Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 1788/QĐ-TTg

Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1788/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:01/10/2013
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đến 2020, không còn cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Đây là mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ đề ra tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.
Cùng với mục tiêu nêu trên, Quyết định đã chỉ rõ kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn như: Đến năm 2015, xử lý triệt để, dứt điểm 229 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý, trong đó có 13 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003 phải hoàn thành trước ngày 30/06/2014, quá thời hạn, cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm thời đình chỉ hoặc cấm hoạt động; 20 bãi rác, 10 bệnh viện gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành xử lý theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phải hoàn thành trước ngày 31/12/2015…; trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục xử lý 222 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gồm 104 bãi rác cấp huyện quản lý và 118 bệnh viện tuyến huyện…
Cũng tại Quyết định này, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được giao trách nhiệm phải áp dụng ngay các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, xây dựng kế hoạch xử triệt để ô nhiễm môi trường chi tiết đến từng tháng, bảo đảm hoàn thành xử lý triệt để theo đúng tiến độ; niêm yết bản tóm tắt kế hoạch kế hoạch xử lý triệt để tại cơ sở và trụ sở UBND cấp xã nơi cơ sở hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; định kỳ 06 tháng phải báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch xử lý…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 

 

Xem chi tiết Quyết định1788/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
-------------
Số: 1788/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2013
 
 
GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG ĐẾN NĂM 2020
----------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban ca Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tquốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
KẾ HOẠCH
XỬ LÝ TRIỆT ĐỂ CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
 
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Kế hoạch này bao gồm các đối tượng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm làng nghề, làng có nghề);
b) Bệnh viện;
c) Bãi rác;
d) Cơ sở giam giữ, cải tạo phạm nhân; Trường, Trung tâm giáo dưỡng; Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân;
đ) Cơ sở bảo trợ xã hội; Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
e) Các đơn vị huấn luyện quân sự từ cấp quân khu trở lên; các cơ sở xử lý vũ khí, chế tài, trang thiết bị quân sự.
2. Kế hoạch này không bao gồm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến mức phải bị tạm đình chỉ hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Rà soát, phát hiện và tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước;
2. Hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
3. Phấn đấu đến năm 2020 không còn cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
III. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
1. Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được triển khai đồng bộ với các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Việc rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có trách nhiệm thực hiện xử lý triệt để. Trong thời gian xử lý triệt để, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải áp dụng ngay các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và của cộng đồng; đồng thời bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động; trường hợp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến mức phải bị tạm thời đình chỉ hoặc cấm hoạt động thì sẽ bị tạm thời đình chỉ hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực quốc tế để xử lý và khắc phục triệt để ô nhiễm đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp, tạo điều kiện để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện xử lý triệt để.
1. Giai đoạn đến năm 2015:
a) Xử lý triệt để, dứt điểm 229 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý, bao gồm:
- 13 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2014. Quá thời hạn trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ quy định của pháp luật hiện hành quyết định tạm thời đình chỉ hoặc cấm hoạt động;
- 20 bãi rác, 10 bệnh viện gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015;
- 08 bãi rác cấp tỉnh quản lý, 05 bệnh viện trực thuộc các Bộ, 42 bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, 02 bệnh viện tư nhân, 21 trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động - xã hội, trung tâm bảo trợ xã hội và 108 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý tại Mục 1, Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
b) Phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý triệt để đối với các cơ sở mới được rà soát, thống kê:
- Phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý triệt để đối với 27 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo phân cấp thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tiếp tục rà soát thống kê, bổ sung hàng năm danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh phải xử lý triệt để:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp tục rà soát, phát hiện các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phê duyệt theo thẩm quyền và lập hồ sơ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và lập hồ sơ gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh hàng năm thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Tổ chức xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh hàng năm.
đ) Kiểm soát, ngăn chặn tình trạng phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
- Từ năm 2014, bổ sung chỉ tiêu giảm phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong bộ chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân về trách nhiệm để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Xử lý triệt để, dứt điểm 222 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý, bao gồm:
- Hoàn thành xử lý 104 bãi rác cấp huyện quản lý, 118 bệnh viện tuyến huyện đã được phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý tại Mục 2, Phụ lục I kèm theo Quyết định này;
- Hoàn thành xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh được rà soát, thống kê hàng năm đến năm 2020.
b) Tiếp tục rà soát, thống kê, phê duyệt danh mục và tổ chức xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh hàng năm.
c) Tổng hợp, đánh giá chỉ tiêu hoàn thành xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong bộ chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
d) Đẩy mạnh kiểm soát, chấm dứt tình trạng phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
- Tăng cường xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Tổng hợp, đánh giá chỉ tiêu giảm phát sinh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong bộ chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong giai đoạn xử lý triệt để:
a) Hướng dẫn, đôn đốc cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện nghiêm các yêu cầu sau đây:
- Áp dụng ngay các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Xây dựng kế hoạch xử lý triệt để của cơ sở, báo cáo cơ quan chỉ đạo xử lý triệt để. Kế hoạch phải chi tiết đến từng tháng, bảo đảm hoàn thành xử lý triệt để theo đúng tiến độ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.
- Niêm yết bản tóm tắt kế hoạch xử lý triệt để tại cơ sở và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Định kỳ 6 tháng báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch xử lý triệt để với cơ quan chỉ đạo xử lý triệt để để theo dõi, giám sát.
b) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và kế hoạch xử lý triệt để tại cơ sở; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh công khai thông tin xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
a) Công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra việc xử lý triệt để của cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
c) Hàng năm, công khai thông tin rộng rãi về tiến độ, kết quả xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của từng Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát, ngăn chặn tình trạng phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
a) Về xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
- Hướng dẫn áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong thời gian thực hiện biện pháp xử lý triệt để;
- Quy định về cơ chế giám sát của cộng đồng đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong thanh tra, kiểm tra và xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Có cơ chế công khai thông tin đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước cho thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích;
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi triển khai xử lý ô nhiễm triệt để;
- Chính sách bảo đảm quyền lợi của người lao động, người dân bị ảnh hưởng tại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để;
- Hướng dẫn việc thống kê, đánh giá hàng năm chỉ tiêu hoàn thành xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
b) Về kiểm soát, ngăn chặn tình trạng phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
- Hướng dẫn việc thống kê, đánh giá hàng năm chỉ tiêu giảm phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Xây dựng cơ chế xác định và xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa phương.
4. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính thực hiện Kế hoạch:
a) Kinh phí xử lý triệt để ô nhiễm môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do cơ sở tự chi trả;
b) Tăng cường huy động nguồn vốn xã hội hóa và cơ chế hợp tác công - tư (PPP), huy động vốn ODA, vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bố trí vốn ngân sách nhà nước để xử lý triệt để các cơ sở thuộc khu vực công ích gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với phần thuộc trách nhiệm của Nhà nước;
c) Áp dụng cơ chế tài chính, chính sách linh hoạt đối với từng dự án cụ thể trong quá trình thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Bảo đảm bố trí đủ kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, rà soát, thống kê lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1. Tăng cường, củng cố Ban Chỉ đạo liên ngành thực hiện Kế hoạch trên cơ sở kiện toàn lại Ban Chỉ đạo liên ngành theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; bổ sung thành viên là đại diện lãnh đạo Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
Ban Chỉ đạo liên ngành có Văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Môi trường) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ điều kiện thực tế quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Bộ, địa phương.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương quản lý, kiểm soát chặt chẽ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong giai đoạn xử lý triệt để; rà soát, thống kê, lập danh mục và biện pháp xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh;
c) Chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình ban hành cơ chế chính sách, pháp luật về xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát, ngăn chặn tình trạng phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cơ chế công khai thông tin việc xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thực hiện công khai thông tin thường xuyên danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên cổng thông tin điện tử của Bộ;
d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thanh tra trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc chỉ đạo, tổ chức rà soát, lập danh mục, xử lý triệt để hoặc để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đánh giá tính hiệu quả, tiến độ triển khai các dự án xử lý ô nhiễm triệt để được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;
đ) Chủ trì, phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các cơ quan thông tin báo chí công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các Bộ, ngành và địa phương;
e) Phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và triển khai cơ chế huy động nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để hỗ trợ thực hiện xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích;
h) Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hoàn thiện quy định của pháp luật về sử dụng ngân sách để triển khai dự án xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; trước mắt tập trung nghiên cứu, đề xuất sửa đổi cơ chế chính sách về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay; bổ sung cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là đối tượng được ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện dự án xử lý triệt để ô nhiễm.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất bổ sung chỉ tiêu hoàn thành xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, chỉ tiêu giảm phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong bộ chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và hướng dẫn tổ chức thực hiện; căn cứ khả năng ngân sách để bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch hàng năm; huy động và thu hút nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác nhằm xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách bảo đảm quyền lợi của người lao động tại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi thực hiện biện pháp xử lý triệt để; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, thống kê, lập danh mục và biện pháp xử lý đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội.
6. Các Bộ: Công an, Quốc phòng, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức rà soát, thống kê, lập danh mục và biện pháp xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thanh tra, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các biện pháp không để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
7. Các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế có nhiệm vụ:
a) Chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ngăn chặn tình trạng phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, lập danh mục và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; thực hiện các biện pháp không để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ nhằm hỗ trợ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện xử lý triệt để.
9. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan thông tin báo chí tăng cường phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện công khai thông tin về tình hình xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các cơ sở không thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, xử lý triệt để theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan chỉ đạo xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn đã được phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý, có nhiệm vụ:
a) Tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch tới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, cơ quan, tổ chức có liên quan; rà soát, phát hiện, phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức cưỡng chế, tạm thời đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với các trường hợp cố tình chậm hoàn thành xử lý triệt để theo tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các biện pháp không để phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn;
b) Chủ trì rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình ban hành cơ chế chính sách, pháp luật về xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát, ngăn chặn tình trạng phát sinh mới cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; thực hiện công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;
d) Bố trí kịp thời kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, rà soát lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh hàng năm; hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện xử lý triệt để đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; bố trí hỗ trợ vốn từ ngân sách của địa phương để xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
11. Cơ quan chỉ đạo xử lý triệt để chịu trách nhiệm về tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo danh mục và biện pháp xử lý đã được phê duyệt, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ:
a) Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của cơ sở theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian xử lý triệt để;
b) Hướng dẫn, giám sát việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch xử lý triệt để của cơ sở;
c) Chỉ đạo tổ chức niêm yết tại cơ sở và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Thực hiện công khai thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên các cơ quan báo chí;
đ) Chủ động đề xuất hoặc quyết định theo thẩm quyền cơ chế tài chính, chính sách hỗ trợ cho từng dự án xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc phạm vi trách nhiệm.
12. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có trách nhiệm:
a) Thực hiện ngay các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong thời gian xử lý triệt để theo danh mục và biện pháp xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo ngay cơ quan chỉ đạo thực hiện xử lý triệt để về kế hoạch xử lý triệt để của cơ sở; định kỳ 6 tháng báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch để kiểm tra, theo dõi, giám sát;
c) Thực hiện xử lý triệt để, đảm bảo hoàn thành theo đúng nội dung, tiến độ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt;
d) Niêm yết bản tóm tắt kế hoạch xử lý triệt để tại cơ sở và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để theo dõi, giám sát.
13. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương giám sát việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại từng bộ, ngành, địa phương.
14. Các Bộ, ngành, địa phương hàng năm kiểm điểm, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân công, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất