Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Philippines

thuộc tính Hiệp định Không số

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Philippines về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đồi với các loại thuế đánh vào thu nhập
Cơ quan ban hành: Chính phủ Cộng hoà Philippin; Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:Không số
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Hiệp định
Người ký:Lê Thị Băng Tâm; Joseisidro N.Camacho
Ngày ban hành:14/11/2001
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHILIPPINES
NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP

CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHILIPPINES

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập,

Đã thỏa thuận dưới đây:

Điều 1. Phạm vi áp dụng
Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định
1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế đánh vào thu nhập do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp chi trả đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.
3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:
a) tại Việt Nam:
(i) thuế thu nhập cá nhân;
(ii) thuế thu nhập doanh nghiệp; và
(iii) thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
(dưới đây được gọi là "thuế Việt Nam");
b) tại Philippines:
Thuế thu nhập theo quy định tại Chương II và Điều 127(A) của Luật Thu Nội địa Quốc gia năm 1997 của nước Cộng hòa Philippines,
(dưới đây được gọi là "thuế Philippines").
4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi quan trọng và thay đổi lớn trong các luật thuế của từng Nước.
Điều 3. Các định nghĩa chung
1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:
a) Từ "Việt Nam" có nghĩa là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Từ "Philippines" có nghĩa là nước Cộng hòa Philippines;
c) Thuật ngữ "Nước ký kết" và "Nước ký kết kia" có nghĩa là Việt Nam hay Philippines tùy theo từng ngữ cảnh;
d) Thuật ngữ "đối tượng" bao gồm cá nhân, quỹ di sản, quỹ tín thác, công ty hay bất kỳ hình thức đối tượng nào khác;
e) Thuật ngữ "công ty" có nghĩa là các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;
f) Thuật ngữ "xí nghiệp của Nước ký kết" và "xí nghiệp của Nước ký kết kia" theo thứ tự có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;
g) Thuật ngữ "các đối tượng mang quốc tịch" có nghĩa:
(i) Tất cả các cá nhân mang quốc tịch một Nước ký kết;
(ii) Tất cả các pháp nhân, các tổ chức hùn vốn và các hiệp hội có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại một Nước ký kết;
(h) Thuật ngữ "vận tải quốc tế" có nghĩa là bất cứ sự vận chuyển nào bằng tàu thủy hoặc máy bay được thực hiện bởi một xí nghiệp của một Nước ký kết, trừ khi tàu thủy hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm ở trong Nước ký kết kia; và
i) Thuật ngữ "nhà chức trách có thẩm quyền" có nghĩa:
(i) Trong trường hợp đối với Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính; và
(ii) Trong trường hợp đối với Philippines là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trong khi một Nước ký kết áp dụng Hiệp định này, bất kỳ thuật ngữ chưa được định nghĩa trong Hiệp định này sẽ có nghĩa theo như định nghĩa trong luật của Nước đó đối với các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác hoặc nhà chức trách có thẩm quyền thỏa thuận một định nghĩa chung thể theo các quy định của Điều 25 (Thủ tục thỏa thuận song phương).
Điều 4. Đối tượng cư trú
1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ "đối tượng cư trú của một Nước ký kết" có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà theo các luật của Nước đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi cư trú, trụ sở điều hành, trụ sở đăng ký hoặc bất kỳ tiêu thức nào khác có tính chất tương tự. Nhưng thuật ngữ này không bao gồm bất kỳ đối tượng nào là đối tượng chịu thuế tại Nước đó chỉ đối với thu nhập từ các nguồn tại Nước đó.
2. Trường hợp theo những quy định tại khoản 1, khi một cá nhân là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, thì thân phận cư trú của cá nhân đó sẽ được xác định như sau:
a) Cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước nơi cá nhân đó có nhà ở thường trú. Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở cả hai Nước, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
b) Nếu như không thể xác định được Nước nơi cá nhân đó có trung tâm các quyền lợi chủ yếu, hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường trú ở cả hai Nước, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó thường sống;
c) Nếu cá nhân đó thường sống ở cả hai Nước hay không sống thường xuyên ở Nước nào, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó mang quốc tịch;
d) Nếu cá nhân đó là đối tượng mang quốc tịch của cả hai Nước hay không mang quốc tịch của Nước nào, các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ giải quyết vấn đề đó bằng thỏa thuận chung.
3. Trường hợp do những quy định tại khoản 1, khi một đối tượng không phải là cá nhân, là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, khi đó đối tượng trên sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước nơi có trụ sở thành lập của đối tượng đó.
Điều 5. Cơ sở thường trú
1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở thường trú" có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2. Thuật ngữ "cơ sở thường trú" chủ yếu bao gồm:
a) Trụ sở điều hành;
b) Chi nhánh;
c) Văn phòng;
d) Nhà máy;
e) Xưởng;
f) Mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác hay thăm dò tài nguyên thiên nhiên bao gồm bất kỳ kết cấu lắp đặt nào được sử dụng hay việc vận hành một thiết bị công nghiệp nặng có tính chất ổn định có liên quan đến các địa điểm đó;
g) Kho thương mại;
h) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, dự án lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, công trình hay các hoạt động đó kéo dài trong giai đoạn trên ba tháng;
i) Việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn của một xí nghiệp thông qua người làm công hay cá nhân khác được xí nghiệp giao thực hiện các hoạt động trên, nhưng chỉ khi các hoạt động mang tính chất nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hay một dự án liên quan) tại một Nước trong một giai đoạn hay nhiều giai đoạn gộp lại trên sáu tháng trong bất kỳ giai đoạn thời gian 12 tháng liên tục.
3. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ "cơ sở thường trú" sẽ được coi là không bao gồm:
a) Việc sử dụng các phương tiện riêng chỉ cho mục đích lưu kho, trưng bày hàng hóa hay tài sản của xí nghiệp;
b) Việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích lưu kho, trưng bày;
c) Việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích để cho xí nghiệp khác gia công;
d) Việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp;
e) Việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích quảng cáo, cung cấp thông tin hoặc nghiên cứu khoa học hoặc các hoạt động tương tự có tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ cho xí nghiệp, trừ khi các hoạt động này được tiến hành như một phần hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
4. Mặc dù có những quy định tại khoản 1 và 2, trường hợp một đối tượng - trừ đại lý có tư cách độc lập được điều chỉnh tại khoản 6 - hoạt động tại một Nước ký kết thay mặt cho một xí nghiệp của Nước ký kết kia, xí nghiệp đó sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Nước ký kết thứ nhất đối với bất kỳ hoạt động nào mà đối tượng trên thực hiện cho xí nghiệp, nếu đối tượng đó:
a) Có và thường xuyên thực hiện tại Nước đó thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên xí nghiệp, trừ khi các hoạt động của đối tượng đó chỉ giới hạn trong phạm vi các hoạt động nêu tại khoản 3 mà những hoạt động đó nếu được thực hiện thông qua một cơ sở kinh doanh cố định thì sẽ không làm cho cơ sở kinh doanh cố định đó trở thành một cơ sở thường trú theo những quy định tại khoản đó; hay
b) Không có thẩm quyền nêu trên, nhưng thường xuyên duy trì tại Nước thứ nhất một kho hàng hóa hay tài sản từ đó đối tượng này thường xuyên giao hàng hóa hay tài sản thay mặt cho xí nghiệp.
5. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, một tổ chức bảo hiểm của một Nước ký kết, trừ trường hợp đối với tái bảo hiểm, sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Nước ký kết kia nếu tổ chức đó thu phí bảo hiểm trên lãnh thổ của Nước ký kết kia hay bảo hiểm các rủi ro tại Nước kia thông qua một đối tượng không phải là một đại lý có tư cách độc lập được điều chỉnh tại khoản 6.
6. Một xí nghiệp sẽ không được coi là có cơ sở thường trú tại một Nước ký kết nếu xí nghiệp chỉ thực hiện kinh doanh tại Nước đó thông qua một đại lý môi giới, một đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác có tư cách độc lập, với điều kiện những đối tượng này chỉ hoạt động trong khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ. Tuy nhiên, khi các hoạt động của đại lý đó được giành toàn bộ hay hầu như toàn bộ cho hoạt động đại diện cho xí nghiệp đó, đại lý đó sẽ không được coi là đại lý có tư cách độc lập theo nghĩa của khoản này.
7. Việc một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết kiểm soát hoặc chịu sự kiểm soát bởi một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia hoặc đang tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước kia (có thể thông qua một cơ sở thường trú hay dưới hình thức khác) sẽ không làm cho bất kỳ công ty nào trở thành cơ sở thường trú của công ty kia.
Điều 6. Thu nhập từ bất động sản
1. Thu nhập mà một đối tượng cư trú tại một Nước ký kết thu được từ bất động sản (kể cả thu nhập từ nông nghiệp hoặc lâm nghiệp) đặt tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Thuật ngữ "bất động sản" sẽ có nghĩa theo như luật của Nước ký kết nơi có tài sản. Trong mọi trường hợp thuật ngữ sẽ bao gồm cả tài sản đi liền với bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền áp dụng theo các quy định tại luật chung về điền sản, quyền sử dụng bất động sản và các quyền được hưởng các khoản thanh toán thay đổi hay cố định trả cho việc khai thác hay quyền khai thác các mỏ, các nguồn khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; các tàu thủy, thuyền và máy bay sẽ không được coi là bất động sản.
3. Những quy định tại khoản 1 sẽ áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ việc trực tiếp sử dụng, cho thuê hay sử dụng các loại bất động sản dưới bất kỳ hình thức nào khác.
4. Những quy định tại khoản 1 và 3 cũng sẽ áp dụng cho thu nhập từ bất động sản của một xí nghiệp và đối với thu nhập từ bất động sản được sử dụng để thực hiện các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.
Điều 7. Lợi tức doanh nghiệp
1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho:
a) Cơ sở thường trú đó;
b) Việc bán tại Nước kia những hàng hóa hay tài sản cùng loại hay tương tự như hàng hóa hay tài sản bán qua cơ sở thường trú; hay
c) Các hoạt động kinh doanh khác được thực hiện tại Nước kia cùng loại hay tương tự với những hoạt động được thực hiện thông qua cơ sở thường trú.
2. Thể theo các quy định tại khoản 3, khi một xí nghiệp của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia, thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được, nếu đó là một xí nghiệp riêng và tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động như nhau hay tương tự trong cùng những điều kiện như nhau hay tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép trừ các khoản chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú đó, bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác. Tuy nhiên, sẽ không cho phép tính vào chi phí được trừ bất kỳ các khoản tiền nào, nếu có, do cơ sở thường trú trả cho (trừ tiền thanh toán các chi phí thực tê) trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng nào khác của xí nghiệp, dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản phí hay bất kỳ khoản thanh toán tương tự nào khác để sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác, hay dưới hình thức tiền hoa hồng trả cho việc thực hiện các dịch vụ riêng biệt, hay trả cho công việc quản lý, hay dưới hình thức lãi tiền vay tính trên tiền cho cơ sở thường trú vay, trừ trường hợp lãi tiền vay của tổ chức ngân hàng. Cũng tương tự trong khi xác định lợi tức của cơ sở thường trú, sẽ không tính đến các khoản tiền (trừ tiền thanh toán chi phí thực tế) do cơ sở thường trú thu từ trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng khác của xí nghiệp dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản phí hay bất kỳ khoản thanh toán tương tự nào khác để cho phép sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác, hay dưới hình thức tiền hoa hồng trả cho việc thực hiện các dịch vụ riêng biệt hay trả cho công việc quản lý hay dưới hình thức lãi tiền vay tính trên tiền cho trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng khác của xí nghiệp vay, trừ trường hợp lãi tiền vay của tổ chức ngân hàng.
4. Không nội dung nào tại Điều này ảnh hưởng đến việc áp dụng bất kỳ luật nào của một Nước ký kết liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của một đối tượng trong các trường hợp thông tin cung cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền của Nước đó không đủ để có thể xác định các khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú, với điều kiện luật trên sẽ được áp dụng, trong phạm vi thông tin cung cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền cho phép, phù hợp với những nguyên tắc của Điều này.
5. Trường hợp tại một Nước ký kết vẫn thường xác định các khoản lợi tức được phân bổ cho một cơ sở thường trú trên cơ sở phân chia tổng các khoản lợi tức của xí nghiệp thành những phần khác nhau, không có nội dung nào tại khoản 2 ngăn cản Nước ký kết đó xác định lợi tức chịu thuế theo cách phân chia theo thông lệ trên; tuy nhiên, phương pháp phân chia được chấp nhận sẽ có kết quả phù hợp với những nguyên tắc nêu tại Điều này.
6. Không một khoản lợi tức nào sẽ được phân bổ cho một cơ sở thường trú chỉ vì lý do cơ sở thường trú đó mua hàng hóa hay tài sản cho xí nghiệp.
7. Theo nội dung các khoản trên, các khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú sẽ được xác định theo cùng một phương pháp giữa các năm trừ khi có đủ lý do chính đáng để xác định theo phương pháp khác.
8. Khi lợi tức bao gồm các khoản thu nhập được đề cập riêng tại các Điều khác của Hiệp định này, thì các quy định của các Điều đó sẽ không bị ảnh hưởng bởi những quy định tại Điều này.
Điều 8. Vận tải biển và vận tải hàng không
1. Lợi tức do một xí nghiệp của một Nước ký kết thu được từ hoạt động của tàu thủy, thuyền hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, lợi tức từ các nguồn tại một Nước ký kết do xí nghiệp của Nước ký kết kia thu được từ hoạt động của tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế sẽ có thể bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nhưng thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá mức thấp hơn trong hai mức sau:
a) 11/2 phần trăm tổng doanh thu thu được từ các nguồn tại Nước đó; hoặc
b) Thuế suất thấp nhất của thuế Philippines có thể đánh trên lợi tức cùng loại do một đối tượng cư trú của một nước thứ ba thu được trong các điều kiện tương tự.
3. Những quy định tại khoản 1 cũng sẽ áp dụng cho các khoản lợi tức thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hay một hãng hoạt động quốc tế.
Điều 9. Những xí nghiệp liên kết
Khi:
a) Một xí nghiệp của một Nước ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một xí nghiệp của Nước ký kết kia, hoặc
b) Các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một xí nghiệp của một Nước ký kết và vào một xí nghiệp của Nước ký kết kia, và trong cả hai trường hợp, trong mối quan hệ tài chính và thương mại giữa hai xí nghiệp trên có những điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt khác với điều kiện được đưa ra giữa các xí nghiệp độc lập, lúc đó mọi khoản lợi tức mà một xí nghiệp có thể thu được nếu không có những điều kiện trên nhưng nay vì những điều kiện này mà xí nghiệp đó không thu được, sẽ vẫn được tính vào các khoản lợi tức của xí nghiệp đó và bị đánh thuế tương ứng.
Điều 10. Tiền lãi cổ phần
1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng tiền lãi cổ phần thì thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá:
a) 10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là công ty (không kể tổ chức hùn vốn) nắm giữ trực tiếp ít nhất 25 phần trăm vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần;
b) 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả các trường hợp khác.
Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ giải quyết phương thức áp dụng giới hạn này thông qua thỏa thuận chung. Khoản này sẽ không ảnh hưởng tới việc đánh thuế công ty đối với khoản lợi tức dùng để chia lãi cổ phần.
3. Thuật ngữ "tiền lãi cổ phần" được sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ cổ phần hoặc các quyền lợi khác được hưởng lợi tức, không kể các khoản nợ, cũng như thu nhập từ các quyền lợi công ty khác cùng chịu sự điều chỉnh của chính sách thuế như thu nhập từ cổ phần theo luật của Nước nơi công ty chia lãi cổ phần là đối tượng cư trú.
4. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng trong trường hợp đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia, nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước đó, hay tiến hành tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền nắm giữ cổ phần nhờ đó được hưởng tiền lãi cổ phần, có sự liên hệ thực tế đến cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp như vậy các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
5. Khi một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận được các khoản lợi tức hay thu nhập từ Nước ký kết kia thì Nước kia có thể không đánh thuế đối với những khoản tiền lãi cổ phần do công ty này trả, trừ trường hợp những khoản tiền lãi cổ phần đó được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, hoặc quyền nắm giữ cổ phần có các khoản tiền lãi cổ phần được trả có sự liên hệ thực tế với một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định tại Nước kia, đồng thời Nước kia cũng không buộc các khoản lợi tức không chia của công ty phải chịu thuế đối với những khoản lợi tức không chia của công ty, cho dù những khoản tiền lãi cổ phần được chia hoặc các khoản lợi tức không chia bao gồm toàn bộ hay một phần các khoản lợi tức hoặc thu nhập phát sinh tại Nước kia.
6. Ngoài việc đánh thuế thu nhập công ty không có quy định nào tại Điều này sẽ ngăn cản từng Nước ký kết đánh thuế đối với lợi nhuận do một chi nhánh chuyển về trụ sở chính với điều kiện thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá 10 phần trăm số tiền được chuyển.
Điều 11. Lãi từ tiền cho vay
1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 15 phần trăm của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng phương thức áp dụng giới hạn này bằng thỏa thuận chung.
3. Mặc dù có các quy định tại khoản 2, lãi từ tiền cho vay do một Nước ký kết trả cho Chính phủ của Nước kia hay cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước kia.
4. Thuật ngữ "lãi từ tiền cho vay" dùng ở Điều này có nghĩa là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hay không được đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán của Chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó cũng như khoản thu nhập tương tự như thu nhập từ tiền cho vay theo các luật thuế của nước nơi thu nhập phát sinh. Tiền phạt thanh toán chậm sẽ không được coi là lãi từ tiền cho vay theo nội dung của Điều này.
5. Những quy định tại khoản 1, 2 và 3 sẽ không được áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi phát sinh các khoản lãi từ tiền cho vay thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia hoặc thực hiện tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia và khoản nợ có các khoản tiền lãi được trả có sự liên hệ thực tế với (a) cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó, hay (b) các hoạt động kinh doanh ghi tại điểm (c) khoản 1 Điều 7. Trong trường hợp như vậy, các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Lãi từ tiền cho vay sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả lãi có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến các khoản nợ đã phát sinh các khoản lãi này, và khoản tiền lãi đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, khoản tiền lãi này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước nơi cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
7. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng khác, khoản lãi từ tiền cho vay, liên quan đến khoản cho vay có số tiền lãi được trả vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng đi vay và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ này, thì khi đó, các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ đặc biệt trên. Trong trường hợp như vậy, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo luật của từng Nước ký kết có xem xét tới các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 12. Tiền bản quyền
1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng tiền bản quyền thì mức thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng phương thức áp dụng giới hạn này bằng thỏa thuận chung.
3. Thuật ngữ "tiền bản quyền" được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim hay các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hoặc khoa học.
4. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng tiền bản quyền, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh ở Nước ký kết kia nơi có khoản tiền bản quyền phát sinh, thông qua một cơ sở thường trú đặt tại Nước kia hoặc tiến hành tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hay tài sản có các khoản tiền bản quyền được trả có sự liên hệ thực tế với (a) cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó, hay (b) các hoạt động kinh doanh ghi tại điểm (c) khoản 1 Điều 7. Trong trường hợp đó, các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
5. Tiền bản quyền sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả tiền bản quyền chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền cơ sở, hoặc chính quyền địa phương hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi một đối tượng trả tiền bản quyền có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến nghĩa vụ trả tiền bản quyền đã phát sinh và tiền bản quyền đó do cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng đó là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, khoản tiền bản quyền này sẽ vẫn được coi là phát sinh tại Nước nơi có cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
6. Trường hợp vì mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên với các đối tượng khác, khoản tiền bản quyền, liên quan đến việc sử dụng, quyền hay thông tin có liên quan đến số tiền bản quyền được chi trả vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng trả tiền và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ đặc biệt này, thì các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ trên. Trong trường hợp đó, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo các luật của từng Nước ký kết có xem xét đến các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 13. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản
1. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất động sản được nêu tại Điều 6 có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi có bất động sản.
2. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng động sản là một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú mà một xí nghiệp của một Nước ký kết có tại Nước ký kết kia hoặc động sản thuộc một cơ sở cố định của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có ở Nước ký kết kia để tiến hành hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập kể cả lợi tức từ việc chuyển nhượng cơ sở thường trú đó (riêng cơ sở thường trú đó hoặc cùng với toàn bộ xí nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
3 . Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng các tàu thủy, thuyền hoặc máy bay do xí nghiệp của một Nước ký kết điều hành trong vận tải quốc tế hay từ chuyển nhượng động sản gắn liền với hoạt động của các tàu thủy, thuyền hoặc máy bay đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
4. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của một công ty, và lãi tiền vay tại một tổ chức hùn vốn hay quỹ tín thác có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty, tổ chức hùn vốn hay quỹ tín thác là đối tượng cư trú.
5. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với tài sản nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú.
Điều 14. Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ các hoạt động dịch vụ ngành nghề hay các hoạt động khác có tính chất độc lập sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ những trường hợp sau đây, thu nhập đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia:
a) Nếu đối tượng cư trú đó thường xuyên có một cơ sở cố định tại Nước ký kết kia nhằm mục đích thực hiện các hoạt động của mình; trong trường hợp đó, chỉ phần thu nhập phân bổ cho cơ sở cố định đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia; hay
b) Nếu đối tượng đó có mặt tại Nước ký kết kia trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại từ 183 ngày trở lên trong năm tài chính có liên quan; trong trường hợp đó, chỉ phần thu nhập thu được từ các hoạt động do đối tượng đó thực hiện tại Nước kia có thể bị đánh thuế tại Nước đó.
2. Thuật ngữ "dịch vụ ngành nghề" chủ yếu bao gồm những hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập cũng như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên.
Điều 15. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Thể theo các quy định tại Điều 16, 18, 19, 20 và 21 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi việc làm công của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền thù lao đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền thù lao do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a) Người nhận tiền công có mặt tại Nước kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm tài chính liên quan, và
b) Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền thù lao không phải là đối tượng cư trú của Nước kia, và
c) Số tiền thù lao không do một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia chịu.
3. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, tiền thù lao từ lao động làm công trên tàu thủy hoặc máy bay do một xí nghiệp của một Nước ký kết điều hành trong vận tải quốc tế, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
Điều 16. Thù lao cho giám đốc
Các khoản thù lao cho giám đốc và các khoản thanh toán tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận được với tư cách là thành viên của ban giám đốc của một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
Điều 17. Nghệ sĩ và vận động viên
1. Mặc dù có những quy định tại Điều 14 và 15, thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được với tư cách người biểu diễn như diễn viên sân khấu, điện ảnh, phát thanh hay truyền hình, hoặc nhạc công, hoặc với tư cách là vận động viên từ những hoạt động cá nhân của mình thực hiện tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Trường hợp thu nhập liên quan đến các hoạt động trình diễn cá nhân của người biểu diễn hoặc vận động viên nhưng không được trả cho bản thân người biểu diễn hoặc vận động viên, mà trả cho một đối tượng khác thì thu nhập này có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi diễn ra những hoạt động trình diễn của người biểu diễn hoặc vận động viên, mặc dù đã có những quy định tại Điều 7, 14 và 15.
3. Mặc dù có các quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, thu nhập thu được từ các hoạt động được nêu tại khoản 1 Điều này trong khuôn khổ chương trình trao đổi văn hóa hay thể thao được thỏa thuận giữa hai Nước ký kết, được tài trợ chủ yếu từ các quỹ công và/hoặc được một Nước ký kết công nhận và chứng thực một cách chính thức sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết nơi diễn ra các hoạt động đó.
Điều 18. Tiền lương hưu và các khoản thanh toán bảo hiểm xã hội
1. Thể theo các quy định tại khoản 2 Điều 19, tiền lương hưu và các khoản tiền thù lao tương tự khác được trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết do các công việc đã làm trước đây sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
2. Mặc dù có các quy định tại khoản 1, tiền lương hưu và các khoản tiền bảo hiểm xã hội do một cơ quan của một Nước ký kết trả sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
Điều 19. Phục vụ Chính phủ
1. a) Tiền thù lao, trừ tiền lương hưu, do một Nước ký kết hoặc một cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó trả cho một cá nhân đối với việc phục vụ cho Nhà nước hoặc chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
b) Tuy nhiên khoản tiền thù lao này sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết kia nếu việc phục vụ này được thực hiện tại Nước kia và nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia, đồng thời:
(i) Là đối tượng mang quốc tịch của Nước kia; hoặc
(ii) Không trở thành đối tượng cư trú của Nước kia chỉ đơn thuần vì thực hiện những công việc trên.
2. a) Bất kỳ khoản tiền lương hưu nào do một Nước ký kết, một cơ quan chính quyền cơ sở hoặc một cơ quan chính quyền địa phương của Nước đó hoặc do các quỹ của những cơ quan này lập ra trả cho một cá nhân đối với các công việc phục vụ cho Nhà nước hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
b) Tuy nhiên, những khoản tiền lương hưu này sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết kia nếu cá nhân này là đối tượng cư trú và là đối tượng mang quốc tịch của Nước ký kết kia.
3. Các quy định của Điều 15, 16 và 18 sẽ áp dụng đối với những khoản tiền thù lao và lương hưu đối với các công việc phục vụ liên quan đến một hoạt động kinh doanh được tiến hành bởi một Nước ký kết hoặc cơ quan chính quyền cơ sở hoặc chính quyền địa phương của Nước đó.
Điều 20. Sinh viên và thực tập sinh
1. Những khoản tiền mà một sinh viên hay thực tập sinh đang và đã là người cư trú của một Nước ký kết và hiện có mặt tại Nước ký kết kia chỉ với mục đích học tập hay đào tạo nhận được để trang trải các chi phí sinh hoạt, học tập hay đào tạo ngay trước khi đến Nước kia sẽ không bị đánh thuế tại Nước đó, với điều kiện những khoản tiền đó có nguồn gốc từ bên ngoài Nước đó.
2. Mặc dù đã có các quy định tại các Điều 15 và 16, tiền thù lao trả cho các hoạt động phục vụ của sinh viên hay thực tập sinh thực hiện tại một Nước ký kết trong giai đoạn tổng cộng không quá hai năm kể từ ngày đầu tiên đến Nước ký kết đó, sẽ không bị đánh thuế tại Nước đó với điều kiện các hoạt động phục vụ đó có liên quan đến hoạt động học tập hay đào tạo của đối tượng đó.
Điều 21. Giáo viên, giáo sư và nhà nghiên cứu
1. Một cá nhân đang hoặc ngay trước khi sang một Nước ký kết đã là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia và hiện có mặt tại Nước ký kết thứ nhất chủ yếu vì mục đích giảng dạy, thuyết trình hay tiến hành nghiên cứu tại một trường đại học, cao đẳng, trường phổ thông hay cơ sở giáo dục hay cơ sở nghiên cứu khoa học do Chính phủ của Nước ký kết thứ nhất chỉ định sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết thứ nhất đối với khoản tiền thù lao trả cho việc giảng dạy, thuyết trình hoặc nghiên cứu đó trong thời gian hai năm kể từ ngày đầu tiên đến Nước ký kết thứ nhất.
2. Điều này sẽ chỉ áp dụng cho thu nhập từ việc nghiên cứu nếu việc nghiên cứu đó do một cá nhân tiến hành vì lợi ích công và không phải chủ yếu vì lợi ích riêng của một đối tượng hay một vài đối tượng khác nào đó.
3. Theo nội dung khoản 1 của Điều này, thuật ngữ "tiền thù lao" sẽ bao gồm tiền được gửi cho các giáo viên, giáo sư và nhà nghiên cứu từ các nguồn bên ngoài Nước kia để thực hiện các mục đích nêu tại khoản 1.
Điều 22. Thu nhập khác
1. Các khoản thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết, cho dù phát sinh ở đâu, chưa được đề cập đến tại những Điều trên của Hiệp định này, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
2. Những quy định tại khoản 1 sẽ không áp dụng đối với thu nhập, trừ thu nhập từ bất động sản được định nghĩa tại khoản 2 Điều 6, nếu đối tượng nhận thu nhập đó là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú đặt tại Nước kia hay thực hiện tại Nước kia những hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hay tài sản liên quan đến số thu nhập được chi trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hay cơ sở cố định như trên. Trong trường hợp như vậy những quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
3. Mặc dù có các quy định tại khoản 1 và 2, các khoản thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết chưa được đề cập tại những Điều trên của Hiệp định này và phát sinh tại Nước ký kết kia cũng có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
Điều 23. Các biện pháp xóa bỏ việc đánh thuế hai lần
1. Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập, lợi tức hay lợi nhuận có thể bị đánh thuế tại Philippines theo luật của Philippines và phù hợp với Hiệp định này, Việt Nam sẽ cho phép khấu trừ vào số thuế của Việt Nam tính trên thu nhập, lợi tức hay lợi nhuận đó một khoản tiền tương đương số thuế đã nộp tại Philippines. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế của Việt Nam được tính trên thu nhập, lợi tức hay lợi nhuận đó, phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam.
2. Tại Philippines phù hợp với các quy định và thể theo các giới hạn của các luật của Philippines có thể được sửa đổi trong từng thời kỳ nhưng không làm thay đổi các nguyên tắc chung nêu tại đây, việc đánh thuế hai lần sẽ được tránh theo phương thức sau:
Phù hợp với các nguyên tắc của Hiệp định này, các khoản thuế đã nộp hoặc phát sinh đối với thu nhập từ các nguồn tại Việt Nam, bất kể trực tiếp hay bằng cách trừ, theo các luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sẽ được khấu trừ vào số thuế của Philippines theo các giới hạn sau:
a) Số thuế khấu trừ đối với số thuế đã nộp hoặc phát sinh tại Việt Nam sẽ không vượt quá phần thuế được thực hiện khấu trừ thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định tương ứng với tỷ lệ thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế từ các nguồn tại Việt Nam so với toàn bộ thu nhập chịu thuế trong cùng năm tính thuế, và
b) Tổng số thuế khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế được thực hiện khấu trừ thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định tương ứng với tỷ lệ thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế từ các nguồn ngoài Philippines so với toàn bộ thu nhập chịu thuế trong cùng năm tính thuế, và
Trong trường hợp công ty của Philippines thu được lợi tức cổ phần trong bất kỳ năm tính thuế nào do sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50 phần trăm cổ phần bỏ phiếu của một công ty Việt Nam, Philippines cũng sẽ cho khấu trừ số tiền thuế tương ứng đã được công ty Việt Nam trả lãi cổ phần nộp hoặc phát sinh tại Việt Nam đối với khoản lợi tức dùng để chi trả lãi cổ phần. Tuy nhiên, việc trừ sẽ không vượt quá phần thuế thu nhập Philippines được tính trước khi cho phép trừ, phù hợp với khoản thu nhập có thể bị đánh thuế tại Việt Nam.
3. Theo nội dung của các khoản trước, các loại thuế đã nộp tại Nước ký kết kia sẽ được coi là bao gồm số thuế phải nộp tại Nước kia mà đáng lẽ đã nộp nếu không được miễn thuế hoặc giảm thuế phù hợp với Hiệp định này và/ hoặc các luật ưu đãi đặc biệt được xây dựng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại Nước đó có hiệu lực vào ngày ký Hiệp định này, hoặc có thể được ban hành trong tương lai trong các luật thuế nhằm sửa đổi hoặc bổ sung các luật hiện hành.
Điều 24. Không phân biệt đối xử
1. Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hay bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hay nặng hơn hình thức thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng hoàn cảnh.
2. Thuế áp dụng đối với cơ sở thường trú của một xí nghiệp của một Nước ký kết có tại Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn thuế áp dụng đối với các xí nghiệp của Nước kia cùng thực hiện những hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng các suất miễn thu cá nhân, khoản miễn thuế và giảm thuế căn cứ vào tư cách dân sự hay trách nhiệm gia đình mà Nước đó cho các đối tượng cư trú của Nước mình được hưởng.
3. Các xí nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hay một phần vốn do một hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hay kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước ký kết thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hay yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hay nặng hơn hình thức thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hay có thể được áp dụng cho các xí nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất.
4. Trừ khi các quy định của Điều 9, khoản 7 Điều 11, khoản 6 Điều 12 được áp dụng, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác do một xí nghiệp của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sẽ được trừ để xác định lợi tức chịu thuế của xí nghiệp đó theo những điều kiện tương tự như khi số tiền này được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất.
5. Các quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này sẽ không áp dụng đối với thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Việt Nam mà trong bất kỳ trường hợp nào sẽ không vượt quá mười phần trăm tổng số thu nhập được chuyển, và không áp dụng đối với thuế của Việt Nam trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất nông nghiệp.
6. Mặc dù đã có các quy định của Điều này, trong thời gian một trong hai nước tiếp tục cấp giấy phép cho các nhà đầu tư theo Luật Đầu tư Nước ngoài tại nước đó, trong đó quy định chi tiết hình thức thuế áp dụng cho nhà đầu tư, việc áp dụng hình thức thuế đó sẽ không bị coi là vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
7. Những quy định tại Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các loại thuế chịu sự điều chỉnh của Hiệp định này.
Điều 25. Thủ tục thỏa thuận song phương
1. Trường hợp một đối tượng là đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết của nhà chức trách có thẩm quyền của một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng theo những quy định của Hiệp định này, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng cư trú hoặc với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết mà đối tượng mang quốc tịch, nếu trường hợp đối tượng này thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 1 Điều 24, mặc dù nội luật của hai Nước ký kết đã quy định những chế độ xử lý khiếu nại. Trường hợp đó phải được giải trình trong thời hạn 2 năm kể từ lần thông báo giải quyết đầu tiên dẫn đến hình thức thuế áp dụng không đúng với những quy định của Hiệp định.
2. Nhà chức trách có thẩm quyền sẽ cố gắng, nếu như việc khiếu nại là hợp lý và nếu bản thân nhà chức trách đó không thể đi đến một giải pháp thỏa đáng, phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia để cùng giải quyết trường hợp khiếu nại bằng thỏa thuận chung, nhằm mục đích tránh đánh thuế không phù hợp với Hiệp định này. Mọi thỏa thuận đạt được sẽ được thực hiện không căn cứ vào những giới hạn thời gian ghi trong nội luật của hai Nước ký kết.
3. Sau ba năm kể từ khi kết thúc giai đoạn tính thuế phát sinh khoản thu nhập có liên quan, một Nước ký kết sẽ không được tăng cơ sở tính thuế của một đối tượng cư trú của mỗi Nước ký kết bằng cách tính vào số thu nhập đó các khoản thu nhập đã được tính thuế tại Nước ký kết kia. Khoản này sẽ không áp dụng trong trường hợp gian lận, cố ý hoặc vô tình vi phạm.
4. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ cố gắng phối hợp giải quyết mọi khó khăn hay vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng Hiệp định này. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước cũng có thể trao đổi với nhau nhằm xóa bỏ việc đánh thuế hai lần trong các trường hợp không được quy định tại Hiệp định.
5. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể liên hệ trực tiếp với nhau, với mục đích nhằm đạt được một thỏa thuận theo nội dung những khoản trên đây. Các nhà chức trách có thẩm quyền thông qua các cuộc trao đổi, sẽ xây dựng các thủ tục, điều kiện, các phương pháp và kỹ thuật song phương thích hợp để thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương được quy định tại Điều này.
Điều 26. Trao đổi thông tin
1. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện những quy định của Hiệp định này hay của các nội luật của hai Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo các luật trong nước sẽ không trái với Hiệp định này, đặc biệt là nhằm ngăn chặn việc gian lận hay trốn lậu thuế. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu được theo luật trong nước của Nước này và thông tin đó sẽ chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay các nhà chức trách (bao gồm cả tòa án và các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán, thu, cưỡng chế hay truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các nhà chức trách này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng và các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án hay trong các quyết định của tòa án. Các nhà chức trách có thẩm quyền thông qua việc trao đổi sẽ xây dựng những điều kiện, biện pháp và kỹ thuật thích hợp liên quan đến các vấn đề mà việc trao đổi thông tin được thực hiện, kể cả khi cần thiết, trao đổi thông tin liên quan đến việc tránh thuế.
2. Không có trường hợp nào những quy định tại khoản 1 được giải thích là buộc một Nước ký kết có nghĩa vụ:
a) thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
b) cung cấp những thông tin không thể tiết lộ được theo các luật hay theo quá trình quản lý hành chính thông thường của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
c) cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về kinh doanh, thương mại, công nghiệp, thương nghiệp hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh, hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước.
Điều 27. Các viên chức ngoại giao và lãnh sự
Không nội dung nào trong Hiệp định này sẽ ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của các viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự theo những nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hay những quy định trong các hiệp định đặc biệt.
Điều 28. Các quy định khác
1. Không có quy định nào tại Hiệp định này sẽ được hiểu là ngăn cản một Nước ký kết đánh thuế các đối tượng mang quốc tịch của mình mà những đối tượng đó có thể cư trú tại Nước ký kết kia, phù hợp với nội luật của Nước đó. Tuy nhiên, Nước ký kết kia sẽ không bị ràng buộc phải khấu trừ số thuế đã nộp tại Nước thứ nhất thể theo đó.
2. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết, theo thỏa thuận chung tại Điều 25, có thể từ chối các ưu đãi của Hiệp định này đối với bất kỳ đối tượng nào, hoặc liên quan đến bất kỳ giao dịch nào, nếu theo ý kiến của mình thấy rằng việc giành các ưu đãi này, trong từng hoàn cảnh, sẽ tạo ra việc lợi dụng Hiệp định theo các mục đích của đối tượng đó.
Điều 29. Hiệu lực
1. Từng Nước ký kết sẽ thông báo cho Nước ký kết kia bằng văn bản thông qua đường ngoại giao việc hoàn thành các thủ tục cần thiết theo luật pháp của Nước mình để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thông báo sau cùng.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực thi hành đối với các loại thuế bao gồm trong Hiệp định kể cả các loại thuế khấu trừ tại nguồn, thu trên thu nhập được trả cho các đối tượng không phải là đối tượng cư trú đối với bất kỳ kỳ tính thuế nào bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch tiếp theo năm Hiệp định có hiệu lực.
Điều 30. Kết thúc
Hiệp định này sẽ vẫn còn hiệu lực cho tới khi một Nước ký kết tuyên bố kết thúc. Từng Nước ký kết có thể, vào ngày hoặc trước ngày 30 tháng 6 trong bất kỳ năm dương lịch nào sau năm thứ năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, gửi cho Nước ký kết kia văn bản thông báo kết thúc Hiệp định và trong trường hợp như vậy, Hiệp định sẽ hết hiệu lực thi hành đối với các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định này, kể cả các khoản thuế khấu trừ tại nguồn, thu trên thu nhập được trả cho các đối tượng không phải là đối tượng cư trú đối với các kỳ tính thuế sau ngày 01 tháng 01 của năm sau năm gửi thông báo kết thúc.
Để làm bằng những người được ủy quyền của từng Chính phủ dưới đây đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định làm thành hai bản tại Manila ngày 14 tháng 11 năm 2001, mỗi bản gồm tiếng Việt và tiếng Anh, tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF THE PHILIPPINES AND THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM FOR THE AVOIDANCE OF DOUBLE TAXATION AND THE PREVENTION OF FISCAL EVASION WITH RESPECT TO TAXES ON INCOME

 

ARTICLE 1

PERSONAL SCOPE

This Agreement shall apply to persons who are residents of one or both of the Contracting States.

 

ARTICLE 2

TAXES COVERED

1. This Agreement shall apply to taxes on income imposed on behalf of a Contracting State, its political subdivision or of its local authorities, irrespective of the manner in which they are levied.

2. There shall be regarded as taxes on income all taxes imposed on total income, or on elements of income, including taxes on gains from the alienation of movable or immovable property, taxes on the total amounts of wages or salaries paid by enterprises.

3.         The existing taxes to which the Agreement shall apply are:

a. in the Philippines:

the income tax imposed under Title II and Section 127(A) of the National Internal Revenue Code of 1997 of the Republic of the Philippines,

(hereinafter referred to as “Philippine tax”);

b. in Vietnam:

(i) the personal income tax;

(ii) the business income tax; and

(iii) the income remittance tax;

(hereinafter referred to as “Vietnamese tax”).

4.         The Agreement shall also apply to any identical or substantially similar taxes which are imposed after the date of signature of this Agreement in addition to, or in place of, the existing taxes.  The competent authorities of the Contracting States shall notify each other of important and substantial changes which have been made in their respective taxation laws.

 

ARTICLE 3

GENERAL DEFINITIONS

1.         For the purposes of this Agreement, unless the context otherwise requires:

a.         the term “Philippines” means the Republic of the Philippines;

b.         the term “Vietnam” means the Socialist Republic of Vietnam;

c.         the terms “a Contracting State” and “the other Contracting State” mean the Philippines or Vietnam as the context requires;

d.         the term “person” includes an individual, an estate, a trust, a company and any other body of persons;

e.         the term “company” means any body corporate or any entity which is treated as a body corporate for tax purposes;

f.          the terms “enterprise of a Contracting State” and “enterprise of the other Contracting State” mean respectively an enterprise carried on by a resident of a Contracting State and an enterprise carried on by a resident of the other Contracting State;

g. the term “nationals” means:

(i) all individuals possessing the nationality of a Contracting State;

(ii) all legal persons, partnerships and associations deriving their status as such from the laws in force in a Contracting State;

h.         the term “international traffic” means any transport by a ship or aircraft operated by an enterprise of a Contracting State, except when the ship or aircraft is operated solely between places in the other Contracting State; and

i. the term “competent authority” means:

(i) in the case of the Philippines, the Secretary of Finance or his authorized representative; and

(ii) in the case of Vietnam, the Minister of Finance or his authorized representative.

2.         As regards the application of the Agreement by a Contracting State any term not defined therein shall, unless the context otherwise requires or the competent authorities agree to a common definition pursuant to the provisions of Article 25 (Mutual Agreement Procedure), have the meaning which it has under the law of that State concerning the taxes to which the Agreement applies.

 

ARTICLE 4

RESIDENT

1. For the purposes of this Agreement, the term “resident of a Contracting State” means any person who, under the laws of that State, is liable to tax therein by reason of his domicile, residence, place of management, place of registration or any other criterion of a similar nature.  But this term does not include any person who is liable to tax in that State in respect only of income from sources in that State.

2.         Where by reason of the provisions of paragraph 1 an individual is a resident of both Contracting States, then his status shall be determined as follows:

a.         he shall be deemed to be a resident of the State in which he has a permanent home available to him; if he has a permanent home available to him in both States, he shall be deemed to be a resident of the State with which his personal and economic relations are closer (centre of vital interests);

b. if the State in which he has his centre of vital interests cannot be determined, or if he does not have a permanent home available to him in either State, he shall be deemed to be a resident of the State in which he has an habitual abode;

c.         if he has an habitual abode in both States or in neither of them, he shall be deemed to be a resident of the State of which he is a national;

d. if he is a national of both States or of neither of them, the competent authorities of the Contracting States shall settle the question by mutual agreement.

3.         Where by reason of the provisions of paragraph 1 a person other than an individual is a resident of both Contracting States, then it shall be deemed to be a resident of the State in which its place of incorporation is situated.

 

ARTICLE 5

PERMANENT ESTABLISHMENT

1.For the purposes of this Agreement, the term “permanent establishment” means a fixed place of business through which the business of the enterprise is wholly or partly carried on.

2.         The term “permanent establishment” includes especially:

a.         a place of management;

b.         a branch;

c.         an office;

d.         a factory;

e.         a workshop;

f.          a mine, an oil or gas well, a quarry or any other place of extraction or exploration of natural resources including any installation structure used or operation of heavy equipment of a permanent nature in connection therein;

g.         a commercial warehouse;

h.         a building site, construction, assembly or installation project or supervisory activities in connection therewith, but only where such site, project or activities continue for a period of more than three months;

i. the furnishing of services, including consultancy services, by an enterprise through employees or other personnel engaged by the enterprise for such purpose, but only where activities of that nature continue (for the same or a connected project) within the country for a period or periods aggregating more than six months within any 12-month period.

3. Notwithstanding the preceding provisions of this Article, the term “permanent establishment” shall be deemed not to include:

a.         the use of facilities solely for the purpose of storage or display of goods or merchandise belonging to the enterprise;

b.         the maintenance of a stock of goods or merchandise belonging to the enterprise solely for the purpose of storage or display;

c. the maintenance of a stock of goods or merchandise belonging to the enterprise solely for the purpose of processing by another enterprise;

d.         the maintenance of a fixed place of business solely for the purpose of purchasing goods or merchandise or of collecting information for the enterprise;

e. the maintenance of a fixed place of business solely for the purpose of advertising, for the supply of information or for scientific research or for similar activities which have a preparatory or auxiliary character, for the enterprise, except where these activities are undertaken as a part of the business of the enterprise.

4.         Notwithstanding the provisions of paragraphs 1 and 2, where a person - other than an agent of an independent status to whom paragraph 6 applies - is acting in a Contracting State on behalf of an enterprise of the other Contracting State, that enterprise shall be deemed to have a permanent establishment in the first-mentioned Contracting State in respect of any activity which that person undertakes for the enterprise, if such a person:

a. has and habitually exercises in that State an authority to conclude contracts in the name of the enterprise, unless the activities of such person are limited to those mentioned in paragraph 3 which, if exercised through a fixed place of business, would not make this fixed place of business a permanent establishment under the provisions of that paragraph; or

b. has no such authority, but habitually maintains in the first-mentioned State a stock of goods or merchandise from which he regularly delivers goods or merchandise on behalf of the enterprise.

5.         Notwithstanding the preceding provisions of this Article, an insurance enterprise of a Contracting State shall, except in regard to re-insurance, be deemed to have a permanent establishment in the other Contracting State if it collects premiums in the territory of that other State or insures risks situated therein through a person other than an agent of an independent status to whom paragraph 6 applies.

6.         An enterprise shall not be deemed to have a permanent establishment in a Contracting State merely because it carries on business in that State through a broker, general commission agent or any other agent of an independent status, provided that such persons are acting in the ordinary course of their business.  However, when the activities of such an agent are devoted wholly or almost wholly on behalf of that enterprise, he will not be considered an agent of an independent status within the meaning of this paragraph.

7.         The fact that a company which is a resident of a Contracting State controls or is controlled by a company which is a resident of the other Contracting State, or which carries on business in that other State (whether through a permanent establishment or otherwise), shall not of itself constitute either company a permanent establishment of the other.

 

ARTICLE 6

INCOME FROM IMMOVABLE

PROPERTY

1.         Income derived by a resident of a Contracting State from immovable property (including income from agriculture or forestry) situated in the other Contracting State may be taxed in that other State.

2.         The term “immovable property” shall have the meaning which it has under the law of the Contracting State in which the property in question is situated.  The term shall in any case include property accessory to immovable property, livestock and equipment used in agriculture and forestry, rights to which the provisions of general law respecting landed property apply, usufruct of immovable property and rights to variable or fixed payments as consideration for the working of, or the right to work, mineral deposits, sources and other natural resources; ships, boats and aircraft shall not be regarded as immovable property.

3.         The provisions of paragraph 1 shall apply to income derived from the direct use, letting, or use in any other form of immovable property.

4.         The provisions of paragraphs 1 and 3  shall also apply to the income from immovable property of an enterprise and to income from immovable property used for the performance of independent personal services.

 

ARTICLE 7

BUSINESS PROFITS

1.         The profits of an enterprise of a Contracting State shall be taxable only in that State unless the enterprise carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein.  If the enterprise carries on business as aforesaid, the profits of the enterprise may be taxed in the other State but only so much of them as is attributable to:

a. that permanent establishment;

b.         sales in that other State of goods or merchandise of the same or similar kind as those sold through that permanent establishment; or

c.         other business activities carried on in that other State of the same or similar kind as those effected through that permanent establishment.

2.         Subject to the provisions of paragraph 3, where an enterprise of a Contracting State carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, there shall in each Contracting State be attributed to that permanent establishment the profits which it might be expected to make if it were a distinct and separate enterprise engaged in the same or similar activities under the same or similar conditions and dealing wholly independently with the enterprise of which it is a permanent establishment.

3.         In determining the profits of a permanent establishment, there shall be allowed as deductions expenses which are incurred for the purposes of the business of the permanent establishment, including executive and general administrative expenses so incurred, whether in the State in which the permanent establishment is situated or elsewhere.  However, no such deduction shall be allowed in respect of amounts, if any, paid (otherwise than towards reimbursement of actual expenses) by the permanent establishment to the head office of the enterprise or any of its other offices, by way of royalties, fees or other similar payments in return for the use of patents or other rights, or by way of commission, for specific services performed or for management, or, except in the case of a banking enterprise, by way of interest on moneys lent to the permanent establishment.  Likewise, no account shall be taken, in the determination of the profits of a permanent establishment, for amounts charged (otherwise than towards reimbursement of actual expenses), by the permanent establishment to the head office of the enterprise or any of its other offices, by way of royalties, fees or other similar payments in return for the use of patents or other rights, or by way of commission for specific services performed or for management, or, except in the case of banking enterprise by way of interest on moneys lent to the head office of the enterprise or any of its other offices.

4.         Nothing in this Article shall affect the application of any law of a Contracting State relating to the determination of the tax liability of a person in cases where the information available to the competent authority of that State is inadequate to determine the profits to be attributed to a permanent establishment, provided that law shall be applied, so far as the information available to the competent authority permits, consistently with the principles of this Article.

5.         Insofar as it has been customary in a Contracting State to determine the profits to be attributed to a permanent establishment on the basis of an apportionment of the total profits of the enterprise to its various parts, nothing in paragraph 2 shall preclude such Contracting State from determining the profits to be taxed by such an apportionment as may be customary; the method of apportionment adopted shall, however, be such that the result shall be in accordance with the principles contained in this Article.

6.         No profits shall be attributed to a permanent establishment by reason of the mere purchase by that permanent establishment of goods or merchandise for the enterprise.

7.         For the purposes of the preceding paragraphs, the profits to be attributed to the permanent establishment shall be determined by the same method year by year unless there is good and sufficient reason to the contrary.

8.         Where profits include items of income which are dealt with separately in other Articles of this Agreement, then the provisions of those Articles shall not be affected by the provisions of this Article.

 

ARTICLE 8

SHIPPING AND AIR TRANSPORT

1.         Profits derived by an enterprise of a Contracting State from the operation of ships, boats or aircraft in international traffic shall be taxable in that Contracting State.

2.         Notwithstanding the provisions of paragraph 1, profits from sources within a Contracting State derived by an enterprise of the other Contracting State from the operation of ships or aircraft in international traffic may be taxed in the first-mentioned State but the tax so charged shall not exceed whichever is lesser of either:

a.         1 per cent of the gross revenues derived from sources in that State; or

b.         the lowest rate of Philippine tax that may be imposed on profits of the same kind derived under similar circumstances by a resident of a third State.

3.         The provisions of paragraph 1 shall also apply to profits from the participation in a pool, a joint business or an international operating agency.

 

ARTICLE 9

RELATED ENTERPRISES

Where

a. an enterprise of a Contracting State participates directly or indirectly in the management, control or capital of an enterprise of the other Contracting State, or

b. the same persons participate directly or indirectly in the management, control or capital of an enterprise of a Contracting State and an enterprise of the other Contracting State,

and in either case conditions are made or imposed between the two enterprises in their commercial or financial relations which differ from those which would be made between independent enterprises, then any profits which would, but for those conditions, have accrued to one of the enterprises, but, by the reason of those conditions, have not so accrued, may be included in the profits of that enterprise and taxed accordingly.

 

ARTICLE 10

DIVIDENDS

1.         Dividends paid by a company which is a resident of a Contracting State to a resident of the other Contracting State may be taxed in that other State.

2.         However such dividends may also be taxed in the Contracting State of which the company paying the dividends is a resident and according to the laws of that State, but if the recipient is the beneficial owner of the dividends the tax so charged shall not exceed:

a. 10 per cent of the gross amount of the dividends if the beneficial owner is a company (excluding partnerships) which holds directly at least 25 per cent of the capital of the paying company;

b. 15 per cent of the gross amount of the dividends in all other cases.

The competent authorities of the Contracting States shall by mutual agreement settle the mode of application of this limitation.

This paragraph shall not affect the taxation of the company in respect of the profits out of which the dividends are paid.

3.         The term “dividends” as used in this Article means income from shares or other rights not being debt-claims, participating in profits, as well as income from other corporate rights which is subjected to the same taxation treatment as income from shares by the laws of the State of which the company making the distribution is a resident.

4.         The provisions of paragraphs 1 and 2 shall not apply if the beneficial owner of the dividends, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State of which the company paying the dividends is a resident through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein, and the holding in respect of which the dividends are paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base.  In such case the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply. 

5.         Where a company which is a resident of a Contracting State derives profits or income from the other Contracting State, that other State may not impose any tax on the dividends paid by the company, except insofar as such dividends are paid to a resident of that other Contracting State or insofar as the holding in respect of which the dividends are paid is effectively connected with a permanent establishment or a fixed base situated in that other State, nor subject the company’s undistributed profits to a tax on the company’s undistributed profits, even if the dividends paid or the undistributed profits consist wholly or partly of profits or income arising in such other State.

6.         Nothing in this Article shall prevent either Contracting State from imposing, apart from the corporate income tax, a tax on remittance of profits by a branch to its head office provided that the tax so imposed shall not exceed 10 per cent of the amount remitted.

 

ARTICLE 11

INTEREST

1.         Interest arising in a Contracting State and paid to a resident of the other Contracting State may be taxed in that other State.

2.         However, such interest may also be taxed in the Contracting State in which it arises, and according to the laws of that State, but if the recipient is the beneficial owner of the interest the tax so charged shall not exceed 15 per cent of the gross amount of the interest.  The competent authorities of the Contracting States shall by mutual agreement settle the mode of application of this limitation.

3.         Notwithstanding the provisions of paragraph 2, interest paid by a Contracting State to the government of the other State or political subdivision or local authority thereof shall be taxable only in that other State.

4.         The term “interest” as used in this Article means income from debt-claims of every kind, whether or not secured by mortgage, and whether or not carrying a right to participate in the debtor’s profits, and in particular, income from government securities and income from bonds or debentures, including premiums and prizes attaching to such securities, bonds or debentures as well as income assimilated to income from money lent by the taxation laws of the State in which the income arises.  Penalty charges for late payment shall not be regarded as interest for the purpose of this Article.

5.         The provisions of paragraphs 1, 2 and 3 shall not apply if the beneficial owner of the interest, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State in which the interest arises, through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein and the debt-claim in respect of which the  interest is paid is effectively connected with (a) such permanent establishment or fixed base, or with (b) business activities referred to under (c) of paragraph 1 of Article 7.  In such case the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.

6.         Interest shall be deemed to arise in a Contracting State when the payer is that State itself, a political subdivision, a local authority or a resident of that State.  Where, however, the person paying the interest, whether he is a resident of a Contracting State or not, has in a Contracting State a permanent establishment or a fixed base in connection with which the indebtedness on which the interest is paid was incurred, and such interest is borne by such permanent establishment or fixed base, then such interest shall be deemed to arise in the State in which the permanent establishment or  fixed base is situated.

7.         Where, by reason of a special relationship between the payer and the beneficial owner or between both of them and some other person, the amount of the interest, having regard to the debt-claim for which it is paid, exceeds the amount which would have been agreed upon by the payer and the beneficial owner in the absence of such relationship, the provisions of this Article shall apply only to the last-mentioned amount.  In such case, the excess part of the payments shall remain taxable according to the laws of each Contracting State, due regard being had to the other provisions of this Agreement.

 

ARTICLE 12

ROYALTIES

1.         Royalties arising in a Contracting State and paid to a resident of the other Contracting State may be taxed in that other Contracting State.

2.         However, such royalties may also be taxed in the Contracting State in which they arise, and according to the laws of that State, but if the recipient is the beneficial owner of the royalties, the tax so charged shall not exceed 15 per cent of the gross amount of such royalties.  The competent authorities of the Contracting States shall by mutual agreement settle the mode of application of this limitation.

3.         The term “royalties” as used in this Article means payments of any kind received as a consideration for the use of, or the right to use, any copyright of literary, artistic or scientific work including cinematograph films, or films or tapes used for radio or television broadcasting, any patent, trade mark, design or model, plan, secret formula or process, or for the use of, or the right to use, industrial, commercial or scientific equipment or for information concerning industrial, commercial or scientific experience.

4.         The provisions of paragraphs 1 and 2 shall not apply if the beneficial owner of the royalties, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State in which the royalties arise, through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein, and the right or property in respect of which the royalties are paid is effectively connected with (a) such permanent establishment or fixed base or with (b) business activities referred to under (c) of paragraph 1 of Article 7.  In such case the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.

5.         Royalties shall be deemed to arise in a Contracting State when the payer is that State itself, a political subdivision, or a local authority or a resident of that State.  Where, however, the person paying the royalties, whether he is a resident of a Contracting State or not, has in a Contracting State a permanent establishment or fixed base in connection with which the liability to pay the royalties was incurred, and such royalties are borne by such permanent establishment or fixed base, then such royalties shall be deemed to arise in the State in which the permanent establishment or fixed base is situated.

6.         Where, by reason of a special relationship between the payer and the beneficial owner or between both of them and some other person, the amount of the royalties, having regard to the use, right or information for which they are paid, exceeds the amount which would have been agreed upon by the payer and the beneficial owner in the absence of such relationship, the provisions of this Article shall apply only to the last-mentioned amount.  In such case, the excess part of the payments shall remain taxable according to the laws of each Contracting State, due regard being had to the other provisions of this Agreement.

 

ARTICLE 13

GAINS FROM THE ALIENATION OF PROPERTY

1.         Gains from the alienation of immovable property, as defined in Article 6, may be taxed in the Contracting State in which such property is situated.

2.         Gains from the alienation of movable property forming part of the business property of a permanent establishment which an enterprise of a Contracting State has in the other Contracting State or of movable property pertaining to a fixed base available to a resident of a Contracting State in the other Contracting State for the purpose of performing independent personal services, including such gains from the alienation of such a permanent establishment (alone or with the whole enterprise) or of such fixed base, may be taxed in that other State.

3. Gains from the alienation of ships, boats or aircraft operated by an enterprise of a Contracting State in international traffic or movable property pertaining to the operation of such ships, boats or aircraft, shall be taxable only in that Contracting State.

4.         Gains from the alienation of shares of a company, and interest in a partnership or trust may be taxed in the Contracting State of which such company, partnership or trust is a resident.

5.         Gains from the alienation of any property other than that referred to in paragraphs 1, 2, 3, and 4 shall be taxable only in the Contracting State of which the alienator is a resident.

 

ARTICLE 14

INDEPENDENT PERSONAL

Services

1.         Income derived by a resident of a Contracting State in respect of professional services or other activities of an independent character shall be taxable only in that State except in the following circumstances, when such income may also be taxed in the other Contracting State:

a. If he has a fixed base regularly available to him in the other Contracting State for the purpose of performing his activities; in that case, only so much of the income as is attributable to that fixed base may be taxed in that other Contracting State; or

b. If his stay in the other Contracting State is for a period or periods amounting to or exceeding in the aggregate 183 days in the fiscal year concerned; in that case, only so much of the income as is derived from his activities performed in that other State may be taxed in that State.

2.         The term “professional services” includes especially independent scientific, literary, artistic, educational or teaching activities as well as the independent activities of physicians, lawyers, engineers, architects, dentists and accountants.

 

ARTICLE 15

DEPENDENT PERSONAL SERVICES

1.         Subject to the provisions of Articles  16, 18, 19, 20 and 21, salaries, wages and other similar remuneration derived by a resident of a Contracting State in respect of an employment shall be taxable only in that State unless the employment is exercised in the other Contracting State.  If the employment is so exercised, such remuneration as is derived therefrom may be taxed in that other State.

2.         Notwithstanding the provisions of paragraph 1, remuneration derived by a resident of a Contracting State in respect of an employment exercised in the other Contracting State shall be taxable only in the first-mentioned State if:

a.         the recipient is present in the other State for a period or periods not exceeding in the aggregate 183 days in the fiscal year concerned, and

b.         the remuneration is paid by, or on behalf of, an employer who is not a resident of the other State, and

c.         the remuneration is not borne by a permanent establishment or a fixed base which the employer has in the other State.

3.         Notwithstanding the preceding provisions of this Article, remuneration derived in respect of an employment exercised aboard a ship or aircraft operated in international traffic by an enterprise of a Contracting State shall be taxable only in that State.

 

ARTICLE 16

DIRECTORS’ FEES

Directors’ fees and other similar payments derived by a resident of a Contracting State in his capacity as a member of the board of directors of a company which is a resident of the other Contracting State may be taxed in that other State.

 

ARTICLE 17

ENTERTAINERS AND ATHLETES

1.         Notwithstanding the provisions of Articles 14 and 15, income derived by a resident of a Contracting State as an entertainer, such as a theater, motion picture, radio or television artiste, or a musician, or as an athlete, from his personal activities as such exercised in the other Contracting State, may be taxed in that other State.

2.         Where income in respect of personal activities exercised by an entertainer or an athlete in his capacity as such accrues not to the entertainer or athlete himself but to another person, that income may, notwithstanding the provisions of Articles 7, 14 and 15, be taxed in the Contracting State in which the activities of the entertainer or athlete are exercised.

3.         Notwithstanding the provisions of paragraphs 1 and 2 of this Article, income derived in respect of the activities referred to in paragraph 1 of this Article within the framework of cultural or sports exchange programme agreed to by both Contracting States, substantially supported by public funds and/or officially recognized and endorsed by a Contracting State, shall be exempt from taxation in the Contracting State in which these activities are exercised.

 

ARTICLE 18

PENSIONS AND SOCIAL SECURITY PAYMENTS

1.         Subject to the provisions of paragraph 2 of Article 19, pensions and other similar remuneration paid to a resident of a Contracting State in consideration of past employment shall be taxable only in that State.

2.         Notwithstanding the provisions of paragraph 1, pensions and social security payments paid by an instrumentality of a Contracting State shall be taxable only in that State.

 

ARTICLE 19

GOVERNMENT SERVICE

1.         a. Remuneration, other than a pension, paid by a Contracting State or a political subdivision or a local authority thereof to an individual in respect of services rendered to that State or subdivision or authority shall be taxable only in that State.

b.         However, such remuneration  shall  be taxable only in the other Contracting State if the services are rendered in that State and the individual is a resident of that State who:

(i)        is a national of that State; or

(ii)       did not become a resident of that State solely for the purpose of rendering the services.

2.         a. Any pension paid by, or out of funds created by, a Contracting State or a political subdivision or a local authority thereof to an individual in respect of services rendered to that State or subdivision or authority shall be taxable only in that State.

b.         However, such pension shall be ta able only in the other Contracting State if the individual is a resident of, and a national of, that other State.

3.         The provisions of Articles 15, 16 and 18 shall apply to remuneration and pensions in respect of services rendered in connection with a business carried on by a Contracting State or a political subdivision or a local authority thereof.

 

ARTICLE 20

STUDENTS AND APPRENTICES

1.         Payments which a student or business apprentice who is or was immediately before visiting a Contracting State a resident of the other Contracting State and who is present in the first-mentioned State solely for the purpose of his education or training receives for the purpose of his maintenance, education or training shall not be taxed in that State, provided that such payments arise from sources outside that State.

2.         Notwithstanding the provisions of Articles 15 and 16, remuneration for services rendered by a student or a business apprentice in a Contracting State for an aggregate period of not more than two years from the date of his first arrival in that Contracting State, shall not be taxed in that State, provided that such services are in connection with his studies or training.

 

ARTICLE 21

TEACHERS, PROFESSORS AND RESEARCHERS

1.         An individual who is, or immediately before visiting a Contracting State was, a resident of a Contracting State and is present in the first-mentioned Contracting State for the primary purpose of teaching, giving lectures or conducting research at a university, college, school or educational institution or scientific research institution accredited by the Government of the first-mentioned Contracting State shall be exempt from tax in the first-mentioned Contracting State, for a period of two years from the date of his first arrival in the first-mentioned Contracting State, in respect of remuneration for such teaching, lectures or research.

2.         This Article shall only apply to income from research if such research is undertaken by an individual for the public interest and not primarily for the benefit of some other private person or persons.

3.         For the purposes of paragraph 1 of this Article, the term “remuneration” shall include remittance from sources outside the other State sent to enable the teacher, professor or researcher to carry out the purposes referred to in paragraph 1.

 

ARTICLE  22

OTHER INCOME

1. Items of income of a resident of a Contracting State, wherever arising, not dealt with in the foregoing Articles of this Agreement shall be taxable only in that State.

2. The provisions of paragraph 1 shall not apply to the income, other than income from immovable property as defined in paragraph 2 of Article 6, if the recipient of such income, being a resident of a Contracting State, carries on business in the other Contracting State through a permanent establishment situated therein, or performs in that other State independent personal services from a fixed base situated therein, and the right or property in respect of which the income is paid is effectively connected with such permanent establishment or fixed base.  In such case the provisions of Article 7 or Article 14, as the case may be, shall apply.

3.         Notwithstanding the provisions of paragraphs 1 and 2, items of income of a resident of a Contracting State not dealt with in the foregoing Articles of this Agreement and arising in the other Contracting State may also be taxed in that other State.

 

ARTICLE 23

METHODS FOR ELIMINATION

OF DOUBLE TAXATION

1.         In the Philippines in accordance with the provisions and subject to the limitations of the laws of the Philippines, as may be amended from time to time without changing the general principles hereof, double taxation shall be avoided in the following manner:

In accordance with the principles of this Agreement, taxes paid or accrued under the laws of the Socialist Republic of Vietnam, whether directly or by deduction, in respect of income from sources within Vietnam shall be allowed as a credit against Philippine tax subject to the following limitations:

a. the amount of credit in respect to the tax paid or accrued to Vietnam shall not exceed the same proportion of taxes covered by the Agreement against which such credit is taken, which the taxpayer’s taxable income from sources within Vietnam bears to his entire taxable income for the same taxable year; and

b.         the total amount of the credit shall not exceed the same proportion of the taxes covered by the Agreement against which such credit is taken, which the taxpayer’s taxable income from sources without the Philippines bears to his entire taxable income for the same taxable year.

In the case of a Philippine corporation owning directly or indirectly more than 50 per cent of the voting stock of a Vietnamese company from which it receives dividends in any taxable year, the Philippines shall also allow credit for the appropriate amount of taxes paid or accrued to Vietnam by a Vietnamese company paying such dividends with respect to such profits out of which such dividends are paid.  The deduction shall not, however, exceed that part of the Philippine income tax, as computed before the deduction is given, which is appropriate to the income which may be taxed in Vietnam.

2.         In Vietnam, double taxation shall be eliminated as follows:

Where a resident of Vietnam derived income, profits or gains which under the law of the Philippines and in accordance with this Agreement may be taxed in the Philippines, Vietnam shall allow as a credit against its tax on the income, profits or gains an amount equal to the tax paid in  the Philippines.  The amount of credit, however, shall not exceed the amount of the Vietnamese tax on that income, profits or gains computed in accordance with the taxation laws and regulations of Vietnam.

3.         For purposes of the preceding paragraphs, taxes paid in the other Contracting State shall be deemed to include the amount of tax paid in that other State which would have been paid if such tax had not been exempted or reduced in accordance with this Agreement and/or the special incentive laws designed to promote economic development therein, effective on the date of signature of this Agreement, or which may be introduced in the future in its taxation laws in modification of, or in addition to, the existing laws.

 

ARTICLE 24

NON-DISCRIMINATION

1.         Nationals of a Contracting State shall not be subjected in the other Contracting State to any taxation or any requirement connected therewith which is other or more burdensome than the taxation and connected requirements to which nationals of that other State in the same circumstances are or may be subjected.

2.         The taxation on a permanent establishment which an enterprise of a Contracting State has in the other Contracting State shall not be less favourably levied in that other State than the taxation levied on enterprises of that other State carrying on the same activities.  This provision shall not be construed as obliging a Contracting State to grant to residents of the other Contracting State any personal allowances, reliefs and reductions for taxation purposes on account of civil status or family responsibilities which it grants to its own residents.

3. Enterprises of a Contracting State, the capital of which is wholly or partly owned or controlled, directly or indirectly by one or more residents of the other Contracting State, shall not be subjected in the first-mentioned State to any taxation or any requirement connected therewith which is other or more burdensome than the taxation and connected requirements to which other similar enterprises of the first-mentioned State are or may be subjected.

4.         Except where the provisions of paragraph 1 of  Article 9, paragraph 7 of Article 11, paragraph 6 of Article 12 apply, interest, royalties, and other disbursements paid by an enterprise of a Contracting State to a resident of the other Contracting State, shall, for the purpose of determining the taxable profits of such enterprise, be deductible under the same conditions as if they had been paid to a resident of the first-mentioned State.

5.  The provisions of paragraphs 2 and 3 of this Article shall not apply to the Vietnamese income remittance tax which, in any case shall not exceed ten per cent of the gross amount of the income remitted, and the Vietnamese taxation in respect of agricultural production activities.

6. Notwithstanding the provisions of this Article, for so long as either Contracting State continues to grant to investors licenses under the Law on Foreign Investment in that State, which specify the taxation to which the investor shall be subjected, the imposition of such taxation shall not be regarded as breaching the terms of paragraphs 2 and 3 of this Article.

7. The provisions of this Article shall apply only to the taxes which are the subject of this Agreement.

 

ARTICLE 25

MUTUAL AGREEMENT

PROCEDURE

1.         Where a person who is a resident of a Contracting State considers that the actions of the competent authority of one or both of the Contracting States result or will result for him in taxation not in accordance with the provisions of this Agreement, he may, irrespective of the remedies provided by the domestic law of those States, present his case to the competent authority of the Contracting State of which that person is a resident or if his case comes under paragraph 1 of Article 24 to that Contracting State of which he is a national.  The case must be presented within two years from the first notification of the action resulting in taxation not in accordance with the provisions of the Agreement.

2.         The competent authority shall endeavour, if the objection appears to it to be justified and if it is not itself able to arrive at a satisfactory solution, to resolve the case by mutual agreement with the competent authority of the other Contracting State, with a view to the avoidance of taxation which is not in accordance with this Agreement.  Any agreement reached shall be implemented notwithstanding any time limits in the domestic law of the Contracting States.

3. A Contracting State shall not, after three years from the end of the taxable period in which the income concerned has accrued, increase the tax base of a resident of either of the Contracting States by including therein items of income which have also been charged to tax in the other Contracting State.  This paragraph shall not apply in the case of fraud, willful default or neglect.

4. The competent authorities of the Contracting States shall jointly endeavour to resolve any difficulties or doubts arising as to the application of the Agreement. They may also consult together for the elimination of double taxation in cases not provided for in the Agreement.

5. The competent authorities of the Contracting States may communicate with each other directly for the purpose of reaching an agreement in the sense of the preceding paragraphs. The competent authorities, through consultations, shall develop appropriate bilateral procedures, conditions, methods and techniques for the implementation of the mutual agreement procedure provided for in this Article.

 

ARTICLE 26

EXCHANGE OF INFORMATION

1.         The competent authorities of the Contracting States shall exchange such information as is necessary for carrying out the provisions of this Agreement or of the domestic laws of the Contracting States concerning taxes covered by the Agreement insofar as the taxation thereunder is not contrary to the Agreement, in particular for the prevention of fraud or evasion of such taxes.  Any information received by a Contracting State shall be treated as secret in the same manner as information obtained under the domestic laws of that State and shall be disclosed only to persons or authorities (including courts and administrative bodies) involved in the assessment or collection of, the enforcement or prosecution in respect of, or the determination of appeals in relation to, the taxes covered by the Agreement.  Such persons or authorities shall use the information only for such purposes.  They may disclose the information in public court proceedings or in judicial decisions.  The competent authorities shall, through consultation, develop appropriate conditions, methods and techniques concerning the matters in respect of which such exchanges of information shall be made, including, where appropriate, exchanges of information regarding tax avoidance.

2. In no case shall the provisions of paragraph 1 be construed so as to impose on a Contracting State the obligation:

a. to carry out administrative measures at variance with the laws and administrative practice of that or of the other Contracting State;

b. to supply information which is not obtainable under the laws or in the normal course of the administration of that or of the other Contracting State;

c. to supply information which would disclose any trade, business, industrial, commercial or professional secret or trade process, or information, the disclosure of which would be contrary to public policy.

 

ARTICLE 27

DIPLOMATIC AGENTS AND

CONSULAR OFFICERS

Nothing in this Agreement shall affect the fiscal privileges of diplomatic agents or consular officers under the general rules of international law or under the provisions of special agreements.

 

ARTICLE 28

MISCELLANEOUS RULES

1.         Nothing in this Agreement shall be construed as preventing a Contracting State from taxing its nationals who may be residing in the other Contracting State, in accordance with its domestic laws.  However, the other Contracting State shall not be bound to give credit for the tax paid in the first-mentioned State in pursuance thereto.

2. The competent authorities of the Contracting States, upon their mutual agreement under Article 25, may deny the benefits of this Agreement to any person, or with respect to any transaction, if in their opinion the granting of those benefits, under the circumstances, would constitute an abuse of the Agreement according to its purpose.

 

ARTICLE 29

ENTRY INTO FORCE

1. Each of the Contracting States shall notify to the other in writing through the diplomatic channel the completion of the procedures required by its legislation for the entry into force of this Agreement.  This Agreement shall enter into force on the date of the later of these notifications.

2.         The Agreement shall have effect in respect of taxes covered by this Agreement, including taxes withheld at source on income paid to non-resident, for any taxable period beginning on or after the first day of January next following that year in which the Agreement enters into force.

 

ARTICLE 30

TERMINATION

This Agreement shall remain in force until terminated by one of the Contracting States.  Either Contracting State may, on or before June 30 in any calendar year after the fifth year following the entry into force of this Agreement, terminate the Agreement by giving notice of termination to the other Contracting State and in such event the Agreement shall cease to have effect in respect of taxes covered by this Agreement, including taxes withheld at source on income paid to non-residents, for taxable periods after the first of January following that in which the notice of termination is given.

 

IN WITNESS WHEREOF the undersigned, being duly authorized thereto by their respective Governments, have signed this Agreement.

DONE in duplicate at  Manila this 14th day of November of the year Two Thousand and One in the English and Vietnamese languages, both texts being equally authentic.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Agreement Khongso PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất