Quyết định 94/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 94/2004/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 94/2004/QĐ-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 07/12/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định94/2004/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 94/2004/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/2004/QĐ-BTC
NGÀY 7 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tư pháp (Công văn số 2068/TP-LLTP ngày 4/8/2004) và theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Công dân Việt Nam và người nước ngoài khi nộp đơn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Thông tư số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08 tháng 02 năm 1999 của Bộ Tư pháp và Bộ Công an phải nộp lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức thu là 100.000 đồng/lần cấp /người.
Riêng công dân Việt Nam cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là chương trình 135) áp dụng mức thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp 50.000đồng/lần cấp/người, bao gồm:
- Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế xã hội, các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa;
- Quyết định số 231/2003/QĐ-TTg ngày 12/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung và thay tên xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa; Và các Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa.
Mức thu quy định tại Điều này đã bao gồm cả chi phí hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 2: Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp là cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ phí được trích 20 % tổng số tiền lệ phí thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí theo các nội dung sau:
- Chi mua (hoặc in) các loại biểu mẫu, sổ sách cần thiết phục vụ công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp; sao chụp hồ sơ và các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ công tác cấp phiếu lý lịch tư pháp;
- Chi bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, phương tiện phục vụ cấp phiếu lý lịch tư pháp;
- Chi bồi dưỡng công tác xác minh lý lịch tư pháp trong các trường hợp phức tạp;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích để lại theo quy định trên đây cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán năm theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm 2 điều này, số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại khoản tương ứng, mục 045, tiểu mục 11 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 146/2000/QĐ/BTC ngày 18/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 4: Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 94/2004/QD-BTC | Hanoi, December 7, 2004 |
DECISION
PROVIDING THE REGIME ON COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR THE GRANT OF JUDICIAL RECORD CARDS
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Charges and Fees and Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
After obtaining the Justice Ministry's opinions (in Official Letter No. 2068/TP-LLTP of August 4, 2004) and at the proposal of the general director of the General Department of Tax,
DECIDES:
Article 1.- Vietnamese citizens and foreigners, when filing applications for judicial record cards and being granted such cards by competent state management agencies under the provisions of Joint Circular No. 07/1999/TTLT-BTP-BCA of February 8, 1999, of the Justice Ministry and the Public Security Ministry, must pay fees for the grant of judicial record cards at a rate of VND 100,000/grant/person.
Particularly for Vietnamese citizens that reside in exceptional difficulty-hit communes in mountainous, deep-lying and remote areas covered by the socio-economic development program under the Prime Minister's Decision No. 135/1998/QD-TTg of July 31, 1998 (referred collectively to as Program 135), the rate of VND 50,000/grant/person shall apply. Such communes are specified in the following Prime Minister's Decisions:
- Decision No. 1232/QD-TTg of December 24, 1999, approving the list of exceptional difficulty-hit communes and border communes covered by the program on socio-economic development in exceptional difficulty-hit communes in mountainous, deep-lying and remote areas;
- Decision No. 647/QD-TTg of July 12, 2000, supplementing the list of exceptional difficulty-hit communes and border communes covered by the program on socio-economic development in exceptional difficulty-hit communes in mountainous, deep-lying and remote areas;
- Decision No. 42/2001/QD-TTg of March 26, 2001, adding exceptional difficulty-hit communes covered by the program on socio-economic development in exceptional difficulty-hit communes in mountainous ethnic minority, border, deep-lying and remote areas;
- Decision No. 231/2003/QD-TTg of November 12, 2003, adding and changing communes covered by the program on socio-economic development in exceptional difficulty-hit communes in mountainous ethnic minority, border, deep-lying and remote areas; and other decisions adding exceptional difficulty-hit communes covered by the program on socio-economic development in exceptional difficulty-hit communes in mountainous ethnic minority, border, deep-lying and remote areas.
The rates set in this Article are inclusive of expenses for dossiers of application for judicial record cards.
Article 2.- Fees for the grant of judicial record cards stipulated in this Decision constitute a state budget revenue, which shall be managed and used as follows:
1. Fee-collecting agencies, which are judicial record card-granting agencies, shall register, declare, collect, remit and settle fees for the grant of judicial record cards according to the provisions of the Ordinance on Charges and Fees and documents guiding the implementation of the Ordinance.
2. The fee-collecting agencies may deduct 20% of the total actually collected fee amount to cover fee collection expenses according to the following contents:
- Expense for the purchase (or printing) of forms and books necessary for the grant of judicial record cards; the duplication or copying of dossiers, and other expenses in direct service of the grant of judicial record cards;
- Expense for the maintenance and repair of machinery and equipment in service of the grant of judicial record cards;
- Expense for the verification of judicial records in complicated cases;
- Deduction for the setting up of commendation and welfare funds for officials and employees directly engaged in fee collection. The average annual per capita deduction for the setting up of the above-said 2 (two) funds shall not exceed 3 (three) months' actually paid salary if this year's revenue is higher than that of the previous year, or be equal to 2 (two) months' actually paid salary if this year's revenue is lower than or equal to that of the previous year.
The fee-collecting agencies must use the total fee amount deducted as provided for above for proper purposes with lawful documents, and make annual settlement thereof according to regulations; if such amount has not yet been used up in the year, the remainder shall be carried forward to the subsequent year for further spending according to regulations.
3. The remainder of the total collected fee amount, after subtraction of the amount deducted according to the percentage set at Clause 2 of this Article, shall be remitted into the state budget according to corresponding chapters and clauses, Item 045, Sub-item 11 of the current State Budget Index.
Article 3.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces the Finance Minister's Decision No. 146/2000/QD-BTC of September 18, 2000, promulgating the rates of fees for the grant of judicial record cards.
Article 4.- Fee payers, units tasked to collect fees for the grant of judicial record cards, and concerned agencies shall have to implement this Decision.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây