Nghị định 94/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998

thuộc tính Nghị định 94/1998/NĐ-CP

Nghị định 94/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:94/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:17/11/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 94/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94 /1998/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 1998
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
SỐ 04/1998/QH10 NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 1998

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 08 tháng 11 năm 1996; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 5 tháng 7 năm 1993; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Thuế suất thuế nhập khẩu được quy định như sau:

1. Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt:

a) Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Thuế suất ưu đãi được quy định trong Biểu thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Bộ Tài chính chủ trì cùng với Bộ Thương mại và các Bộ có liên quan căn cứ vào chính sách xuất, nhập khẩu, sự biến động về giá cả thị trường trong từng thời gian để điều chỉnh các mức thuế suất trong Biểu thuế nhập khẩu phù hợp với khung thuế suất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.

b) Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% (năm mươi phần trăm) so với thuế suất ưu đãi quy định tại điểm a, mục 1 của Điều này. Đối với những trường hợp đặc biệt cần quy định cao hơn hoặc thấp hơn 50% (nhưng không quá 70% so với thuế suất ưu đãi), sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính quy định cho từng trường hợp cụ thể đảm bảo phù hợp với chính sách và quan hệ thương mại trong từng thời kỳ nhất định.

c) Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới.

Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có đủ các điều kiện sau đây:

- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận.

- Phải là hàng có xuất xứ tại nước có chung đường biên giới hoặc tại nước thuộc khối nước mà Việt Nam tham gia về thuế theo thoả thuận.

Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xuất xứ hàng hoá quy định tại điểm a, b, c mục 1 của Điều này.

2. Thuế suất bổ sung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998 sẽ có quy định riêng.

 

Điều 2. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu được xét miễn thuế quy định tại khoản 2, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 được quy định chi tiết như sau:

1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo được miễn thuế nhập khẩu theo danh mục hàng hoá nhập khẩu do Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan quy định.

2. Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu theo các quy định tại Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp đầu tư trong nước theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được miễn thuế nhập khẩu theo Điều 25 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998.

4. Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại, hàng mẫu được miễn thuế theo mức quy định của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn thuế cụ thể đối với từng trường hợp quy định tại Điều này.

 

Điều 3. Kê khai nộp thuế

1. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng xuất khẩu, nộp thuế xuất khẩu cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

2. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá được phép nhập khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Đối với một số cửa khẩu có lượng hàng nhập khẩu lớn; được phép mở thêm một số địa điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá và thu thuế nhập khẩu. Tổng cục Hải quan thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định địa điểm làm thủ tục nhập khẩu được phép mở thêm.

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, làm thủ tục hải quan và thu thuế theo quy định của Nghị định này.

 

Điều 4. Kiểm hoá, tính thuế và thời hạn nộp thuế:

1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày mà tổ chức, cá nhân đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Thuế được tính theo thuế suất và giá tính thuế tại ngày đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trong thời hạn tám (8) giờ làm việc, kể từ khi tiếp nhận Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cơ quan Hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp.

- Đối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu mỗi lần lớn (như sắt, thép, phôi thép, xi măng, clinke, xăng dầu, phân bón ) và những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Chính phủ trước khi được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam, thì thời hạn thông báo thuế được kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc do Tổng cục Hải quan quy định cụ thể.

- Đối với những mặt hàng bắt buộc phải có giám định tiêu chuẩn kỹ thuật mới xác định được mã số theo danh mục Biểu thuế, tình trạng cũ, mới của hàng hoá để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế, thì thời hạn thông báo thuế được kéo dài quá 3 ngày, nhưng không quá 15 ngày làm việc.

Cơ quan giám định, cơ quan kiểm tra chất lượng Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo hoàn thành thời gian giám định, kiểm tra chất lượng đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để cơ quan Hải quan thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính quy định cụ thể các cơ quan có thẩm quyền giám định, kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và quy định cơ quan quyết định cuối cùng trong trường hợp có khiếu nại.

3. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:

a) Đối với hàng xuất khẩu là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

b) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là chín (9) tháng kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

Đối với các trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của các doanh nghiệp phải kéo dài hơn như đóng tàu, thuyền, chế tạo máy móc, thiết bị cơ khí thì thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu do Bộ Tài chính quyết định từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp đã thực xuất khẩu hàng hoá được sản xuất bằng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định trên thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng xuất khẩu. Nếu xuất khẩu hàng hoá ngoài thời hạn nộp thuế quy định thì đối tượng phải nộp thuế theo đúng quy định.

Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phải đăng ký với cơ quan Hải quan hàng hoá là vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp các doanh nghiệp đã đăng ký và được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của khoản này, nhưng tiêu thụ tại Việt Nam thì bị xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế và trường hợp bị xử lý vi phạm quy định tại khoản này.

c) Đối với hàng kinh doanh tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày hết thời hạn cho phép tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất.

Trường hợp thực tái nhập (đối với hàng tạm xuất tái nhập) hoặc thực tái xuất (đối với hàng tạm nhập tái xuất) trong thời hạn nộp thuế quy định thì không phải nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng tạm nhập hoặc tái xuất.

Bộ Thương mại quy định chung về thời hạn tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập.

Đối với các hình thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập khác không phải là hình thức kinh doanh theo quy định của Bộ Thương mại thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo điểm a, d, đ khoản này.

d) Đối với hàng là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho sản xuất của doanh nghiệp là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

đ) Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp của các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàngtheo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, thì thời hạn nộp thuế là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Bộ Thương mại chủ trì cùng với các Bộ có liên quan để quy định danh mục hàng tiêu dùng nhập khẩu quy định tại điểm này.

Quá thời hạn nộp thuế nêu trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp thay cho đối tượng nộp thuế số tiền thuế đó.

Việc bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được bảo lãnh thực hiện theo Điều 58, 59, 60 Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997.

 

Điều 5. Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo từng hành vi và mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và các văn bản pháp luật khác về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan.

 

Điều 6. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Những quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 94/1998/ND-CP
Hanoi, November 17, 1998
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF LAW No. 4/1998/QH10 OF MAY 20, 1998 AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON EXPORT TAX AND IMPORT TAX
 
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 8, 1996; Law on Domestic Investment Promotion (amended) No. 03/1998/QH10 of May 20, 1998;
Pursuant to the Law on Export Tax and Import Tax of December 26, 1991; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax of July 5, 1993; Law No. 04/1998/QH10 of May 20, 1998 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax;
At the Minister of Finance’s proposal,
DECREES:
Article 1.- The import tax rates are stipulated as follows:
1. The tax rates applicable to import goods include the ordinary tax rates, the preferential tax rates and the special preferential tax rates:
a) The preferential tax rates shall apply to goods imported from countries or groups of countries that have agreements on the most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam.
The preferential tax rates are specified in the Import Tariff issued by the Minister of Finance. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Trade and the concerned ministries in readjusting, on the basis of export and import policies and the market price fluctuation in each period, the tax rates in the Import Tariff to make them compatible to the tax rate bracket set by the National Assembly Standing Committee.
b) The ordinary tax rates shall apply to goods imported from countries that have no agreements on the most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam.
The uniformly applied ordinary tax rates shall be 50% (fifty per cent) higher than the preferential tax rates stipulated in Point a, Clause 1 of this Article. For special cases where the tax rates should be prescribed lower or higher than 50% (but not higher than 70% of preferential tax rates), the Ministry of Finance shall, after consulting the Ministry of Trade, stipulate the tax rate applicable to each specific case, ensuring its conformity with the trade policies and relations in each period.
c) The special preferential tax rates shall apply to goods imported from countries or groups of countries that have agreements with Vietnam on special import tax preferences under the free trade areas institutions, tariff coalitions or aimed to create favorable conditions for border trade exchange.
The special preferential tax rates shall apply to import goods which fully meet the following conditions:
- Being goods items specified in the agreements and fully meeting the conditions stated in the agreements;
- Being goods with origin from countries bordering Vietnam or countries being members of groups with tax agreements which Vietnam has acceded to.
The Ministry of Trade shall provide detailed guidance on the criteria of goods origin stipulated in Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
2. There shall be separate regulations on surtax rates stipulated in Points a, b and c, Clause 2, Article 9 of the Law on Export Tax and Import Tax and supplemented in Clause 1, Article 1 of Law No. 04/1998/QH10 of May 20, 1998.
Article 2.- Export goods and import goods eligible for tax exemption consideration as stipulated in Clause 2, Article 1 of Law No. 04/1998/QH10 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax are specified as follows:
1. Goods imported in exclusive service of national security and defense, scientific research, education and training activities shall be exempt from import tax according to the import goods list formulated by the Ministry of Finance after consulting the concerned ministries and branches.
2. Import goods of foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be exempt from import tax in accordance with provisions of Decree No.12/CP of February 18, 1996 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam, Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government on a number of measures to encourage and guarantee foreign direct investment in Vietnam and Decree No. 62/1998/ND-CP of August 15, 1998 of the Government promulgating the Regulation on investment in forms of build-operate-transfer contracts, build-transfer-operate contracts and build-transfer contracts applicable to foreign investment in Vietnam.
3. Import goods of domestic-invested enterprises operating under the Law on Domestic Investment Promotion shall be exempt from import tax in accordance with Article 25 of the Law on Domestic Investment Promotion (amended) of May 20, 1998.
4. Goods sent as gifts and/or donations from foreign organizations and/or individuals to Vietnamese organizations and/or individuals and vice versa, and sample goods shall be exempt from tax according to the levels prescribed by the Ministry of Finance.
The Ministry of Finance shall prescribe the procedures for considering the tax exemption for each case as defined in this Article.
Article 3.- Tax declaration and payment
1. Organizations and/or individuals, upon each exportation of their goods as permitted, shall have to make and submit their export goods declarations and pay export tax to the customs authorities where the export procedures are carried out, and take responsibility for the accuracy of their declarations.
2. Organizations and/or individuals, upon each importation of goods as permitted, shall have to make and submit import goods declarations and pay import tax to the customs authorities of the localities with border-gates through which the goods are imported, and take responsibility for the accuracy of their declarations.
The border-gates with great flow of import goods shall be permitted to open some more places for import procedures clearance and import tax collection. The General Department of Customs shall consult the Ministry of Finance before proposing the Government to permit the opening of such places.
The customs authorities shall have to inspect export and import goods, carry out the customs procedures and collect taxes in accordance with provisions of this Decree.
Article 4.- Goods inspection, tax calculation and tax payment time limit:
1. The time for export or import tax calculation shall be the date when an organization or individual registers its/his/her export or import goods declaration with the customs authority. The taxes shall be calculated according to the tax rates and tax calculation prices on the date the export or import goods declaration is registered.
2. Within eight (8) working hours from the receipt of an export or import goods declaration, the customs authority shall have to officially notify the tax payer of the payable tax amount.
- For some goods items imported in large quantity each time (such as iron, steel, steel cast, cement, clinker, petroleum, fertilizers) and those subject to the quality standard inspection according to the Government’s regulations before being permitted to be circulated on the Vietnamese market, the time limit for issuing tax notices may be extended but shall not exceed 3 working days and shall be specified by the General Department of Customs.
- For goods items which require the technical standard inspection before identifying their code numbers in the tax tariff and their current state (new or old), in order to ensure the accuracy of the tax calculation, the time limit for issuing tax notices may be more than 3 working days but shall not exceed 15 working days.
The inspection agency(IES) and the State quality control agency(IES) shall have to complete the inspection and quality control of export or import goods items within the prescribed time limit so that the customs authorities can issue tax notices to the tax payers.
The Ministry of Science, Technology and Environment shall coordinate with the Ministry of Trade and the Ministry of Finance in specifically defining the agencies competent to inspect and control the quality of export and import goods as well as the agencies competent to make final decisions in cases of complaints.
3. The time limit for export tax or import tax payment is prescribed as follows:
a) For export goods, it is fifteen (15) days from the date the tax payers receive the official notices from the customs authorities on the payable tax amounts.
b) For goods being materials and raw materials imported for export goods production, it is nine (9) months from the date the tax payers receive official notices from the customs authorities on the payable tax amounts.
For exceptional cases where the production cycles and materials and raw materials reserves of enterprises in such sectors as ship-building and mechanical engineering are prolonged, the tax payment time limit may be extended to suit such production cycles and materials and raw materials reserves and shall be decided by the Ministry of Finance for each case.
In cases where the goods produced from imported materials and raw materials are actually exported within the above-prescribed tax payment time limit, the import tax on the volume of imported materials and raw materials used for the production of the corresponding exported goods volume shall not be paid. If the goods are exported outside the prescribed tax payment time limit, the tax payers shall have to pay tax(ES) as prescribed.
Enterprises producing export goods shall have to register with the customs authorities their goods which are materials and raw materials and used for the production of export goods. In cases where enterprises have registered and been eligible for tax payment time limit prescribed in this Clause but sold their goods in Vietnam, they shall be handled according to Article 5 of this Decree.
The Ministry of Finance shall specify the conditions for tax payment time limit application and the handling of violations of this Clause.
c) For goods temporarily exported for re-import or temporarily imported for re-export, the time limit shall be fifteen (15) days from the date of expiry of the temporary export for re-import or temporary import for re-export time limit.
In cases where the goods are actually re-imported (for goods temporarily exported for re-import) or actually re-exported (for those temporarily imported for re-export) within the prescribed tax payment time limit, the export tax or import tax shall not be paid for the corresponding goods volume temporarily imported or re-exported.
The Ministry of Trade shall prescribe the temporary export for re-import and temporary import for re-export time limits.
For forms of temporary import for re-export and temporary export for re-import other than business forms stipulated by the Ministry of Trade, the tax payment time limits shall comply with Points a, d and e of this Clause.
d) For goods being machinery, equipment, raw materials, fuel, materials and means of transport, which are imported in service of the enterprises production, the time limit shall be thirty (30) days from the date the tax payers receive the official notices from the customs authorities on the payable tax amounts.
e) For imported consumer goods, tax payers shall be to fully pay taxes before receiving their goods. In cases where the payable tax amounts are guaranteed by credit institutions or other organizations licensed to conduct some banking activities under the Law on Credit Institutions, the tax payment time limit shall be thirty (30) days from the date the tax payers receive the official notices from the tax-collecting agencies on the payable tax amounts. The Ministry of Trade shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries in determining the list of import consumer goods as stipulated in this Point.
Past the above-said tax payment time limit, if the tax payers still fail to pay taxes, the guaranteeing organizations shall have to pay such tax amounts on the tax payers behalf.
The guaranty for tax payers payable tax amounts, the rights and obligations of the credit institutions providing the guaranty and the obligations of the guaranteed tax payers shall comply with Articles 58, 59 and 60 of the Law on Credit Institutions of December 12, 1997.
Article 5.- Tax payers that violate the Law on Export Tax and Import Tax shall, depending on each act of violation and its seriousness, be handled according to provisions in Clause 5, Article 1 of Law No. 04/1998/QH10 of May 20, 1998 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax and other legal documents on handling of administrative violations in the fields of taxation and customs.
Article 6.- This Decree takes effect from January 1st, 1999. The previous stipulations on export tax and import tax, which are contrary to this Decree, are now annulled.
The Minister of Finance, the Minister of Trade, the Minister of Science, Technology and Environment, the General Director of Customs and the Governor of the State Bank of Vietnam shall have to jointly provide detailed guidances for the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 94/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe