Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Singapo
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Hiệp định Không số
Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Cộng hoà Singapo |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | Không số |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định |
Người ký: | Lê Văn Triết; Lim Boon Heng |
Ngày ban hành: | 24/09/1992 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Hiệp định Không số
HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XINH-GA-PO NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2004
Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng hòa Xinh - ga - po sau đây gọi tắt là "Hai bên ký kết";
Với lòng mong muốn phát triển và tăng cường quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1
Hai bên ký kết sẽ đẩy mạnh việc phát triển quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành của mỗi nước.
Điều 2
Hai bên ký kết sẽ giành cho nhau chế độ nước được ưu đãi nhất về thủ tục hải quan, thuế quan và các loại thuế khác áp dụng trong buôn bán giữa hai nước.
Điều 3
Những quy định của Điều 2 sẽ không áp dụng cho:
a. Những ưu đãi và những thuận lợi mà mỗi bên giành cho một nước có chung biên giới để thay cho những ưu đãi hoặc thuận lợi đã có trước.
b. Những ưu đãi hoặc những thuận lợi do việc mỗi bên tham gia vào một liên minh quan thuế hoặc một khu vực mậu dịch tự do hoặc nhóm kinh tế khu vực hoặc những biện pháp dẫn tới sự thành lập một liên minh thuế quan hoặc một khu vực mậu dịch tự do hoặc nhóm kinh tế khu vực.
Điều 4
Việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa sẽ được thực hiện trên cở sở những hợp đồng thương mại ký kết giữa các thuế nhân và pháp nhân của hai nước phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành của mỗi nước.
Điều 5
Tất cả những khoản thanh toán giữa hai nước sẽ được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi phù hợp với quy chế quản lý ngoại hối hiện hành ở mỗi nước.
Điều 6
Hai bên ký kết sẽ cho phép cử đại diện thương mại thường trú tại Xinh - ga - po và Việt Nam - các đại diện đó sẽ thuộc vào đoàn ngoại giao của mỗi nước.
Điều 7
1. Để phát triển hơn nữa quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước, mỗi bên ký kết sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho phía bên kia hoặc các doanh nghiệp và công ty của phía bên kia tham gia các hội chợ sẽ tổ chức trên lãnh thổ nước mình và việc phía bên kia hoặc các doanh nghiệp, và công ty của phía bên kia tổ chức triển lãm trên lãnh thổ của nước mình, theo những điều kiện mà các nhà đương cục có thẩm quyền ở nước mà triển lãm và hội chợ sẽ được tổ chức quy định.
2. Việc miễn thuế quan và các thuế tương tự khác đánh vào các mặt hàng và mẫu hàng định dùng cho triễn lãm và hội chợ, cũng như việc bán và xử lý các mặt hàng và mẫu hàng đó sẽ theo đúng luật pháp và quy chế của nước mà hội chợ và triển lãm được tổ chức.
Điều 8
Các mặt hàng sau đây xuất xứ từ lãnh thổ của mỗi bên ký kết sẽ được miễn thuế quan khi nhập vào lãnh thổ của phía bên kia:
a. Tất cả các loại hàng mẫu nếu những hàng mẫu này không có giá trị thương mại và với điều kiện là những hàng mẫu này chỉ được dùng làm mẫu để đặt hàng và không được bán; và
b. Thiết bị nhập vào nhằm mục đích sửa chữa, cải tạo, xây dựng và chế biến, mà sau khi xong các công việc đó sẽ được gửi trả lại nước xuất xứ.
Điều 9
1. Hai bên ký kết sẽ cố gắng giải quyết mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến Hiệp định này một cách êm đẹp bằng cách trao đổi ý kiến và thương lượng thông qua các nhà đương cục có thẩm quyền.
2. Những tranh chấp nào không thể giải quyết được qua đường thương lượng giữa các công ty thương mại hoặc các doanh nghiệp thương mại có quan hệ của hai bên ký kết sẽ được đưa ra trọng tài quốc tế và cuối cùng sẽ được giải quyết bởi trọng tài quốc tế được cả hai bên chấp thuận như xét xử tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam hoặc Trung tâm trọng tài quốc tế Xinh - ga - po theo quy tắc xét xử của trọng tài đó hiện đang áp dụng mà thấy có thể dẫn chiếu vào.
Điều này. Ngôn ngữ trọng tài sẽ là tiếng Anh.
Điều 10
Những điều khoản của Hiệp định này sẽ không hạn chế quyền của mỗi bên ký kết thông qua hoặc thực hiện các biện pháp nhằm để bảo vệ các lợi ích an ninh thiết yếu của mình hoặc bảo vệ y tế công cộng, hoặc bảo vệ cây cối và súc vật khỏi bị sâu bệnh.
Điều 11
1. Mỗi bên ký kết sẽ gặp nhau, tùy theo thỏa thuận và trao đổi ý kiến và mọi vấn đề có lợi ích chung cũng như các biện pháp cần thiết nhằm mở rộng các quan hệ hợp tác, kinh tế và thương mại thuộc Hiệp định này.
2. Trong việc thi hành điều khoản này, mỗi cuộc họp tổ chức theo yêu cầu của mỗi bên sẽ được tiến hành tại một địa điểm mà hai bên đồng ý chậm nhất là 90 ngày sau khi nhận được yêu cầu.
Điều 12
1. Mỗi bên ký kết sẽ thông báo cho bên kia việc hoàn thành các thủ tục pháp lý nội bộ của phía mình để đưa Hiệp định vào hiệu lực. Hiệp định này sẽ đi vào hiệu lực vào ngày thông báo của bên thông báo sau. Hiệp định sẽ có hiệu lực kỳ đầu trong ba năm và sẽ mặc nhiên được gia hạn một năm một trừ trường hợp một bên ký kết bày tỏ ý muốn chấm dứt Hiệp định bằng văn bản ba tháng trước khi Hiệp định hết hạn.
2. Các điều khoản của Hiệp định này sẽ được tiếp tục áp dụng sau khi Hiệp định hết hạn cho tất cả các giao dịch thương mại đã được ký kết nhưng chưa hoàn thành trước ngày chấm dứt Hiệp định này.
3. Trong khi Hiệp định còn có hiệu lực, bất cứ lúc nào, mỗi bên ký kết có thể đề nghị sửa đổi Hiệp định đó bằng văn bản và bên kia sẽ phúc đáp lại trong vòng 120 ngày kể từ khi nhận được thông báo. Các điều kiện của Hiệp định này có thể được sửa đổi với sự thỏa thuận chung của hai bên ký kết.
Làm tại Xinh - ga - po ngày 24 tháng 9 năm 1992 thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây