Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 71/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 71/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản - Ngày 29/5/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Theo đó, số tiền kỹ quỹ tối thiểu phải bằng chi phí thực tế để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Việc nhận ký quỹ của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản sẽ do Quỹ bảo vệ môi trường đảm trách. Khoản tiền ký quỹ được tính toán căn cứ vào quy mô khai thác, tác động xấu đến môi trường, đặc thù của vùng mỏ sau khai thác, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Nguyên tắc tính toán số tiền ký quỹ là dựa trên cơ sở dự báo tác động xấu nhất tới môi trường sinh thái do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra. Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn khai thác dưới 3 năm phải thực hiện ký quỹ 1 lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% dự toán tổng chi phí phục hồi môi trường. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 3 năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần. Trong trường hợp được ký quỹ nhiều lần, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có thể lựa chọn việc ký quỹ 1 lần toàn bộ số tiền ký quỹ cho suốt thời hạn khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ lần đầu tiên 30 ngày trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản . Các tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản mà chưa ký quỹ phải hoàn thành việc này trước 31/12/2008. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không thực hiện việc ký quỹ sẽ bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép, đồng thời tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm khắc phục các hậu quả gây ra đối với môi trường theo quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 71/2008/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 71/2008/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 71/2008/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 05 NĂM 2008
VỀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định chi tiết việc ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên
lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với mọi tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài khai thác khoáng sản trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. Ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là việc các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản ký gửi một khoản tiền nhất định, theo một thời hạn nhất
định, vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ môi trường địa phương
(sau đây gọi chung là Quỹ bảo vệ môi trường) nhằm mục đích bảo đảm tài chính
cho việc cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
2. Cải
tạo, phục hồi môi trường là hoạt động cải tạo hoặc phục hồi môi trường theo
các yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản nêu tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường là dự án do tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản lập nhằm cải tạo, phục hồi môi trường sau quá trình khai thác
khoáng sản để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường được kèm theo, xem xét, phê duyệt cùng với việc xem xét và phê duyệt/xác
nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường và đề
án bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường là các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi
trường. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đồng
thời là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đã hoàn thành cải tạo, phục hồi
môi trường.
Điều 3. Mục đích và nguyên
tắc của việc ký quỹ
1. Mục đích của việc ký quỹ là bảo đảm nguồn
tài chính để cải tạo, phục hồi môi trường sau hoạt động khai thác khoáng sản do
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng chi phí
thực tế để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
Điều 4. Tổ chức nhận ký quỹ
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ
môi trường địa phương (sau đây gọi chung là Quỹ bảo vệ môi trường) được phép
nhận ký quỹ của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
Điều 5. Yêu cầu cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản phải có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản căn cứ vào các yêu cầu nêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định này và đặc thù hoạt động khai thác khoáng sản của mình để xây dựng Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường sau
khai thác khoáng sản phải đảm bảo đưa môi trường tự nhiên như đất, nước, thảm
thực vật, cảnh quan của toàn bộ hay từng phần khu vực mỏ sau khai thác đạt các
yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Quyết định này và theo đúng Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Đối tượng phải ký
quỹ
1. Mọi tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản trước khi tiến hành khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường tại Quỹ bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác
khoáng sản nhưng chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường phải tiến hành ký quỹ
theo quy định sau:
a) Đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa có nội dung và dự
toán cải tạo, phục hồi môi trường, phải lập thêm Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt;
b) Đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản đã lập Bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa có nội dung và dự toán cải
tạo, phục hồi môi trường, phải lập thêm Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân có dự án đần tư xây dựng
công trình, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành khai thác
khoáng sản ở khu vực dự án đó không phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHOẢN TIỀN KÝ QUỸ
Điều 7. Căn cứ xác định
khoản tiền ký quỹ
1. Khoản tiền ký quỹ được tính toán căn cứ vào
quy mô khai thác, tác động xấu đối với môi trường, đặc thù của vùng mỏ sau khai
thác, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng
sản. Khoản tiền ký quỹ được xác định cụ thể trong Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Nguyên tắc tính toán số tiền ký quỹ là dựa
trên cơ sở dự báo tác động xấu nhất tới môi trường, sinh thái do hoạt động khai
thác khoáng sản gây ra.
3. Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường là một khoản tiền đảm bảo tài chính để cải tạo, phục hồi môi trường
trong và sau khai thác khoáng sản. Khoản tiền thực tế cho việc cải tạo, phục
hồi môi trường tuỳ thuộc vào Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và hoạt động
thực tế do chủ dự án khai thác khoáng sản thực hiện nhằm cải tạo, phục hồi môi
trường.
Điều 8. Cách tính khoản tiền
ký quỹ và các phương thức ký quỹ
1. Số tiền ký quỹ được tính bằng tổng chi phí
cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo
Quyết định này.
2. Đối với trường hợp thời gian khai thác mỏ
theo giấy phép khác với thời gian đã dự tính trong báo cáo đầu tư và báo cáo
đánh giá tác động môi trường, số tiền ký quỹ được tính bằng tổng chi phí cải
tạo, phục hồi môi trường nhân với hệ số thời gian T.
Tg
T = -------
Tb
Trong đó: Tg là thời gian khai thác
mỏ theo giấy phép; Tb là thời gian đã dự tính trong báo cáo đầu tư
và báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Đối với trường hợp có thời hạn khai thác
theo giấy phép khai thác khoáng sản dưới 3 (ba) năm phải thực hiện ký quỹ một
lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm phần trăm) dự toán tổng chi phí phục
hồi môi trường trong Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được các cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giấy phép khai thác
khoáng sản có thời hạn từ 3 (ba) năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần.
a) Số tiền ký quỹ lần đầu được quy định như
sau:
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo
giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) dưới 10 năm thì mức ký
quỹ lần đầu bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo
giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 10 năm đến dưới 20
năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo
giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 20 năm trở lên thì
mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ.
b) Số tiền ký quỹ những lần sau được tính bằng
số tiền phải ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu và chia đều cho các năm còn
lại theo thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.
5. Trường hợp được phép ký quỹ nhiều lần, tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản có thể lựa chọn việc ký quỹ một lần toàn bộ
số tiền ký quỹ cho toàn bộ thời hạn khai thác khoáng sản theo giấy phép khai
thác khóang sản được cấp.
6. Đối với trường hợp được gia hạn thời hạn
khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường bổ sung và thực hiện ký quỹ bổ sung cho hoạt động khai thác được
gia hạn.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÝ QUỸ
Điều 9. Thời điểm thực hiện
ký quỹ
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng
sản phải thực hiện ký quỹ lần đầu tiên trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động
khai thác khoáng sản 30 (ba mươi) ngày.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác
khoáng sản nhưng chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại khoản 2
Điều 6 của Quyết định này phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
3. Đối với trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc
ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo.
4. Đối với trường hợp được gia hạn thời hạn
khai thác, việc ký quỹ bổ sung phải thực hiện xong trong vòng 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày nhận được giấy phép gia hạn khai thác.
Điều 10. Trình tự và thủ tục
ký quỹ
1. Tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng
sản tiến hành thủ tục ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ có trách
nhiệm thanh toán các chi phí về dịch vụ ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
3. Tiền ký quỹ được nộp, thanh toán và hạch
toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được tính
toán quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của Quỹ bảo vệ môi trường nơi ký
quỹ. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và được tính từ thời
điểm ký quỹ.
4. Quỹ bảo vệ môi trường sau khi nhận ký quỹ
phải xác nhận về việc ký quỹ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; đồng
thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
Điều 11. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác nhận đã hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sau
khi đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường lập hồ sơ gửi cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo phục hồi môi trường đề nghị xác nhận việc
hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, trong đó đề nghị cơ quan có thẩm
quyền đã phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường xác nhận việc hoàn thành
cải tạo, phục hồi môi trường;
b) Báo cáo tham vấn ý kiến cộng đồng về việc
hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
2. Việc tham vấn ý kiến cộng đồng được thực
hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi
văn bản đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã) nơi khai thác khoáng sản thông báo về
những nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện và đề nghị góp ý kiến
bằng văn bản;
b) Trong trường hợp Ủy ban nhân dân hoặc Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi khai thác khoáng sản có yêu cầu đối thoại, tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải phối hợp thực hiện. Kết quả cuộc đối
thoại được ghi thành biên bản, trong đó phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo
luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản, biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của người chủ trì cuộc đối
thoại và tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, kèm theo danh sách đại biểu
tham dự;
c) Các văn bản góp ý kiến của Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi khai thác khoáng sản, biên bản cuộc đối
thoại và các văn bản, tài liệu khác (nếu có) phải được sao và đính kèm trong
phần phụ lục của Báo cáo tham vấn ý kiến cộng đồng về việc hoàn thành cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện cải tạo, phục
hồi môi trường
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thành
lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra việc thực hiện Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường có đại diện chính quyền địa phương, đại điện cơ quan tài nguyên
và môi trường địa phương, cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản cùng tham gia.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận được mời cơ quan
tư vấn giám định kỹ thuật đối với công trình cải tạo, phục hồi môi trường tham
gia Đoàn kiểm tra.
b) Hoạt động kiểm tra, xem xét để xác nhận
việc thực hiện các nội dung của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bao gồm:
- Nghiên cứu, xem xét hồ sơ đề nghị xác nhận do
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi tới;
- Tiến hành kiểm tra tại địa điểm thực hiện Dự
án.
c) Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản và
phải được đại diện các cơ quan tham gia đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản và đại diện chính quyền địa phương ký.
4. Giám định kỹ thuật đối với công trình cải
tạo, phục hồi môi trường
a) Việc giám định kỹ thuật đối với công trình
cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có
thể mời cơ quan giám định kỹ thuật độc lập để thực hiện việc giám định;
c) Kinh phí giám định kỹ thuật được hạch toán
vào chi phí cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản.
5. Xác nhận việc thực hiện các nội dung cải
tạo, phục hồi môi trường
a) Giấy xác nhận đã hoàn thành các nội dung
của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận phải xem xét sự
đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác
khoảng sản sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ;
c) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận
phải cấp Giấy xác nhận đã hoàn thành các nội dung của Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường cho tổ chức, cá nhân xin xác nhận trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian tổ chức Đoàn kiểm tra và
tiến hành kiểm tra việc hoàn thành các nội dung của Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường không tính vào thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc nêu trên.
d) Sau 05 (năm) năm kể từ khi các công trình
phục hồi môi trường đã được hoàn thành và duy trì chăm sóc theo Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành toàn bộ
các nội dung của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Sau khi được xác nhận, tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng được rút tiền lần cuối theo quy định tại khoản 2
Điều 12 của Quyết định này.
đ) Trong trường hợp không xác nhận việc đã
hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường thì cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xác nhận trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc quy định tại điểm
c, khoản 5 Điều này phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không
xác nhận cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Điều 12. Sử dụng khoản ký
quỹ
1. Việc sử dụng tiền ký quỹ phải bảo đảm đúng
mục đích nhằm cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Tổ chức,
cá nhân sau khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường từng phần hoặc
toàn bộ, được phép rút từng phần hoặc toàn bộ số tiền đã ký quỹ tại Quỹ bảo vệ
môi trường, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Lần rút tiền cuối cùng được thực hiện sau
thời hạn 5 (năm) năm tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân đã được xác nhận hoàn
thành toàn bộ việc cải tạo, phục hồi môi trường. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản tiếp tục có trách nhiệm đối với chất lượng của Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường theo đúng yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này cho đến thời điểm được rút tiền lần
cuối.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường
hoặc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ bị giải thể hoặc phá sản
thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường quyết
định cho phép sử dụng số tiền ký quỹ để phục hồi môi trường và lựa chọn đơn vị
thực hiện việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sau 5 (năm) năm kể từ khi hoàn tất việc cải
tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập hồ sơ đề
nghị hoàn trả tiền ký quỹ. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,
xác nhận việc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã thực hiện xong các nghĩa
vụ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại khoản 4 Điều này, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Quỹ bảo vệ
môi trường phải hoàn tất việc trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ,
đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan thẩm quyền phê duyệt Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường.
6. Đối với lãi phát sinh từ khoản tiền ký quỹ,
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quyền rút mà không cần có xác nhận
của cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
VÀ CÁC ĐƠN VỊ
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Gửi
hồ sơ phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
nơi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.
2. Kiểm tra và xác nhận hoàn thành Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt theo đề nghị
của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ
và cải tạo, phục hồi môi trường.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 14. Trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Gửi hồ sơ phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản để kiểm tra, giám sát.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra việc thực hiện ký quỹ và thực hiện
cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo
thẩm quyền.
4. Hàng năm báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị
của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ
và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản theo thẩm quyền.
4. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của
các tổ chức cá nhân khai thác khoáng sản.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Gửi hồ sơ phê
duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm
tra, giám sát.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo đề
nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ
và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản theo thẩm quyền.
4. Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo,
phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Điều 17. Trách nhiệm của Quỹ
bảo vệ môi trường
1. Nhận ký quỹ do các tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản đến ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho tổ
chức, cá nhân ký quỹ, lưu giữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán
tiền ký quỹ theo quy định hiện hành.
2. Thanh toán tiền ký quỹ cho các tổ chúc, cá
nhân được phép rút tiền ký quỹ theo quy định. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định.
3. Trả lãi tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân
đã ký quỹ theo quy định hiện hành.
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản ký quỹ đúng hạn. Kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
về chậm ký quỹ.
Điều 18. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
sau khai thác khoáng sản và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Thông báo nội dung Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường đã được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã nơi khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.
3. Thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường theo đúng quy định tại Quyết định này.
4. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo
đúng Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, nếu khoản
tiền đã ký quỹ lớn hơn số tiền thực tế dùng cho cải tạo, phục hồi môi trường,
thì khoản chênh lệch này sẽ được trả lại cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ.
Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau khi có xác nhận đã hoàn thành việc cải
tạo, phục hồi môi trường. Nếu khoản tiền đã ký quỹ nhỏ hơn số tiền thực tế dùng
cho cải tạo, phục hồi môi trường, thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
phải nộp bổ sung khoản chênh lệch cho đủ vào Quỹ bảo vệ môi trường nơi đã ký
quỹ.
6. Trong thời hạn 5 (năm) năm kể từ khi hoàn
thành việc cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
tiếp tục chịu trách nhiệm về chất lượng của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường tại nơi đã tiến hành cải tạo, phục hồi
môi trường, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đầu tư để khắc phục sự cố
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Đối với tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không
thực hiện việc ký quỹ phải bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; bị xử phạt vi phạm
hành chính và chịu trách nhiệm khắc phục các hậu quả gây ra đối với môi trường
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không
thực hiện đúng việc cải tạo, phục hồi môi trường theo Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường đã được phê duyệt sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chậm
ký quỹ so với thời điểm ký quỹ quy định tại Điều 9 của Quyết định này sẽ bị
phạt chậm ký quỹ với mức phạt tương đương 150% của lãi suất tiền gửi tính tại
thời điểm chậm nộp.
Điều 20. Đối với Quỹ bảo vệ
môi trường nhận ký quỹ
1. Quỹ bảo vệ môi trường nếu không thực hiện
đúng các quy định tại Quyết định này, hoặc có tình làm trái các quy định về ký
quỹ tín dụng thì sẽ bị xử lý hành chính theo các quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm đối với Quỹ bảo vệ môi
trường căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng.
Điều 21. Đối với các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và kiểm tra xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
Cán bộ, công chức, cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và kiểm tra xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường vi phạm các quy
định của Quyết định này thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ hiệu lực của Thông tư liên tịch số
126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT giữa Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường ngày 22 tháng 10 năm 1999 về ký quỹ để phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản.
2. Riêng việc cải tạo, phục hồi môi trường sau
các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên dầu mỏ, khí đốt thực hiện theo các
quy định tại Quyết định số 40/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện
phục vụ hoạt động dầu kí và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, Quỹ bảo
vệ môi trường và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục 1
YÊU CẦU VỀ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Những nội dung chính phải cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác khoáng sản bao gồm các công việc sau:
1. Đối với các mỏ khai thác
lộ thiên không có nguy cơ tạo dòng thải axit mỏ:
a) Để lại địa hình có hình dạng hố mỏ, có độ
sâu so với mặt bằng tự nhiên: thực hiện lấp đầy trả lại mặt bằng như mặt bằng
trước đây nếu có thể hoặc tạo thành một hồ chứa nước, có đê bao ngăn súc vật vào;
b) Để lại địa hình khác dạng hố mỏ: phục hồi
bằng cách san gạt, tạo mặt bằng để phủ xanh hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất;
c) Các bãi thải đất đá: nếu bãi thải có dạng
đống cao phải san cắt tầng, tạo độ dốc của bãi thải và các tầng thải, tạo các
công trình thoát nước phù hợp ngay trong quá trình khai thác. Khi kết thúc khai
thác tiến hành san gạt, có biện pháp chống sụt, lún, trượt và phủ đất mặt cho
tất cả các tầng thải và đỉnh bãi thải và phủ xanh; nếu bãi thải được thải vào
thung lũng thì phải san gạt và phủ đất mặt để phủ xanh; hoặc các biện pháp khác
phù hợp với tính chất địa hình của khu vực;
d) Các bãi thải quặng đuôi: tạo đường thoát
nước phù hợp, san gạt, phủ đất mặt và trồng cây hoặc trả lại diện tích canh tác
nếu có thể;
đ) Các công trình công nghiệp và dân dụng phục
vụ khai thác mỏ không còn nhu cầu sử dụng: tháo dỡ trả lại mặt bằng hoặc chuyển
đổi mục đích sử dụng;
e) Những hình thức phục hồi khả thi khác.
2. Đối với các mỏ khai thác
lộ thiên có nguy cơ phát sinh dòng thải axit mỏ:
Các mỏ khai thác khoáng sản rắn có thành phần
khoáng vật sulfua đều tiềm tàng nguy cơ phát sinh dòng thải axit mỏ. Phục hồi
môi trường cho các mỏ này cần tiến hành sao cho khắc phục được những hậu quả
ngắn hạn cũng như dài hạn của dòng thải axit mỏ.
a) Đối với các mỏ để lại địa hình dạng hố mỏ:
thực hiện lấp đầy trả lại mặt bằng như mặt bằng trước đây nếu có thể, sau đó
phủ toàn bộ diện tích đã điền đầy bằng một lớp vật liệu có độ thẩm thấu thấp
rồi lu lèn đạt độ thẩm thấu nhỏ hơn 1 x 10-6 cm/s, phủ đất mặt và
trồng cây. Nếu không lấp đầy thì phải làm ngập nước vĩnh viễn để tránh tác nhân
ôxy hoá; làm đê bao ngăn súc vật và người như mỏ không có nguy cơ phát sinh
dòng thải axit mỏ;
b) Đối với các mỏ để lại dạng địa hình khác hố
mỏ: san lấp, phủ lớp vật liệu có độ thẩm thấu thấp rồi lu lèn đạt độ thẩm thấu
nhỏ hơn 1 x 16-6 cm/s, sau đó có thể trồng cây, cỏ hoặc thay đổi mục
đích sử dụng đất;
c) Đối với bãi thải đất đá: gia cố nền và vách
bãi thải bằng vật liệu có độ thẩm thấu thấp rồi lu lèn đạt độ thẩm thấu nhỏ hơn
1 x 10-6 cm/s ngay trước và trong khi khai thác. San gạt tạo mặt
bằng sau khi kết thúc khai thác, phủ bãi thải bằng một lớp phủ có độ thẩm thấu
thấp rồi lu lèn đạt độ thẩm thấu nhỏ hơn 1 x 10-6 cm/s, sau đó phủ
đất mặt và trồng cỏ hoặc cây;
d) Đối với bãi thải quặng đuôi có nguy cơ tạo
dòng thải axit mỏ cũng được xử lý tương tự như trên;
đ) Độ dầy của lớp đất sét chống thấm hoặc phủ
kín dùng để chống phát tán dòng thải axit mỏ vào môi trường dầy ít nhất 60 cm;
e) Các công trình công nghiệp và dân dụng phục
vụ khai thác mỏ không còn nhu cầu sử dụng: tháo dỡ trả lại mặt bằng hoặc chuyển
đổi mục đích sử dụng;
g) Những hình thức phục hồi khả thi khác.
3. Đối với các mỏ khai thác
hầm lò:
a) Lấp lò theo quy phạm khai thác hầm lò;
b) Đối với những khu vực khai thác dưới những
công trình xây dựng, thành phố thị xã, khu dân cư có nguy cơ sụt lún, được khai
thác bằng phương pháp chèn lò toàn phần, cần chèn lấp toàn bộ những đường lò
còn lại sau khi kết thúc khai thác để đảm bảo duy trì các công trình trên mặt đất;
c) Đối với bãi thải đất đá, bãi thải quặng
đuôi, các công trình dân dụng và công nghiệp tiến hành phục hồi môi trường như
đối với khai thác lộ thiên;
d) Những hình thức phục hồi khả thi khác.
4. Đối với khai thác cát
sỏi, sa khoáng lòng sông:
a) San gạt, làm sạch cát trả lái mặt bằng hoặc
đất canh tác cho các khu vực đã được sử dụng làm kho bãi ven sông, các đường
tạm từ kho bãi cát ra đến đường vận chuyển;
b) San gạt làm sạch các hố chôn lấp chất thải
sinh hoạt tạm trong quá trình khai thác;
c) Tháo dỡ những công trình dân dụng của chủ
đầu tư sau khai thác cát lòng sông trả lại mặt bằng cho địa phương;
d) Xử lý xói lở bờ sông, bờ đê do khai thác
cát, sỏi, sa khoáng lòng sông gây ra (nếu có);
e) Những hình thức phục hồi khả thi khác.
Phụ lục 2
PHƯƠNG PHÁP TÍNH DỰ TOÁN CHI PHÍ CẢI TẠO,
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Tổng dự toán cải tạo, phục hồi môi trường bằng
tổng các chi phí[1] thực hiện
các hạng mục dưới đây:
1. Chi phí lưu giữ đất mặt: bao gồm chi phí
xây đựng khu lưu giữ riêng bên cạnh hoặc trong bãi thải của mỏ. Nếu mỏ chỉ có
đất mặt mà không có đất đá thải thì không cần khoản chi phí này;
2. Chi phí san gạt mặt bằng sau khi kết thúc
khai thác ở những địa điểm cần tái tạo mặt bằng như: sân công nghiệp, moong
khai thác, bãi thải và các công trình khác của mỏ;
3. Chi phí củng cố bờ mỏ sau khi kết thúc khai
thác: bao gồm chi phí tạo độ dốc bờ mỏ theo quy phạm khai thác lộ thiên, chi
phí trồng các loại cây giữ ổn định bờ mỏ
tại các vùng đất yếu;
4. Chi phí tháo dỡ những công trình hiện có
trên mặt bằng không còn nhu cầu sử dụng nữa khi đóng cửa mỏ;
5. Đối với những mỏ sau khai thác để lại moong
khai thác là một hố mỏ, chi phí đắp đê ngăn nước, ngăn con người và súc vật
tiếp cận hố mỏ sau khai thác và chi phí tạo hệ thống thoát nước cho hố mỏ. Ở
những nơi có thể bảo vệ được thì khoản chi phí này dùng đê làm hàng rào vĩnh
cửu hoặc trông cây mật độ dầy trên đê và đặt biển báo ở xung quanh khu vực hố
mỏ nguy hiểm. Những biển báo này sẽ tồn tại vĩnh viễn, có nội dung rõ ràng về
độ sâu, có hay không được bơi tại hố mỏ;
6. Đối với mỏ khai thác hầm lò, chi phí lấp
kín cửa đường hầm vào mỏ, các lò nhánh (nếu cần thiết) theo quy phạm khai thác
hầm lò;
7. Chi phí chèn lấp lò ở những vùng điều kiện
địa chất công trình yếu và trên mặt đất có những công trình cần được bảo vệ;
8. Chi phí đưa đất mặt tới những địa điểm phục
hồi môi trường bằng cách phủ xanh, kể cả san gạt tạo mặt bằng khu trồng cây;
9. Chi phí trồng cây bao gồm chi phí mua cây
giống, đào hố trồng cây, bón lót chăm sóc trong thời kỳ 2 - 5 năm đầu, trồng
dặm cây chết;
10. Chi phí cho ngăn ngừa dòng thải axit mỏ
đối với các mỏ khai thác khoáng vật sulfua trong đó bao gồm:
- Chi phí làm nền và bờ bao xung quanh bãi
thải đất đá và bãi thải quặng đuôi chống thẩm thấu xuống nước ngầm thực hiện
ngay khi chưa đi vào sản xuất;
- Chi phí phủ kín, theo tiêu chuẩn, bãi thải
đất đá hoặc bãi thải quặng đuôi bằng vật liệu có độ thấm thấp hay đánh ngập
nước vĩnh viễn;
- Chi phí gia cố đập thải quặng đuôi trở nên
vĩnh cửu nếu áp dụng phương án đánh ngập nước vĩnh viễn;
- Chi phí phủ xanh bãi thải nếu thực hiện hồi
phục theo phương pháp lấp kín bằng vật liệu có độ thấm thấp.
11. Chi phí hành chính phục vụ cho công tác
cải tạo, phục hồi môi trường lấy theo quy định hiện hành;
12. Chi phí lập Dự án phục hồi, cải tạo môi
trường bao gồm cả chi phí thẩm định, thiết kế, xét duyệt;
13. Những khoản chi phí khác (nếu có).
[1] Chi phí được tính theo định mức của các ngành tương ứng tại các
địa phương có hoạt động khai thác mỏ. Khi tính toán từng khoản chi phí nói trên
cần lưu ý áp dụng hệ số trượt giá theo quy định của từng loại hình hoạt động.
Trong trường hợp chưa có quy định về hệ số trượt giá thì áp dụng hệ số trượt
giá = 1