Thông tư 77/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư 77/1998/TT-BTC

Thông tư 77/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:77/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:06/06/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 77/1998/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 77/1998/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 6 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN TỶ GIÁ QUY ĐỔI NGOẠI TỆ RA ĐỒNG VIỆT NAM
SỬ DỤNG TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP

 

Để phản ánh đúng giá vốn của vật tư, hàng hoá, chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra "Đồng" Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp như sau:

 

1. Tỷ giá dùng để quy đổi ngoại tệ ra "Đồng" Việt Nam.

Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra "Đồng" Việt Nam theo tỷ giá mua vào, bán ra thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá mua vào, bán ra thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trường hợp nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phát sinh vào thời điểm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng không hoạt động, doanh nghiệp được sử dụng tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày hôm trước.

1.1. Tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng được dùng để quy đổi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ (trừ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi ở điểm 1.2 của Thông tư này) ra "Đồng" Việt Nam để phản ánh vào sổ kế toán và báo cáo tài chính, bao gồm các trường hợp sau đây:

- Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ;

- Nhận và trả vốn góp liên doanh, nhận tiền viện trợ bằng ngoại tệ;

- Các khoản đầu tư tài chính bằng ngoại tệ như: Góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán... bằng ngoại tệ;

- Các khoản chi phí, doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập bất thường bằng ngoại tệ;

- Các nghiệp vụ thu, chi vốn bằng tiền ngoại tệ;

- Các khoản phải thu, phải trả... bằng ngoại tệ;

- Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền, công nợ
phải thu, phải trả.

1.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế trong các trường hợp sau đây:

- Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam: Được quy đổi ngoại tệ ra "Đồng" Việt Nam theo tỷ giá thực tế mua phải trả bằng "Đồng" Việt Nam. - Bán ngoại tệ thu bằng tiền Việt Nam: Được quy đổi ngoại tệ ra "Đồng" Việt Nam theo tỷ giá thực tế bán thu được bằng "Đồng" Việt Nam. Số chênh lệch giữa tỷ giá bán nêu trên với tỷ giá bình quân ngoại tệ đang hạch toán trên sổ kế toán được hạch toán vào Tài khoản 711 - Thu nhập hoạt động tài chính hoặc Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động tài chính.

2. Những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng quy đổi ra "Đồng" Việt Nam thì được quy đổi ra "Đồng" Việt Nam theo tỷ giá áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu của "Đồng" Việt Nam so với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được phản ánh vào sổ kế toán và báo cáo tài chính bằng đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá quy định của chế độ này và theo phương pháp hạch toán được quy định trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Việc xử lý chênh lệch tỷ giá thực hiện theo quy định trong Thông tư 44 TC/TCDN này 08/7/1997 của Bộ Tài chính.

4. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nếu được Bộ Tài chính chấp thuận cho sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng "Đồng" Việt Nam được quy đổi ra đơn vị tiền tệ nước ngoài theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng quy đổi ra "Đồng" Việt Nam thì được quy đổi từ "Đồng" Việt Nam ra đơn vị tiền tệ nước ngoài theo tỷ giá áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu của "Đồng" Việt Nam so với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

5. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.

6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 77/1998/TT-BTC
Hanoi, June 06, 1998
 
CIRCULAR
GUIDING THE EXCHANGE RATE USED FOR CONVERSION OF FOREIGN CURRENCY(IES) INTO VIETNAM DONG IN THE COST-ACCOUNTING ACCOUNTANCY AT ENTERPRISES
In order to accurately reflect the costs of materials and goods, expenses, turnover, income and production and business results of enterprises, the Ministry of Finance hereby provides the following guidance on the exchange rate used for conversion of foreign currency(ies) into Vietnam "dong" in the cost-accounting accountancy at enterprises:
1. The exchange rate for conversion of foreign currency(ies) into Vietnam "dong"
Enterprises that have economic operations arising in foreign currency(ies) shall be entitled to convert the foreign curency(ies) into Vietnam "dong" at the actual average buying or selling rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time such economic operations arise or at the actual buying and selling rates of the arising economic operations. In cases where an economic operation in foreign currency(ies) arises at a time when the inter-bank foreign currency market does not operate, the concerned enterprise shall be allowed to use the preceding day's average rates of the inter-bank foreign currency market.
1.1. The actual average inter-bank buying and selling rates shall apply to the conversion of all the following economic operations arising in foreign currency(ies) (except for economic operations specified in Point 1.2 of this Circular) into Vietnam "dong" for reflection into the accounting books and financial reports:
- Procurement of materials, goods and fixed assets in foreign currency(ies);
- Receipt and payment of joint venture capital contributions, receipt of aid in foreign currency(ies);
- Financial investment amounts in foreign currency(ies) such as joint venture capital contributions, securities investment... in foreign currency(ies);
- Sale expenses and turnover, income from financial activities, irregular income in foreign currency(ies);
- Operations of collecting or spending capital in foreign currency(ies);
- Amounts receivable or payable in foreign currency(ies);
- Re-evaluation of the foreign currency balance of accounts for cash capital at the end of each period, debts receivable and payable.
1.2. Economic operations arising in foreign currency(ies) shall be converted into Vietnam "dong" at the actual buying and selling rates in the following cases:
- Buying a foreign currency with the Vietnamese currency: Such foreign currency may be converted into Vietnam "dong" at the actual buying rate to be paid in Vietnam "dong".
- Selling a foreign currency for Vietnam dong: Such foreign currency may be converted into Vietnam "dong" at the actual selling rate to be collected in Vietnam "dong". The difference between the above-said selling rate and the average foreign currency rate used in the accounting books shall be accounted into Account 711 - Income from financial activities, or Account 811 - Expenses for financial activities.
2. For foreign currencies for which the State Bank of Vietnam does not announce their actual average buying and selling rates on the inter-bank foreign currency market for conversion into Vietnam "dong", they may be converted into Vietnam "dong" at the exchange rates applied in the calculation of import tax and export tax in Vietnam dong compared to those foreign currencies with their exchange rates announced by the State Bank of Vietnam.
3. Economic operations arising in foreign currency(ies) shall be reflected into the accounting books and financial reports in the Vietnamese currency at the exchange rate prescribed for this regime and according to the cost-accounting method prescribed in the enterprise accounting regime (issued together with Decision No. 1141-TC/QD/CDKT of November 1, 1995 of the Minister of Finance). The exchange rate difference shall be dealt with according to Circular No.44-TC/TCDN of July 8, 1997 of the Ministry of Finance.
4. For foreign-invested enterprises, if they are permitted by the Ministry of Finance to use a foreign currency unit in their accounting books and financial reports, their economic operations arising in Vietnam "dong" shall be converted into the foreign currency unit at the actual average buying and selling rates on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam. In cases where such an enterprise uses a foreign currency unit for which the actual average inter-bank buying and selling rates are not announced by the State Bank of Vietnam for conversion into Vietnam "dong", Vietnam dong shall be converted into such foreign currency at the rate applied to the calculation of export tax and import tax in Vietnam "dong" compared to a number of foreign currencies with their exchange rates announced by the State Bank of Vietnam.
5. This Circular shall apply to enterprises of all economic domains and sectors.
6. This Circular takes effect 15 days after its signing, all the previous provisions which are contrary to this Circular shall be hereby annulled.
If any problems arise in the course of implementation, they should be reported by enterprises to the Ministry of Finance for study and settlement.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Van Ta
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 77/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe