaties, agreements or commitments shall apply.
II. SPECIFIC CONTENTS ON ENTERPRISE INCOME TAX APPLICABLE TO THE FOREIGN BRANCHES
1. The foreign branches incomes subject to enterprise income tax shall be determined according to the guidance in Part B of the FinanceMinistrysCircular No. 99/1998/TT-BTC of July 14, 1998.
The enterprise income tax rate applicable to foreign branches shall be 32%.
2. When determining income subject to enterprise income tax, foreign branches in Vietnam shall be entitled to account their business management expense amounts allocated by their parent foreign organizations according to the actually arising expenses for their business operations, provided that such allocated expense amounts must not exceed the proportion between the turnover generated in Vietnam and the foreign organizations total turnover. The maximum expense amount to be allocated by a foreign organization to its branch in Vietnam shall be determined as follows:
Maximum level of business management expense allocated by the foreign organization to its branch in a tax calculation year | = | Total turnover of the foreign branch in a tax calculation year | x | Total business management expense of the foreign organization in a tax calculation year |
Total turnover of the foreign organization in a tax calculation year |
Within 3 months after submitting its enterprise income tax settlement report of a tax calculation year, the foreign branches shall have to produce to the tax authorities their parent foreign organizations financial reports already certified by independent auditing organization and clearly showing such indexes as: total turnover, total business management expense of the foreign organizations and the management expense allocated to their branches, which shall serve as basis for determining business management expense amount to be allocated to the foreign branch in Vietnam.
3. Foreign branches shall not be entitled to account into their expenditures when determining taxable income, the amounts remitted to their headquarters or paid to other branches owned or controlled by the same foreign organizations (except for charge amounts paid for services actually used for business operations of the branches in Vietnam) in form of royalties, charges or any similar payable amounts for the use of invention patents or other rights; or in form of commissions paid for separate services; or in form of interests on thebranchsloans. Particularly for branches of foreign credit institutions, the loan interest amounts paid for such foreign credit institutions shall be calculated into their expenditures when determining their taxable incomes.
4. Loan interest payment expenses related to the legal capital or charter capital of a foreign branch shall not be accounted into its reasonable and valid expenditure upon determining the taxable income.
5. Transactions conducted between foreign branches and their headquarters or other branches under the same foreign organizations ownership or control must be
6. In cases where foreign branches fail to fully observe the regime of accounting, invoices and vouchers, the tax authorities shall apply appropriate measures to determine the taxable incomes of such foreign branches, or may apply the method of distributing profits of foreign organizations in a tax calculation year to their branches in Vietnam according to the following formula:
Taxable income in a period of the Vietnam-based foreign branch | = | Total turnover in a period of the foreign branch | x | Total income in a period of the foreign organization |
Total turnover in a period of the foreign organization |
In this case, foreign branches shall have to produce to the tax authorities the foreign organizations accounting reports already certified by independent auditing organizations, which shall serve as basis for distributing taxable incomes to foreign branches.
In cases where foreign branches fail to supply documents to serve as basis for distributing taxable incomes to such foreign branches, the tax authorities shall base themselves on the already investigated and gathered documents to set the taxable incomes of the foreign branches.
7. Upon determining the taxable income of a tax calculation year, foreign branches shall be entitled to clear it against losses carried forward from previous years according to the provisions of Article 37 of the Governments Decree No. 30/1998/ND-CP of May 3, 1998 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law. The loss transfer shall be effected by carrying forward the whole loss amount of any tax calculation year to the subsequent profit-making year and the income of the subsequent years shall be used to make up for such loss amount. The loss transfer duration must not exceed 5 years counted from the year next to the loss-arising year.
8. When transferring their profits abroad, the foreign branches shall not have to pay the tax on transfer of income abroad for the income generated since the 1999 fiscal year.
III. ENTERPRISE INCOME TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND FINAL SETTLEMENT
1. Tax registration:
Foreign branches shall have to make enterprise income tax registration with local tax authorities (Tax Departments of the provinces and centrally-run cities) of localities where such branches are located.
2. Tax declaration:
Foreign branches shall have to make and submit written declarations of tax to be temporarily paid for the whole year according to the form prescribed in the FinanceMinistrysCircular No. 99/1998/TT-BTC to the tax authorities directly managing them on January 25 every year at the latest.
Declaration bases are production, business and/or service results of the preceding year and business prospects of the following year.
After receiving written declarations, the tax authorities shall check and determine the tax amount temporarily paid for the whole year,
If the foreign branches fail to declare or unclearly declare bases for determining tax amounts to be temporarily paid for the whole year in their written declarations, the tax authorities may request such foreign branches to explain bases for determining tax amounts to be temporarily paid for the whole year. In cases where foreign branches fail to explain or fail to prove the bases inscribed in their declarations at the tax authorities requests, the latter may set tax amounts to be temporarily paid for the whole year.
3. Tax payment:
Foreign branches shall temporarily pay tax for each quarter in full and on time according to the tax authorities tax notices.
The tax payment deadlines inscribed in tax payment notices must not be later than the last day of each quarter.
4. Tax final settlement:
Foreign branches shall have to make tax final settlements with the tax authorities and declare indexes according to the form prescribed in the FinanceMinistrysCircular No. 99/1998/TT-BTC of July 14, 1998.
The year for enterprise income tax final settlement shall be the solar calendar year starting on January 1 and ending on December 31 of the same year. In cases where a foreign branch is allowed to apply a fiscal year different from the above-said solar calendar year, it shall also be allowed to make tax final settlement according to such fiscal year.
Foreign branches shall have to submit their production and/or business situation reports, accounting reports already audited by independent auditing organizations licensed to operate in Vietnam and enterprise income tax final settlement reports to the tax authorities directly managing them within 60 days from the end of each fiscal year.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its signing and applies to the enterprise income tax declaration and final settlement by foreign branches as from the 1999 fiscal year.
In cases where foreign branches had completely made their enterprise income tax final settlements of the 1999 fiscal year under the FinanceMinistrysprevious guidance (enterprise income tax rate of 25%, not being allowed to apportion management expenses of foreign headquarters and having to pay tax on transfer of profit abroad) before the effective date of this Circular, the readjustment thereof shall not be made, except when foreign branches file written requests to the tax authorities in order to have their 1999 tax obligations determined under the guidance in this Circular.
The following Circulars of the Finance Ministry shall no longer be effective:
+ Circular No. 90-TC/TCT of November 10, 1993 guiding a number of points on tax policies toward joint-venture banks and foreign banks branches in Vietnam;
+ Circular No. 04-TC/TCT of April 23, 1997 guiding a number of points on tax policies toward branches of foreign lawyers organizations operating in Vietnam;
+ Circular No.118-TC/TCT of December 26, 1994 providing guidance on tax for branches of foreign cigarette companies in Vietnam.
| FOR THE FINANCE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây