Nghị định 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước

thuộc tính Nghị định 04/1999/NĐ-CP

Nghị định 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/1999/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:30/01/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 04/1999/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 04/1999/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 1999
VỀ PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân sách số 06/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Để tăng cường và thống nhất quản lý các khoản phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Nghị định này quy định đối với phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước, bao gồm:

1. Các khoản thu phí phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;

2. Các khoản thu lệ phí phục vụ công việc quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

 

Điều 2. Phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là phí, lệ phí) quy định tại Nghị định này được hiểu như sau:

1. Phí là khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng theo yêu cầu, không mang tính kinh doanh;

2. Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định thu đối với tổ chức, cá nhân để Nhà nước phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

 

Điều 3. Nghị định này không áp dụng đối với:

1. Phí, lệ phí thuộc phúc lợi xã hội, như: phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động và các loại phí bảo hiểm khác trực tiếp phục vụ nhu cầu phúc lợi xã hội của người nộp và cộng đồng, được quản lý theo quy định của pháp luật khác;

2. Phí (hoặc nguyệt liễm, niên liễm) thu theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

3. Phí cung cấp hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác (bao gồm giá bán hàng hoá, dịch vụ và phụ thu qua giá bán hàng hoá, dịch vụ) được quản lý theo chính sách giá của Nhà nước quy định;

4. Các khoản huy động các tổ chức, cá nhân đóng góp vì mục đích xây dựng công trình hạ tầng, công trình công cộng và công ích khác theo quy định của pháp luật;

5. Các khoản đóng góp tự nguyện vì mục đích từ thiện hoặc tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao mang tính phong trào quần chúng, không mang tính kinh doanh.

Trường hợp tổ chức, cá nhân (bao gồm cả những đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thực hiện thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thì phải quản lý theo quy định của Nghị định này.

Việc huy động đóng góp trái pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định này.

 

Điều 4. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, lợi ích công cộng hoặc công việc quản lý hành chính nhà nước mà pháp luật quy định là đối tượng thu phí, lệ phí thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp phí, lệ phí sẽ quy định cụ thể đối tượng nộp, đối tượng không phải nộp phí, lệ phí quy định tại Điều này.

 

Điều 5. Những cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí mới được thu phí, lệ phí, bao gồm:

1. Cơ quan Thuế nhà nước;

2. Cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng vật tư, tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước được pháp luật quy định thu phí, lệ phí;

Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự thu phí, lệ phí trái với quy định tại Nghị định này.

 

CHƯƠNG II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÍ, LỆ PHÍ

 

Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí bao gồm:

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phí, lệ phí;

2. Tổ chức thi hành và hướng dẫn việc thi hành pháp luật về phí, lệ phí;

3. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về phí, lệ phí;

4. Xét, giải quyết các vi phạm pháp luật, khiếu nại, tố cáo về phí, lệ phí;

5. Bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí không phù hợp hoặc ban hành trái pháp luật.

 

Điều 7. Quản lý nhà nước về phí, lệ phí:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phí, lệ phí;

2. Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về phí, lệ phí có trách nhiệm trình Chính phủ giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí quy định tại Điều 6, Nghị định này;

3. y ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về phí, lệ phí trong phạm vi địa phương mình, có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về chủ trương thu phí, lệ phí tại địa phương và thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương;

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phí, lệ phí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

 

Điều 8. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí:

1. Chính phủ ban hành danh mục các loại phí, lệ phí ngoài các loại phí, lệ phí đã được Quốc hội, y ban Thường vụ Quốc hội quy định tại các Luật, Pháp lệnh;

Trong quá trình thực hiện, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (dưới đây gọi chung là Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) đề xuất với Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ xem xét quyết định;

Căn cứ vào các Luật, Pháp lệnh hiện hành có liên quan tới phí, lệ phí, Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định này Biểu danh mục phí, lệ phí áp dụng thống nhất trong cả nước. Bộ Tài chính hướng dẫn phạm vi áp dụng của từng loại phí, lệ phí trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định này;

Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân quy định chế độ thu và tổ chức thu loại phí, lệ phí không thuộc danh mục quy định tại khoản này;

2. Thẩm quyền ban hành văn bản quy định chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí được phân cấp như sau:

a) Chính phủ quy định chế độ thu, nộp và sử dụng đối với một số loại phí, lệ phí có nguồn thu lớn, tập trung và thực hiện trong cả nước;

b) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định chế độ thu, nộp và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí áp dụng thống nhất trong cả nước (không phân biệt cơ quan trung ương hay cơ quan địa phương tổ chức thu), loại phí, lệ phí tổ chức thu trong một số tỉnh, thành phố;

c) y ban nhân dân tỉnh sau khi có nghị quyết về chủ trương thu phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định chế độ thu, nộp và sử dụng các loại phí, lệ phí thuộc phạm vi địa phương và do cơ quan thuộc tỉnh (kể cả huyện, xã) tổ chức thu (trừ loại phí, lệ phí đã được Chính phủ hoặc Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này);

d) Cơ quan ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này, phải gửi quyết định ban hành lên Chính phủ và Bộ Tài chính để báo cáo. Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các phí, lệ phí do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; nếu phát hiện có trường hợp ban hành trái quy định của Nghị định này và các văn bản có liên quan thì phải trình Chính phủ xử lý hoặc Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền;

đ) Các cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng từng loại phí, lệ phí quy định tại khoản này không được uỷ quyền cho cơ quan khác hoặc cho cấp dưới.

 

CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ THU VÀ NỘP PHÍ, LỆ PHÍ

 

Điều 9. Mức thu phí, lệ phí quy định bằng số tiền nhất định hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá vốn, trị giá tài sản, hàng hoá và căn cứ vào chi phí cần thiết, tính chất, đặc điểm của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, từng công việc quản lý hành chính nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, có tính đến đặc điểm các vùng và thông lệ quốc tế.

 

Điều 10. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam. Trường hợp pháp luật quy định mức thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí ở nước ngoài bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng đô la Mỹ.

 

Điều 11. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí nhất thiết phải cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính cho người nộp tiền phí, lệ phí.

Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí phải yêu cầu người thu phí, lệ phí cấp cho mình chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu, nộp phí, lệ phí không sử dụng hoặc sử dụng chứng từ không đúng quy định của Bộ Tài chính.

 

Điều 12. Tiền thu phí, lệ phí được quản lý sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí, lệ phí khi thu được tiền phí, lệ phí phải gửi vào Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

2. Toàn bộ tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này phải phản ánh đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Để tạo điều kiện cho cơ quan thu phí, lệ phí chủ động thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao, tiền thu phí, lệ phí được quản lý sử dụng như sau:

a) Đối với loại phí, lệ phí mà cơ quan thu không phải chi phí cho hoạt động thu loại phí, lệ phí đó hoặc các khoản chi này đã được ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan thu theo dự toán hàng năm thì cơ quan thu phải nộp hết số tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp, các cơ quan, tổ chức được uỷ nhiệm việc thu phí, lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của mình thì cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí được hưởng một khoản thù lao trích theo tỷ lệ (%) trên số tiền phí, lệ phí đã thu được để chi cho việc tổ chức thu loại phí, lệ phí đó theo chế độ chung của Nhà nước, nhất thiết không được tăng mức phí và lệ phí để thu thêm.

b) Đối với loại phí, lệ phí mà cơ quan thu phải chi phí cho hoạt động thu, nhưng các khoản chi này không được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hàng năm thì cơ quan trực tiếp thu phí, lệ phí được trích số tiền phí, lệ phí đã thu được để chi phí cho việc tổ chức thu loại phí, lệ phí đó theo quy định của từng chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí cụ thể (trừ các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi không thường xuyên được quản lý theo chế độ riêng); số còn lại phải nộp hết vào ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích và sử dụng tiền thu phí, lệ phí quy định tại khoản này.

3. Khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này không phải chịu thuế.

 

Điều 13. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí:

1. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải đăng ký việc thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. Đối với cơ quan, tổ chức bắt đầu thực hiện thu phí, lệ phí thì thời gian đăng ký thu, nộp phí, lệ phí chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bắt đầu thực hiện thu phí, lệ phí; trong trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi;

2. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải kê khai phí, lệ phí từng tháng và phải nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trong năm ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai;

3. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng hạn theo thông báo của cơ quan Thuế.

Cơ quan thuế quy định thời hạn cho từng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền phí, lệ phí đã thu được trong tháng trước, chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo.

Các cơ quan, tổ chức nộp số tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam; trường hợp pháp luật quy định thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì phải nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ vào ngân sách nhà nước. Riêng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí ở nước ngoài thì nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

4. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải thực hiện quyết toán phí, lệ phí hàng năm (tính theo năm dương lịch) với cơ quan Thuế, nộp báo cáo quyết toán phí, lệ phí năm trước cho cơ quan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau và phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp kỳ tiếp theo.

5. Số tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

 

CHƯƠNG IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ

 

Điều 14. Cơ quan, tổ chức được phép thu phí, lệ phí có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

1. Tổ chức thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật và thông báo công khai các quy định của pháp luật về phí, lệ phí tại nơi thu phí, lệ phí;

2. Thông báo cho đối tượng nộp phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp theo đúng quy định; nếu đối tượng không nộp tiền phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thì có quyền không phục vụ công việc hoặc đáp ứng lợi ích tương ứng mà đối tượng đó yêu cầu; đối tượng cố tình trốn nộp phí, lệ phí thì ngoài việc phải thu đủ số tiền phí, lệ phí theo quy định, còn bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật;

3. Đăng ký, kê khai phí, lệ phí cho cơ quan Thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính;

4. Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền phí, lệ phí và các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan Thuế;

5. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; cung cấp các tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc quản lý phí, lệ phí theo yêu cầu của cơ quan Thuế và cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 15. Cơ quan Thuế ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định này đối với những loại phí, lệ phí giao cho cơ quan Thuế trực tiếp tổ chức thu, còn có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

1. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí, lệ phí theo đúng quy định của Nghị định này;

2. Thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phải nộp và thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp ghi trên thông báo mà cơ quan thu phí, lệ phí chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số tiền phí, lệ phí phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 3, Điều 19 của Nghị định này; nếu cơ quan thu phí, lệ phí vẫn không nộp đủ số tiền phí, lệ phí và tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4, Điều 19 của Nghị định này để bảo đảm thu đủ số tiền phí, lệ phí và tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp trên mà cơ quan thu phí, lệ phí vẫn không nộp đủ số tiền phí, lệ phí, tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;

3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp, sử dụng và quyết toán phí, lệ phí của cơ quan thu phí, lệ phí bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật;

4. Xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí và giải quyết khiếu nại về phí, lệ phí theo thẩm quyền;

5. Yêu cầu đối tượng nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí cung cấp sổ kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính và nộp phí, lệ phí;

6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp phí, lệ phí và cơ quan thu phí, lệ phí cung cấp theo chế độ quy định.

 

CHƯƠNG V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

 

Điều 16. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp phí, lệ phí trong việc khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phí, lệ phí quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí có quyền khiếu nại và tố cáo cán bộ thu phí, lệ phí hoặc cơ quan thu phí, lệ phí theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này.

Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp phí, lệ phí vẫn phải thực hiện theo thông báo của cơ quan thu phí, lệ phí.

2. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 17 Nghị định này mà chưa giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân hoặc khởi kiện đến toà án theo quy định của pháp luật.

 

Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu phí, lệ phí trong việc giải quyết khiếu nại:

1. Cơ quan thu phí, lệ phí khi nhận được đơn khiếu nại về phí, lệ phí phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài nhưng không được quá ba mươi ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại;

2. Cơ quan thu phí, lệ phí nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thu phí, lệ phí có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại;

3. Cơ quan thu phí, lệ phí phải thoái trả số tiền phí, lệ phí, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp phí, lệ phí trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

4. Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn nộp phí, lệ phí hoặc nhầm lẫn về phí, lệ phí, cơ quan thu có trách nhiệm truy thu tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền phí, lệ phí trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn nộp phí, lệ phí hoặc nhầm lẫn về phí, lệ phí; riêng trường hợp cơ quan thu phí, lệ phí có thu phí, lệ phí nhưng không kê khai, nộp phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, thời hạn truy thu tiền phí, lệ phí, tiền phạt được áp dụng kể từ khi cơ quan thu bắt đầu thu phí, lệ phí;

5. Thủ trưởng cơ quan cấp trên của cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về phí, lệ phí đối với cơ quan thu phí, lệ phí cấp dưới.

 

Điều 18. Xử lý vi phạm đối với đối tượng nộp phí, lệ phí

1. Tổ chức, cá nhân không nộp đủ số tiền phí, lệ phí theo quy định thì không được phục vụ công việc hoặc đáp ứng lợi ích như quy định của pháp luật đối với loại dịch vụ đó;

2. Tổ chức, cá nhân cố tình trốn nộp phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, còn bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một đến ba lần số tiền phí, lệ phí trốn nộp; trốn nộp phí, lệ phí với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu phí, lệ phí sẽ quy định mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

 

Điều 19. Xử lý vi phạm đối với cơ quan thu phí, lệ phí

Cơ quan thu phí, lệ phí vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử lý như sau:

1. Đình chỉ thi hành ngay khi bị phát hiện văn bản quy định thu phí, lệ phí trái thẩm quyền hoặc tổ chức thu loại phí, lệ phí không đúng quy định của Nghị định này và các văn bản liên quan. Số tiền phí, lệ phí đã thu sai phải hoàn trả cho đối tượng nộp; trường hợp không xác định được đối tượng nộp thì phải nộp hết vào ngân sách nhà nước (điều tiết 100% cho ngân sách trung ương); tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

2. Không thực hiện đúng những quy định về kê khai, nộp ngân sách, quyết toán phí, lệ phí, chế độ kế toán, sử dụng và lưu giữ chứng từ, hoá đơn theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

3. Nộp chậm tiền thu phí, lệ phí, tiền phạt vào ngân sách nhà nước so với ngày quy định phải nộp hoặc theo quyết định xử lý về phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí, số tiền phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; tiền gửi của cơ quan thu phí, lệ phí tại Ngân hàng, Kho bạc, tổ chức tín dụng bị trích ra để nộp phí, lệ phí, nộp phạt.

Ngân hàng, Kho bạc và tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan thu phí, lệ phí để nộp tiền phí, lệ phí, tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan Thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.

4. Khai man và trốn nộp tiền thu phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp vào ngân sách Nhà nước toàn bộ số tiền đã man khai, trốn nộp; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số tiền phí, lệ phí gian lận; trốn nộp phí, lệ phí với số lượng lớn hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 20. Xử lý đối với cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác vi phạm quy định về quản lý phí, lệ phí

1. Cán bộ thu phí, lệ phí thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp phí, lệ phí thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

2. Cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc cố ý không xử lý gây thiệt hại cho nhà nước thì phải bồi thường cho nhà nước toàn bộ số tiền phí, lệ phí, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm đoạt hoặc làm thiệt hại theo quy định của pháp luật và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

3. Cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm pháp luật về phí, lệ phí hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 21. Thẩm quyền xử lý các vi phạm về phí, lệ phí

1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí quy định tại Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định cụ thể của chế độ thu từng loại phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

2. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí quy định tại Điều 19 Nghị định này thực hiện theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

 

Điều 22. Cơ quan thu phí, lệ phí và cán bộ thu phí, lệ phí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có công phát hiện những hành vi vi phạm Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.

 

CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 23. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 276/CT ngày 28 tháng 7 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí và các quy định khác về phí, lệ phí trái với Nghị định này.

 

Điều 24. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp tổ chức và chỉ đạo thực hiện ngay các việc sau đây:

1. Kiểm kê, soát xét toàn bộ các loại phí, lệ phí thuộc ngành, địa phương mình đang thu để phân loại và xử lý như sau:

a) Đình chỉ thi hành ngay những loại phí, lê phí không do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này ban hành. Cơ quan, tổ chức thu các loại phí, lệ phí này phải quyết toán, kê khai số tiền đã thu được và nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Đối với những loại phí, lệ phí đã được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này thì phải quản lý thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định này.

2. Đề xuất, phối hợp với Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, soạn thảo các chế độ thu phí, lệ phí thuộc ngành, địa phương mình tổ chức thu;

3. Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương nghiên cứu, soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chế độ thu phí, lệ phí theo đúng quy định của Nghị định này trong năm 1999;

 

Điều 25. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này, quy định việc thông báo công khai chế độ thu phí, lệ phí và phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội trong việc vận động nhân dân thực hiện và giám sát các cơ quan, cán bộ làm công việc thu phí, lệ phí.

 

Điều 26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.

 

DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ ĐƯỢC ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/1999/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ)

 

TT

Danh mục phí, lệ phí

Cơ quan quy định chế độ thu, nộp và sử dụng

1

2

3

I

Các loại phí

 

1

Phí giao thông

Chính phủ

2

Phí qua cầu thuộc nhà nước quản lý (trừ cầu do các tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)

- Bộ Tài chính quy định đối với cầu do trung ương quản lý;

- UBND tỉnh quy định đối với cầu địa phương quản lý

3

Phí qua phà thuộc nhà nước quản lý (trừ phà hoạt động kinh doanh)

- Bộ Tài chính quy định đối với phà trung ương quản lý;

- UBND tỉnh quy định đối với phà địa phương quản lý

4

Phí sử dụng đường bộ thuộc nhà nước quản lý (trừ đường tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)

- Bộ Tài chính quy định đối với đường trung ương quản lý;

- UBND tỉnh quy định đối với đường địa phương quản lý

5

Phí sử dụng đường sông, phí sử dụng cầu, bến cảng sông do Nhà nước quản lý.

- Bộ Tài chính quy định đối với đường sông trung ương quản lý;

- UBND tỉnh quy định đối với đường sông địa phương quản lý

6

Phí sử dụng cơ sở hạ tầng đường sắt

Bộ Tài chính

7

Phí bảo đảm hàng hải

Bộ Tài chính

8

Phí bay qua bầu trời và vùng thông báo bay

Bộ Tài chính

9

Phí sử dụng đất công, bến, bãi, mặt nước thuộc nhà nước quản lý

UBND tỉnh

10

Phí trọng tải tàu, thuyền cập cảng biển, cảng biển sông, cảng sông

Bộ Tài chính

11

Phí sử dụng và bảo vệ tần số vô tuyến điện

Bộ Tài chính

12

Phí giám định y khoa, pháp y, giám định cổ vật, tài liệu và các giám định khác theo yêu cầu

Bộ Tài chính

13

Phí y tế dự phòng

Bộ Tài chính

14

Phí phòng dịch bệnh cho người, động vật, thực vật

Bộ Tài chính

15

Phí bảo vệ môi trường

Chính phủ

16

Phí đánh giá tác động môi trường

Bộ Tài chính

17

Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử hoặc công trình văn hoá thuộc nhà nước quản lý

- Bộ Tài chính quy định đối với tài sản thuộc trung ương quản lý;

- UBND tỉnh quy định đối với tài sản thuộc địa phương quản lý

18

Phí khai thác, sử dụng tài liệu thuộc nhà nước quản lý

Bộ Tài chính

19

Học phí trường công thuộc nhà nước quản lý

Chính phủ

20

Viện phí tại bệnh viện công thuộc nhà nước quản lý

Chính phủ

II

Các loại lệ phí

 

1

Lệ phí trước bạ

Chính phủ

2

Lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

3

Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

4

Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Bộ Tài chính

 

5

Lệ phí địa chính

Bộ Tài chính

6

Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; chuyển đổi hợp đồng thuê nhà thuộc nhà nước quản lý

Bộ Tài chính

7

Lệ phí bảo vệ và kiểm dịch thực vật, động vật, y tế theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

8

Lệ phí cảng vụ theo quy định của pháp luật (bao gồm cảng biển, cảng sông, cảng hàng không)

 

Bộ Tài chính

9

Lệ phí đăng ký và cấp biển số xe máy, ô tô, tàu (tàu thuỷ, tàu hoả, tàu bay), thuyền và các phương tiện phải đăng ký khác theo quy định của pháp luật

 

Bộ Tài chính

10

Lệ phí cấp giấy phép lắp ráp, cải tạo, hoán cải ôtô, tàu thuỷ, tàu bay, tàu hoả theo quy định của pháp luật

 

Bộ Tài chính

11

Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ lái xe, lái tàu và các loại bằng, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

12

Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận được hoạt động trên tàu thuỷ, tàu bay và các loại phương tiện khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

13

Lệ phí cấp giấy phép kiểm định kỹ thuật ôtô, tàu thuỷ, tàu bay, và các phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

14

Lệ phí kiểm nghiệm và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên liêu, điều kiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu

Bộ Tài chính

15

Lệ phí cấp giấy phép được hoạt động trong một số ngành, nghề nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

16

Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

17

Lệ phí cấp bản quyền tác giả

Bộ Tài chính

18

Lệ phí độc quyền hoạt động trong một số ngành, nghề theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

19

Lệ phí quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Bộ Tài chính

20

Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy chứng nhận cho công dân Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú

Bộ Tài chính

21

Lệ phí qua lại biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng

Bộ Tài chính

22

Lệ phí cấp giấy phép cho người Việt Nam ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam

Bộ Tài chính

23

Lệ phí về giải quyết các việc về quốc tịch Việt Nam

Chính phủ

24

Lệ phí toà án

Chính phủ

25

Lệ phí chứng thư

Bộ Tài chính

26

Lệ phí công chứng nhà nước

Bộ Tài chính

27

Lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt động của văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam

Bộ Tài chính

28

Lệ phí thẩm định theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

29

Lệ phí Hải quan

Bộ Tài chính

30

Lệ phí cấp giấy phép lắp đặt các công trình ngầm theo yêu cầu

Bộ Tài chính

31

Lệ phí tham gia đấu thầu, đấu giá theo yêu cầu

- Bộ Tài chính quy định đối với lệ phí do cơ quan trung ương tổ chức thu;

- UBND tỉnh quy định đối với loại lệ phí do cơ quan địa phương tổ chức thu

32

Lệ phí cấp giấy phép sử dụng các chất nổ, các phương tiện nổ, vũ khí, khí tài theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

33

Lệ phí quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội

Bộ Tài chính

34

Hoa hồng chữ ký (dầu khí...)

Bộ Tài chính

35

Lệ phí thi

Bộ Tài chính

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 04/1999/ND-CP
Hanoi, January 30, 1999
 
DECREE
ON CHARGES AND FEES BELONGING TO THE STATE BUDGET
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on the State Budget of March 20, 1996 and Law No.06/1998/QH10 of May 20, 1998 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Budget;
To enhance and unify the management of charges and fees for the State budget;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Decree provides for charges and fees belonging to the State budget, including:
1. Charges collected from services rendered to non-business activities, public activities or public interests at the request of organizations and/or individuals and not for commercial purposes;
2. Fees collected to service the State administrative management, as prescribed by law or as requested organizations and/or individuals.
Article 2.- Charges and fees belonging to the State budget (hereafter referred collectively to as charges and fees) defined in this Decree are construed as follows:
1. Charges mean a State’s revenue to be used to partly cover the State budget�s expenditure on construction investment, procurement, maintenance and management of national properties, resources or sovereignty in service of organizations and/or individuals engaged in non-business activities, public activities or public interests at their requests and not for commercial purposes;
2. Fees mean a State’s revenue collected from organizations and/or individuals for the State in service of State administrative management work as required or as prescribed by law.
Article 3.- This Decree shall not apply to:
1. Charges and fees belonging to the social welfare, such as social insurance, medical insurance and labor insurance premiums and insurance premiums of other kinds in direct service of the social welfare requirements of premium payers and community, which shall be managed according to other provisions of law;
2. Charges (or membership fees, yearly dues), which are collected according to the statutes of political organizations, socio-political organizations, social organizations or socio-professional organizations;
3. Charges of goods and/or service supply by organizations and/or individuals engaged in production, construction, transport, commerce, catering, services and other business activities (including goods and/or service selling prices and surcharges collected therefrom) which shall be managed according to the State’s price policy;
4. Contributions mobilized from organizations and/or individuals for the construction of infrastructure projects, public-utility projects and other public projects as prescribed by law;
5. Voluntary contributions for charity purposes or in support of cultural, physical culture and sport activities of mass movement character and not for commercial purposes;
Where organizations and/or individuals (including production, business and/or service units) collect charges and/or fees for the State budget, they shall have to manage them according to this Decree.
Illegal mobilization of contributions shall be dealt with in accordance with the provisions of this Decree.
Article 4.- Organizations and/or individuals provided by the State with services for their non-business activities, public activities, public-interest activities or State administrative management work, which are subject to charges and/or fees as prescribed by law, shall have to pay charges and/or fees according to this Decree.
In cases where charges and/or fees are otherwise provided for by an international agreement which Vietnam has signed or acceded to, such international agreement shall apply.
The agencies competent to issue regulations on charge and/or fee collection and payment shall specify charge and/or fee payers and non-payers according to the provisions of this Article.
Article 5.- Only agencies and/or organizations tasked to collect charges and/or fees under the provisions of law shall be entitled to collect them, including:
1. The State tax agencies;
2. The agencies and/or organizations that manage and use national materials, properties, resources or sovereignty for their non-business activities, public activities or for State administrative management work, which are subject to charges and/or fees as prescribed by law;
All organizations and individuals are strictly prohibited from collecting charges and/or fees without permission and in contravention of the provisions of this Decree.
Chapter II
STATE MANAGEMENT OVER CHARGES AND FEES
Article 6.- Contents of State management over charges and fees:
1. Promulgating legal documents on charges and fees;
2. Organizing and guiding the implementation of the legislation on charges and fees;
3. Inspecting and examining the implementation of the legislation on charges and fees;
4. Considering and settling law violations, complaints and denunciations about charges and fees;
5. Annulling, suspending the collection of charges and fees which do not conform or are contrary to law.
Article 7.- State management over charges and fees:
1. The Government shall exercise unified State management over charges and fees;
2. The Ministry of Finance exercising State management over charges and fees shall have to report to the Government for the settlement or settle according to its competence matters related to the State management over charges and fees as prescribed in Article 6 of this Decree;
3. The provincial People’s Committees shall exercise State management over charges and fees in their respective localities and have to advise the provincial People’s Councils on issuance of resolutions regarding the charge and fee collection in the localities and the materialization of contents of State management over charges and fees, that fall under their competence;
4. The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People’s Committees of different levels shall have to coordinate with the Ministry of Finance and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in exercising the function of State management over charges and fees within the ambit of their tasks and powers.
Article 8.- Competence to promulgate legal documents on charges and fees:
1. The Government shall promulgate list of charges and fees other than those already determined by the National Assembly and the National Assembly Standing Committee in various laws and ordinances;
In the course of implementation, if it is necessary to make amendments and/or supplements thereto, the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government (hereafter referred to as the ministries for short), the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (the provinces for short) shall submit suggestions to the Ministry of Finance so that the latter makes a sum-up report and submit it to the Government for consideration and decision;
Basing itself on the current laws and ordinances related to charges and fees, the Government issues together with this Decree a list of charges and fees for uniform application throughout the country. The Ministry of Finance shall provide guidance on the scope of application of each kind of charges and/or fees included in the list issued together with this Decree.
All organizations and individuals are strictly prohibited from setting regulations on and organizing the collection of charges and/or fees outside the list mentioned therein.
2. Competence to issue legal documents on the collection, payment and use of charges and fees:
a/ The Government shall determine the collection, remittance and use of a number of charges and fees, which are collected in big amounts, concentratedly and nationwide;
b/ The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the relevant ministries and branches in determining the collection, remittance and use of a number of charges and fees which are uniformly applied in the whole country (irrespective of whether they are collected by central or local bodies), and charges and fees, which are collected in a number of provinces and/or cities;
c/ The provincial People’s Committee shall, after the provincial People’s Council issues a resolution on charge and fee collection, prescribe the regime of collection, remittance and use of charges and fees of different kinds on the locality, and the provincial agencies (including districts and communes) shall organize the collection of charges and fees (except for charges and fees determined by the Government or the Ministry of Finance as prescribed in Points a and b, Clause 2 of this Article);
d/ The agencies issuing regulations on the collection, remittance and use of charges and fees as defined in Points b and c, Clause 2 of this Article shall have to submit the issuance decisions to the Government and the Ministry of Finance. The Ministry of Finance shall have to oversee and sum up the charges and fees set by the provincial People’s Committees; if detecting any charges or fees set in contravention of this Decree and the relevant legal documents, it must report them to the Government for settlement or handle by itself according to its jurisdiction;
e/ The agencies competent to issue regulations on the collection, remittance and use of charges and fees as defined in this Clause shall not be allowed to authorize other bodies or their subordinates to issue such regulations.
Chapter III
REGULATIONS ON CHARGE AND FEE COLLECTION AND PAYMENT
Article 9.- A charge or fee level shall be determined in a certain sum of money or in percentage (%) of capital, property or goods value and on the basis of the necessary expenses, nature and characteristics of each type of non-business activities, public activities, State administrative management work and socio-economic situation in each period, taking into account the characteristics of each region as well as international practices.
Article 10.- Organizations and individuals shall pay charges and fees in Vietnam in Vietnam dong. Where the law stipulates that charges and/or fees shall be collected in foreign currency(ies), such charges and/or fees shall be collected in foreign currency(ies) or in Vietnam dong converted from foreign currency(ies) at the exchange rate(s) on the inter-bank foreign exchange market, which is(are) announced by the State Bank of Vietnam at the time of charge and/or fee collection; organizations and individuals paying charges and fees in foreign countries shall pay them in the currencies of such countries or in US dollar.
Article 11.- Organizations and/or individuals collecting charges and/or fees must issue charge and/or fee receipts to charge and/or fee payers, as prescribed by the Ministry of Finance.
Organizations and/or individuals paying charges and/or fees must request the charge and/or fee collectors to provide them with charge and/or fee receipts as prescribed by the Ministry of Finance.
Organizations and/or individuals are strictly forbidden to collect and pay charges and/or fees without vouchers or with vouchers other than those prescribed by the Ministry of Finance.
Article 12.- The collected charge and fee amount shall be managed and used as follows:
1. After collecting charges and/or fees, the collecting agencies shall have to deposit them into the State Treasuries at the localities where they are headquartered under the guidance of the Ministry of Finance;
2. All the collected charges and fees belonging to the State budget as defined in this Decree must be fully reflected in the State budget. To create conditions for charge- and fee- collecting agencies to take initiative in performing the State-assigned tasks, the collected charges and fees shall be managed and used as follows:
a/ For charges and fees which the collecting agencies do not have to spend any money on the collection of or such expenses are supplied by the State budget according to their annual draft budget estimates, such collecting agencies shall have to fully remit them into the State budget.
In cases where the agencies and/or organizations are authorized to collect charges and/or fees as an extra work outside their functions and regular tasks, such agencies and/or organizations shall be entitled to a remuneration calculated in percentages of the collected charge and/or fee amount in order to cover the expenses for organizing the collection of such charges and/or fees under the common regulations of the State; It is strictly forbidden to raise charge and/or fee levels for more remuneration.
b/ For charges and fees which the collecting agencies have to pay expenses for the collection of, but such expenses are not supplied to them by the State budget according to their annual draft budget estimates, such collecting agencies shall be entitled to make deduction from the collected charge and/or fee amount to cover the expenses for organizing the charge and/or collection in accordance with the specific regulations on the collection, remittance and use of each kind of charge and/or fee (except for spendings on capital construction investment and irregular expenses which are managed according to separate regulations); the remainder must be fully remitted into the State budget.
The Ministry of Finance shall provide guidance on the deduction and use of the collected charges and fees stipulated in this Clause.
3. Charges and fees belonging to the State budget as prescribed in this Decree shall all be exempt from taxes.
Article 13.- Registration, declaration, remittance and final settlement of charges and fees:
1. Charge and/or fee collecting agencies shall have to register the collection and remittance of charges and/or fees with the tax agencies directly managing them under the latter’s guidance. For agencies and/or organizations collecting charges and/or fees for the first time, they shall have to register the charge and/or fee collection and remittance within 10 days after starting to collect such charges and/or fees; if they change, finish or suspend the collection of charges and/or fees, they must declare such with the tax agencies within 5 days before any change;
2. Charge- and fee- collecting agencies and/or organizations shall have to make declaration of charges and/or fees collected in a month and submit it to the tax agencies within the first 5 days of the following month. The charge- and fee- collecting agencies and/or organizations shall have to make full declaration according to the set form(s) and take responsibility for the accuracy of the declaration;
3. Charge- and fee- collecting agencies and/or organizations shall have to remit fully the collected charge and/or fee amounts fully and on time into the State budget as stated in the tax notices.
The tax agency shall set the time-limit for each charge- and fee- collecting agency or organization to remit the charge and/or fee amounts collected in a month into the State budget, which must not be later than the 15th of the following month.
Agencies and/or organizations shall remit the collected charge and/or fee amount into the State budget in Vietnam dong; where charges and/or fees are collected in foreign currency(ies) as prescribed by law, the collected charge and/or fee amounts must be remitted in foreign currency(ies) into the State budget. Agencies and/or organizations collecting charges and/or fees in foreign countries shall remit the collected charge and/or fee amounts into the State budget according to the guidance of the Ministry of Finance;
4. Charge- and fee- collecting agencies shall have to make the annual final settlement of charges and/or fees (according to the calendar year) with the tax agencies, submit the final settlement report of the previous year to the tax agencies before the last day of February of the current year and remit all charge and/or fee arrears into the State budget within 10 days after submitting their final settlement reports; if the charges and/or fees are remitted in excess, the excess amount shall be deducted from the payable charge and/or fee amount of the following period.
5. The charge and/or fee amounts remitted into the State budget shall be distributed among different budget levels in accordance with the provisions of the current Law on the State Budget.
Chapter IV
TASKS, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF CHARGE AND/OR FEE COLLECTING AGENCIES AND TAX AGENCIES
Article 14.- Agencies and/or organizations allowed to collect charges and/or fees shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To organize the collection of charges and/or fees in strict compliance with the provisions of law and publicize the law provisions on charges and/or fees at the charge and/or fee collecting places;
2. To notify the charge and/or fee payers of the payable charge and/or fee amounts and the payment time-limits; if any payers fail to pay charges and/or fees as prescribed by law, the collecting organizations and/or agencies shall have the right to refuse to provide services for such payers or meet their demands that correspond to charges and/or fees they have to pay; any payers who deliberately evade the charge and/or fee payment shall, besides having to fully pay the charge and/or fee amount as prescribed, be administratively sanctioned or handled according to law by competent bodies which the dossiers thereon are transferred to;
3. To register and declare charges and/or fees with the tax agencies in strict compliance with the stipulations of the Ministry of Finance;
4. To remit fully and on time charges, fees and fines into the State budget under guidance of the tax agencies;
5. To strictly abide by the regulations on accountancy, vouchers and invoices as prescribed by law; to supply documents, accounting books and reports, vouchers and invoices related to the management of charges and/or fees at the request of tax agencies and competent bodies.
Article 15.- In addition to their assigned tasks, powers and responsibilities defined in Article 14 of this Decree which are related to the collection of charges and/or fees, the tax agencies shall also have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide and urge the charge- and fee- collecting agencies to declare, collect and remit charges and/or fees, provide accountancy documents and make final settlement of charges and/or fees in strict compliance with this Decree;
2. To notify the charge- and fee- collecting agencies of their payable amounts and the time-limits for the remittance thereof into the State budget according to regulations; past such time-limit, if a charge and/or fee collecting agency fails to remit the collected charge and/or fee amount, the tax agency shall issue another notice on the payable charge and/or fee amount as well as the fine amount on the late payment as prescribed in Clause 3, Article 19 of this Decree; if the charge- and fee- collecting agency still fails to fully pay the charge and/or fee amount together with the fine amount as already notified, the tax agency shall have the right to apply handling measures provided for in Clause 4, Article 19 of this Decree to ensure the full collection of charges, fees and fines; if after taking the above-said measures, the charge- and fee- collecting agency still fails to fully pay the charge, fee and fine amount, the dossier shall be handed over to the competent State agency for handling according to law;
3. To inspect and examine the declaration, collection, remittance, use and final settlement of charges and/or fees by the charge- and fee- collecting agencies to ensure their strict compliance with the provisions of law;
4. To handle administrative violations and settle complaints related to charges and/or fees according to their competence;
5. To request charge and/or fee payers and charge- and fee- collecting agencies to supply accounting books, vouchers and other documents related to the calculation and payment of charges and/or fees.
6. To keep and use data and documents supplied by charge and/or fee payers and charge- and fee- collecting agencies in accordance with the regulations.
Chapter V
SETTLEMENT OF COMPLAINTS, HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION
Article 16.- The charge and fee payers’ rights and responsibilities in making complaints and/or denunciations about violations of the legislation on charges and fees are stipulated as follows:
1. Organizations and individuals paying charges and/or fees shall have the right to complain against and denounce charge and/or fee collectors or collecting agencies according to the law on complaints and denunciations about their violations of this Decree.
Pending the solution, the concerned charge and/or fee payers shall still have to comply with notices issued by the charge- and fee- collecting agencies.
2. Where a complainant or denunciator disagrees with decision of the agency settling his/her complaint or denunciation, or past the time-limit stipulated in Article 17 of this Decree, his/her complaint or denunciation has not been settled, he/she shall have the right to petition at the immediately higher-level agency of the charge- and fee- collecting agency according to the law on citizens complaints and denunciations or initiate a lawsuit at court as prescribed by law.
Article 17.- Responsibilities and powers of charge- and fee- collecting agencies in settling complaints:
1. After receiving a complaint about charges and/or fees, the concerned charge- and fee- collecting agency shall have to consider and settle it within 15 days; for complicated cases and matters, such time-limit may be prolonged but must not exceed 30 days; if the cases do not fall under its settling competence, it shall have to transfer the dossiers or report it to the competent agency for settlement and at the same time notify the complainant thereof within 10 days after receiving the complaint;
2. The charge- and fee- collecting agency that receives a complaint shall have the right to request the complainant to supply all dossiers and documents related to the complaint; if the complainant refuses to supply such dossiers and documents without plausible reasons, the charge- and fee- collecting agency shall be entitled to refuse to consider and settle such complaint;
3. The charge- and fee- collecting agency shall have to repay the wrongly collected charge, fee or fine amount to the charge and/or fee payer within 15 days after receiving a decision thereon from the competent agency as prescribed by law;
4. If detecting and concluding on any false declaration and evasion of charges and/or fees or any charge- or fee-related mistake, the collecting agency shall have to collect the charge and/or fee arrears or reimburse the mistakenly collected charge and/or fee amount, retrospectively for 5 years counting back from the date the false declaration, the evasion of charges and/or fees or the charge- and/or fee-related mistake is detected; as for cases where a charge- and/or fee- collecting agency has, in fact, collected charges and/or fees but failed to declare and remit them into the State budget, the time for the collection of charge, fee and fine arrears shall be counted from the time it started collecting charges and/or fees;
5. The head of the superior agency of a charge- and/or fee- collecting agency shall have to settle charge- and/or fee-related complaints against the latter.
Article 18.- Handling of violations by charge and/or fee payers
1. Organizations/or individuals failing to fully pay charges and/or fees as prescribed shall neither be provided with services for their work nor have their demands met as provided for by law for such services;
2. Organizations and/or individuals that deliberately evade charge and/or fee payment shall, besides having to fully pay charges and/or fees as prescribed by law, be subject to warning or a fine from one to three times the evaded charge and/or fee amount, depending on the nature and seriousness of their violations; if evading charges and/or fees in large amounts or if having repeated an administratively sanctioned violation regarding charges and/or fees or committed another serious violation, they shall be examined for penal liability as prescribed by law.
The agencies competent to issue regulations on the collection of charges and/or fees shall define concrete level of sanction for each act of violation stipulated herein.
Article 19.- Handling of violations by charge- and/or fee- collecting agencies
A charge- and/or fee- collecting agency that violates the provisions of this Decree shall be dealt with as follows:
1. If it is detected having issued the regulation on charge and/or fee collection ultra vires or having collected charges and/or fees not according to the provisions of this Decree and relevant legal documents, the implementation of such regulation and such charge and/or fee shall be immediately suspended. The wrongly collected charge and/or fee amount shall be reimbursed to the payers; where the payers are unidentified, the collected charge and/or fee amount shall be fully remitted into the State budget (100% of which shall be distributed to the central budget); depending on the nature and seriousness of its violation, the concerned agency shall also be subject to administrative sanction or examination for penal liability as prescribed by law;
2. If it fails to comply with the regulations on the declaration, remittance to the State budget, final settlement of charges and/or fees, accounting regulations as well as regulations on the use and keeping of vouchers and invoices as prescribed in Articles 13 and 14 of this Decree, it shall, depending on the nature and seriousness of the violation, be sanctioned in accordance with the regulations on sanctioning administrative violations in the field of taxation;
3. If it delays the remittance of the collected charge, fee and/or fine amount into the State budget, as compared to the prescribed time-limit or defined in the handling decision on charges and/or fees, it shall, besides having to fully remit the remittable charge, fee and fine amount, have to pay a fine equal to 0.1% (one thousandth) of the diferredly paid amount for each day of late remittance; the money deposited at banks, treasuries and/or credit institutions by the charge- and fee- collecting agency shall be deducted for the remittance of charges, fees and fines.
The concerned banks, treasuries and/or credit institutions shall have to deduct money from the deposit accounts of the charge- and fee- collecting agencies so as to remit the remittable charges, fees and fines into the State budget according to decision of the tax agency or the competent body before the debt recovery.
4. If it makes a false declaration and evades the remittance of charges and/or fees, it shall, besides having to remit the total sum of undeclared and evaded charges and/or fees into the State budget, be subject to a fine from one to three times the evaded charge and/or fee amount, depending on the nature and seriousness of the violation; acts of evading the remittance of charges and/or fees in large amounts or committing other serious violations shall be examined for penal liability as prescribed by law.
Article 20.- Handling of charge and/or fee collectors and other individuals who breach the regulations on the management of charges and fees
1. Charge and/or fee collectors, who, due to their irresponsibility or wrong settlement, cause damage to charge and/or fee payers shall have to compensate the latter therefor as prescribed by law, and shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability as prescribed by law;
2. Charge and/or fee collectors and other individuals who abuse their positions and/or powers to illegally use the collected charge, fee and/or fine money or who deliberately ignore the collection of charges and/or fees, thus causing losses to the State, shall have to pay compensation for the State with the total charge, fee and/or fine amounts they have illegally used, appropriated or caused loss of according to law and, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability as prescribed by law.
3. Charge and/or fee collectors and other individuals who abuse their positions and/or powers to act in complicity with or protect violators of legislation on charges and fees or to commit other acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations be disciplined or examined for penal liability as prescribed by law.
Article 21.- Competence to handle charge- and/or fee- related violations
1. The competence for handling charge- and/or fee- related administrative violations as defined in Article 18 of this Decree shall comply with the specific regulations on the collection of each kind of charge or fee, issued by the competent agency(ies);
2. The competence for handling charge- and/or fee- related administrative violations as defined in Article 19 of this Decree shall comply with the Decree on Sanctioning Administrative Violations in the field of taxation.
Article 22.- Charge and/or fee collecting agencies and collectors that well fulfill their tasks; organizations and/or individuals that detect acts of violation of this Decree shall be commended and/or rewarded according to the Government’s stipulations.
Chapter VI
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 23.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
To annul Decision No. 276/CT of July 28, 1992 of the Chairman of the Council of Ministers (now the Government) on the unified management of charges and fees and other regulations on charges and fees which are contrary to the provisions of this Decree.
Article 24.- The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government and the People’s Committees of different levels shall immediately direct the implementation of the following:
1. Inventorying and reviewing all kinds of charges and fees collected in the localities for the classification and handling thereof as follows:
a/ To immediately suspend the collection of charges and/or fees not set by the competent agencies specified in Article 8 of this Decree. Agencies and/or organizations collecting such charges and/or fees shall have to make final settlement and declaration of the collected amounts and fully remit them to the State budget under the guidance of the Ministry of Finance;
b/ For charges and/or fees already set by the right competent agencies prescribed in Article 8 of this Decree, their collection, remittance and use must be managed according to the provisions of this Decree.
2. Making suggestions and coordinating with the Ministry of Finance and the provincial People’s Committees in studying and elaborating regulations on the collection of charges and fees in their respective branches or localities;
3. The Ministry of Finance and the provincial People’s Committees shall promptly study, elaborate and submit to the competent agencies for promulgation or promulgate themselves according to their respective competence the regulations on the collection of charges and/or fees in strict compliance with the provisions of this Decree in 1999.
Article 25.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree, provide for the publicity of the regulations on charge and/or fee collection and coordinate with the social and political organizations in encouraging population to pay charges and/or fees and supervise charge and/or fee collectors.
Article 26.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to organize the implementation of this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Nguyen Tan Dung
 
LIST OF APPLICABLE CHARGES AND FEES
(Issued together with Decree No.04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government)

Ordinal number
Charges and Fees
Agencies issuing the regulations on of charge fee collection, remittance and use
I
KINDS OF CHARGE
 
1
Traffic charges
The Government
2
Tolls for bridges managed by the State (except for - bridges built with investment by organizations and/or individuals for business purposes)
- The Ministry of Finance shall determine tolls for centrally-run bridges.
- The provincial People’s Committees shall determine tolls for locally-run bridges
3
Tolls for ferries managed by the State (except for ferries operating for business purposes)
- The Ministry of Finance shall determine tolls for centrally-run ferries.
- The provincial People’s Committees shall determine tolls for locally-run ferries
4
Tolls for land roads managed by the State (except for the roads built for business purposes)
- The Ministry of Finance shall determine tolls for centrally-run roads
- The provincial People’s Committees shall determine tolls for locally-run roads
5
Tolls for river-ways, river harbor dues, river port charges managed by the State
- The Ministry of Finance shall determine tolls for centrally-runriver-ways
- The provincial People’s Committees shall determine tolls for locally-run river-ways
6
Charges for the use of railway infrastructure
The Ministry of Finance
7
Charges for maritime safety
The Ministry of Finance
8
Charges for flying over Flying-Information Region (FIR)
The Ministry of Finance
9
Charges for the use of State-run public land, harbors, yards and water surface
The Ministry of Finance
10
Carriage duty for ships and boats arriving at sea ports, sea-river ports and river ports
The Provincial People’s Committee
11
Charges for the use and protection of radio frequencies
The Ministry of Finance
12
Charges for medical expertise, medical autopsies, expertise of antiques, documents and other kinds of demanded expertise
The Ministry of Finance
13
Medical reserve charges
The Ministry of Finance
14
Charges of prevention of epidemics for human beings, animals and plants
The Ministry of Finance
15
Charges for environmental protection
The Government
16
Charges for environmental impact assessment
The Ministry of Finance
17
Charges for visiting scenic places, historical relics or cultural projects, managed by the State
- The Ministry of Finance shall determine charges for centrally-run properties.
- The provincial People’s Committee shall determine charges for locally-run properties
18
Charges for exploitation and use of documents managed by the State
The Ministry of Finance
19
Tuition fee for State-run public schools
The Government
20
Hospital fees of State-run hospitals
The Government
II
KINDS OF FEE
 
1
Excise fee
The Government
2
Practice license fee as prescribed by law
The Ministry of Finance
3
Business permit fee as prescribed by law
The Ministry of Finance
4
Industrial property protection fee
The Ministry of Finance
5
Land administration fee
The Ministry of Finance
6
Fees for house and land use registration; granting house ownership and land use right certificates, transformation of contracts on renting State-owned houses
The Ministry of Finance
7
Plant, animal and medical quarantine fees as prescribed by law
The Ministry of Finance
8
Port fees as prescribed by law (including seaports, river-ports and airports)
The Ministry of Finance
9
Fee of registration and license plates for motorbikes, cars, ships, trains, planes, boats and other means of transport as prescribed by law
The Ministry of Finance
10
License fee for the assembly, improvement or modification of cars, ships, air-planes or trains as prescribed by law
The Ministry of Finance
11
Driving license fee and diploma/certificate granting fee as prescribed by law
The Ministry of Finance
12
Fee for registration and granting of certificates for operation on board ships, air planes and other transport means as prescribed by law
The Ministry of Finance
13
Technical expertise certificate fee for automobiles, ships, air planes and other transport means and for machinery, equipment and supplies as prescribed by law
The Ministry of Finance
14
Fee for product, goods, equipment, material, quality test, production and business eligibility examination as prescribed by law or as demanded
The Ministry of Finance
15
Fee for licensing the operation in a number of State-run branches and trades as prescribed by law
The Ministry of Finance
16
Import-export quota-granting fee as prescribed by law
The Ministry of Finance
17
Copyright fee
The Ministry of Finance
18
Fee for exclusive operation in a number of branches and trades as prescribed by law
The Ministry of Finance
19
State administrative management fee at Vietnamese diplomatic representations and consulates in foreign countries
The Ministry of Finance
20
Visa-, laissez-passer- and certificate-granting fee applicable to Vietnamese citizens and foreigners on entry, exit or stay in Vietnam
The Ministry of Finance
21
Cross-border travel fee
The Ministry of Finance
22
Fee for granting permits for overseas Vietnamese to return to Vietnam
The Ministry of Finance
23
Vietnamese nationality-related fee
The Government
24
Court fee
The Government
25
Deed fee
The Ministry of Finance
26
Public notary fee
The Ministry of Finance
27
License and operation fee applicable to representative offices of foreign economic organizations in Vietnam
The Ministry of Finance
28
Expertise fee as prescribed by law
The Ministry of Finance
29
Customs fee
The Ministry of Finance
30
Fee for installation of demanded underground projects
The Ministry of Finance
31
Bid/auction -participation fee as demanded
- The Ministry of Finance shall determine fee to be collected by the central-level agencies
- The provincial people’s Committee shall determine fee to be collected by the local-level agencie
32
Fee of granting permit for the use of explosives, detonation means, weapons, ammunition as prescribed by law
The Ministry of Finance
33
Administration fee for social order and safety
The Ministry of Finance
34
Contract-signing commission (for oil and gas service...)
The Ministry of Finance

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 04/1999/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất