Thông tư 32/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2013/TT-NHNN mua, bán và xử lý nợ xấu

thuộc tính Thông tư 32/2019/TT-NHNN

Thông tư 32/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2019/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Hồng
Ngày ban hành:31/12/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là 10 năm

Ngày 31/12/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 32/2019/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Theo đó, thời hạn của trái phiếu đặc biệt được xác định theo thỏa thuận giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ nhưng tối thiểu là 01 năm. Nếu số tiền thu hồi nợ chưa đủ để thanh toán trái phiếu đến hạn, thì Công ty Quản lý tài sản có thể gia hạn thời hạn của trái phiếu nhưng tối đa là 03 năm, nếu thời hạn gia hạn quá 03 năm thì phải có sự đồng ý của tổ chức sở hữu trái phiếu. Việc gia hạn này không được thực hiện để nhằm mục đích để tham gia nghiệp vụ thị trường mở.

Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là 05 năm, trường hợp trái phiếu được phát hành để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện tái cơ cấu hoặc có khó khăn về tài chính thì thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là 10 năm. Trái phiếu này được lưu ký miễn phí tại Ngân hàng Nhà nước và sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 14/02/2020.

Xem chi tiết Thông tư32/2019/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

--------------

Số: 32/2019/TT-NHNN

CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06
tháng 09 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam

-------------------------

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 19/2013/TT-NHNN)
1. Các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Cơ cấu lại khoản nợ xấu là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; giảm một phần hoặc miễn toàn bộ số lãi đã quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm; điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu.
3. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận) trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, mà thời hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
4. Gia hạn nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vượt quá thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp.”
2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ, bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản, khách hàng vay và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ được mua.
2. Khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản:
a) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;
b) Bên mua nợ là người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.
3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được mua từ Công ty Quản lý tài sản, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển vào 01 (một) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc 01 (một) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của bên mua nợ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Trường hợp mua, bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là người không cư trú:
a) Bên bán nợ (tổ chức tín dụng bán nợ khi bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản hoặc Công ty Quản lý tài sản khi bán nợ) thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Bên mua nợ (Công ty Quản lý tài sản khi mua nợ hoặc bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản là người cư trú) thực hiện đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc thu hồi nợ nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.”
3. Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ giá VND với ngoại tệ áp dụng để quy đổi sang VND như sau:
a) Đối với khoản nợ xấu bằng đô la Mỹ (sau đây viết tắt là USD) là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ;
b) Đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ không phải USD là tỷ giá quy đổi chéo ngoại tệ đó sang đồng Việt Nam thông qua USD với tỷ giá quy đổi USD sang VND là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá quy đổi ngoại tệ đó sang USD là tỷ giá được niêm yết trên màn hình Reuters hoặc Bloomberg hoặc các phương tiện khác đối với những loại ngoại tệ không được hiển thị trên màn hình Reuters hoặc Bloomberg tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.”
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
1. Mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt
a) Mệnh giá trái phiếu có giá trị bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu. Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;
b) Đối với khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phát hành cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn có giá trị tương ứng như sau:
(i) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt;
(ii) Giá mua nợ xấu tính theo tỷ lệ góp vốn của từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu theo giá trị thị trường bằng trái phiếu.
2. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng VND. Trái phiếu được chuyển nhượng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng và giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Trái phiếu đặc biệt không được chuyển nhượng.
3. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh hoặc chứng chỉ ghi danh. Công ty Quản lý tài sản quyết định hình thức trái phiếu, trái phiếu đặc biệt.
4. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có lãi suất 0%.
5. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có thời hạn như sau:
a) Thời hạn của trái phiếu được xác định theo thỏa thuận giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ, tối thiểu là 01 năm. Trường hợp số tiền thu hồi nợ chưa đủ để thanh toán trái phiếu khi trái phiếu đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài sản quyết định gia hạn thời hạn của trái phiếu, tối đa không quá 03 năm. Trường hợp gia hạn thời hạn của trái phiếu quá 03 năm thì phải có sự đồng ý của tổ chức sở hữu trái phiếu. Công ty Quản lý tài sản không được gia hạn thời hạn của trái phiếu đang được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở;
b) Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là 05 năm. Trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính thì thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm.
6. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phải lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu ký giấy tờ có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với Ngân hàng Nhà nước. Trái phiếu được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật.
7. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được miễn phí lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
8. Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không phải trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu.”
5. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 7a Điều 3 Thông tư này;
b) Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
c) Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, trong đó phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
(i) Hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm phải thể hiện rõ các quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng, trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng;
(ii) Khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng;
(iii) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật tại thời điểm mua, bán nợ.
Công ty Quản lý tài sản căn cứ quy định của pháp luật liên quan để xác định khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ.
d) Khách hàng vay còn tồn tại;
đ) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu hoặc các khoản nợ xấu của một khách hàng vay hoặc các khoản nợ xấu của một nhóm khách hàng vay theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này vào thời điểm bán nợ không thấp hơn 3 tỷ đồng đối với nhóm khách hàng vay và khách hàng vay là tổ chức; không thấp hơn 1 tỷ đồng đối với khách hàng vay là cá nhân hoặc mức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.”
6. Điểm d khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác nhận;”
7. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua
1. Việc cơ cấu lại khoản nợ xấu phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, Thông tư này và thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng mua bán nợ.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay.
3. Công ty Quản lý tài sản thực hiện việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay và theo quy định tại Thông tư này.
4. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc cơ cấu lại khoản nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp.”
8. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới các hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có phương án trả nợ khả thi;
b) Đối với trường hợp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay: khách hàng vay không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
c) Đối với trường hợp gia hạn nợ: khách hàng vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vay đúng thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả hết nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ đã thỏa thuận;
d) Thời gian gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó. Trường hợp gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó, Công ty Quản lý tài sản phải có sự thống nhất bằng văn bản của tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.
2. Khi xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.”
9. Khoản 3 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Khách hàng vay đang trong quá trình giải thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động không được Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại khoản nợ xấu, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay.”
10. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 36. Góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp
1. Công ty Quản lý tài sản được góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp dưới các hình thức sau:
a) Chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay;
b) Sử dụng tài sản (trừ khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt), nguồn vốn hợp pháp để góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (bao gồm cả hình thức chuyển khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị truờng thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay).
2. Việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay chỉ được thực hiện trong trường hợp:
a) Khách hàng vay là doanh nghiệp trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Công ty Quản lý tài sản có sự thống nhất của tổ chức tín dụng bán nợ bằng văn bản về việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay trước khi thực hiện.
c) Tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu đó là ngân hàng thương mại đáp ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Được góp vốn, mua cổ phần theo Giấy phép thành lập và hoạt động;
(ii) Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật các Tổ chức tín dụng, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 129 Luật các Tổ chức tín dụng, có giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (khi tính toán các tỷ lệ, giá trị thực của vốn điều lệ nêu trên, phải bao gồm cả giá trị khoản vốn góp, vốn cổ phần được chuyển từ khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt) tại thời điểm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(iii) Đạt kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(iv) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;
(v) Có cơ cấu tổ chức, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay, Công ty Quản lý tài sản bán lại khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần cho tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần và thanh toán trái phiếu đặc biệt.
4. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng thời gian tính từ khi Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt đến khi chuyển khoản nợ xấu đó thành vốn điều lệ, vốn cổ phần được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
5. Trường hợp góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
a) Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay có tính khả thi và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trong đó Phương án phải phân tích, đánh giá hiệu quả góp vốn điều lệ, vốn cổ phần, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng vay, nguồn vốn để góp vốn, khả năng thu hồi vốn góp và đề xuất các biện pháp thu hồi vốn góp và tham gia cơ cấu lại khách hàng vay;
b) Công ty Quản lý tài sản có quyền tham gia cơ cấu lại khách hàng vay sau khi góp vốn điều lệ, vốn cổ phần;
c) Việc góp vốn điều lệ, vốn cổ phần không vi phạm giới hạn góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này;
d) Khách hàng vay có triển vọng phục hồi về tài chính và hoạt động sau khi được Công ty Quản lý tài sản tham gia góp vốn điều lệ, vốn cổ phần;
đ) Khách hàng vay không nằm trong quá trình phá sản, giải thể hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.”
11. Khoản 4 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Tiền phạt vi phạm (nếu có).”
12. Bổ sung Điều 43a vào sau Điều 43 như sau:
“Điều 43a. Xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu
1. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;
c) Ngân hàng Nhà nước chỉ ngừng phong tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ;
d) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước sở hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;
c) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.
4. Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 44a Thông tư này.”
13. Khoản 2 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như sau:
a) Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản và khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này (nếu có);
b) Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này;
c) Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản, đồng thời thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.”
14. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau:
“Điều 44a. Thanh toán trái phiếu
1. Trái phiếu (trừ trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại) phải thanh toán trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu;
b) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần;
c) Công ty Quản lý tài sản đã thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu;
d) Trái phiếu đến hạn thanh toán.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu đó cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và đang vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) cho Ngân hàng Nhà nước; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu;
c) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu đó cho Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản.
3. Trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại và rơi vào một trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này, khi đến hạn mua lại Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức tín dụng thanh toán đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cho tổ chức tín dụngtổ chức tín dụng trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước số tiền còn thiếu của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu.”
15. Khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Sở Giao dịch:
a) Thực hiện phát hành, thanh toán, hủy trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản; thục hiện gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;
b) Hướng dẫn quy trình thực hiện phát hành, thanh toán, hủy, lưu ký trái phiếu, trái phiếu đặc biệt và gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt trên hệ thống giao dịch điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
c) Thực hiện phong tỏa trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có liên quan đến khoản cho vay tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt vay tái cấp vốn; ngừng phong tỏa trái phiếu, trái phiếu đặc biệt trong trường hợp khoản vay tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đó của tổ chức tín dụng được hoàn trả đầy đủ;
d) Xác nhận trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản khi Công ty Quản lý tài sản chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường;
đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước;
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước; hoặc trường hợp khoản vay tái cấp vốn bằng cầm cố trái phiếu đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ đúng hạn; hoặc trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, Sở Giao dịch có thông báo bằng văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản để Công ty Quản lý tài sản biết, thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này;
g) Phối hợp với Công ty Quản lý tài sản trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại các Điều 43a và 44a Thông tư này.”
16. Khoản 5 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Cục Công nghệ thông tin hỗ trợ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản phối hợp, trao đổi, cung cấp, khai thác thông tin, thống kê số liệu về mua, bán và xử lý nợ xấu.”
17. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 48 như sau:
“6a. Vụ Chính sách tiền tệ phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.”
18. Bổ sung các khoản 9, 10 vào Điều 49 như sau:
“9. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 của tháng báo cáo, cung cấp thông tin về các khoản nợ xấu đã mua và tình hình biến động các khoản nợ xấu đó cho Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam bằng văn bản điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
10. Phối hợp với Sở Giao dịch trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước.”
19. Bổ sung các điểm đ, e khoản 4 Điều 50 như sau:
“đ) Tổ chức tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt không chia cổ tức bằng tiền mặt cho đến khi trái phiếu đặc biệt được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
e)  Tổ chức tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt không được chia cổ tức để tạo nguồn xử lý nợ xấu cho đến khi trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc trái phiếu đặc biệt đã gia hạn được thanh toán.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty Quản lý tài sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thỉ hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Các khoản 6, 9, 26, 27 và 38 Điều 1 Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN;
b) Các khoản 4, 7, 13, 17 18 Điều 1 Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN./.

Nơi nhận:

Như Điều 2;

Ban lãnh đạo NHNN;

Văn phòng Chính phủ;

Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

Công báo;

Lưu: VP, PC, TTGSNH6.

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

 

 

Nguyễn Thị Hồng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

No. 32/2019/TT-NHNN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom – Happiness

---------------

Hanoi, December, 31, 2019


CIRCULAR

Amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated September 06, 2013 of the State Bank of Vietnam’s Governor providing for the purchase, sale and settlement of bad debts by Vietnam Asset Management Company

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the National Assembly's Resolution No. 42/2017/QH14 dated June 21, 2017 on piloting settlement of bad debts of credit institutions;

Pursuant to the Government's Decree No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013, defining the establishment, organization and operation of Vietnam Asset Management Company; Decree No. 34/2015/ND-CP dated March 31, 2015 and Decree No. 18/2016/ND-CP dated March 18, 2016 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 53/2013/ND-CP;

Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the proposal of the Chief of Banking Inspection and Supervision;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated September 6, 2013 of the State Bank of Vietnam’s Governor providing the purchase, sale and settlement of bad debts by Vietnam Asset Management Company.

Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated September 06, 2013 of the State Bank of Vietnam’s Governor providing the purchase, sale and settlement of bad debts by Vietnam Asset Management Company (hereinafter referred to as Circular No. 19/2013/TT-NHNN)

1. To amend and supplement Clauses 2, 3 and 4 of Article 3 as follows:

"2. Debt restructuring means the debt scheduling, debt extension, partial reduction of or whole exemption from overdue interests, charges and fines for violations; or adjustment of interest rates of bad debts.

3. Debt scheduling means the acceptance to extend an additional period of partial or whole repayment of principal and/or interest of the agreed repayment term (including the case of no change in the number of agreed repayment term) within the repayment term agreed in the credit contract or debt agreement, credit-extension entrustment contract, corporate bond purchase contract or purchase entrustment contract without changing the debt repayment deadline.

4. Debt extension means the acceptance to extend an additional period of repayment of principal and/or interest beyond the debt repayment deadline agreed in the credit contract or debt agreement, credit-extension entrustment contract, corporate purchase contract or purchase entrustment contract."

2. To add Article 4a after Article 4 as follows:

“Article 4a. Regulations on foreign exchange management in debt purchase and sale of the Vietnam Asset Management Company

1. The Vietnam Asset Management Company, the credit institution in charge of debt sale, the debt purchaser of the Vietnam Asset Management Company, the borrowers and other related parties shall be responsible for observing the law on restricting the use of foreign exchange on the territory of Vietnam upon debt purchase and sale, and debt recovery.  

2. Debt purchase and sale with the Vietnam Asset Management Company:

a) If the currency used in the purchase and sale of debts is Vietnam dong, debt purchasers shall use payment accounts in Vietnam dong (VND) opened at commercial banks, foreign bank branches in Vietnam to make payment to the Vietnam Asset Management Company the debt-buying sum and related expenses under the debt purchase and sale contracts.

b) If the currency used in the purchase and sale of debts is foreign currency, debt purchasers being non-residents shall use foreign currency payment accounts that are opened at commercial banks, foreign bank branches licensed to conduct foreign exchange activities in the territory of Vietnam or foreign currency accounts of the debt purchasers in foreign countries to make payment to the Vietnam Asset Management Company the debt-buying sum and related expenses under the debt purchase and sale contracts.

3. Upon the recovery of debts purchased from the Vietnam Asset Management Company, the debt recovery amounts must be transferred to 01 (one) payment account in VND or 01 (one) payment account in foreign currency (in case of debts recovery in foreign currency) of the debt purchaser that are opened at commercial banks or foreign bank branches licensed to conduct foreign exchange activities on the territory of Vietnam.

4. In case of purchasing and selling debts arising from lending operations to foreign countries or debts arising from payment on behalf of the guarantee operation for the guaranteed parties being non-residents:

a) The debt seller (a credit institution selling debts upon debt sale to the Vietnam Asset Management Company or the Vietnam Asset Management Company upon debt sale) shall register the change of the loans abroad and the guarantee debt recovery amounts under the current regulations on foreign exchange management for lending abroad and recovering guarantee debt for non-residents;

b) The debt purchaser (the Vietnam Asset Management Company upon debt purchase or the debt purchaser from the Vietnam Asset Management Company being resident) shall register the debt recovery plan under the current regulations on foreign exchange management for the recovery of foreign debts arising from the debt purchase and sale operation.”

3. To amend and supplement Clause 2, Article 6 as follows:

“2. In case the Vietnam Asset Management Company uses special bonds to purchase foreign-currency bad debts of credit institutions, the exchange rate applied for converting  foreign-currency bad debts into VND is follows:

a) For bad debts in US dollars (hereinafter abbreviated to USD), it is the central rate announced by the State Bank at the time of signing the debt purchase and sale contract;

b) For bad debts in a foreign currency other than USD, it is the exchange rate for such foreign currency into VND via USD with the exchange rate of USD to VND being the central rate announced by the State Bank and the exchange rate for such foreign currency into USD being the rate listed on the screen of Reuters or Bloomberg or other means for foreign currencies that are not displayed on the screen of Reuters or Bloomberg at the time of signing the debt purchase and sale contract.”

4. To amend and supplement Article 11 as follows:

“Article 11. Conditions and terms of bonds, special bonds

1. Par value of bonds and special bonds

a) The par value of bonds is equivalent to the price of bad debt purchase and sale. The par value of special bonds is equivalent to the purchase and sale price of the bad debts specified in Clause 1, Article 14 of Decree No. 53/2013/ND-CP;

b) For purchased or sold bad debts being the syndicated credit amount, the par value of bonds and special bonds issued to every credit institution participating in the syndicated credit extension shall have the corresponding value as follows:

(i) The carrying amount of the original debt balance of the bad debts after deducting the specific unused reserve amount for such bad debts is being monitored at the credit institution participating in the syndicated credit extension in case the Vietnam Asset Management Company purchases bad debts with special bonds.

(ii) The purchase price of bad debts is calculated according to the capital contribution ratio of each credit institution participating in the syndicated credit extension in case the Vietnam Asset Management Company purchases bad debts at the market value in bonds.

2. Bonds and special bonds may be issued in VND. Bonds may be transferred between the State Bank and credit institutions, and among credit institutions. Special bonds are not transferable.

3. Bonds and special bonds may be issued in the form of book entry or electronic data with identification or enrollment certificates. The Vietnam Asset Management Company shall decide on the form of bonds and special bonds.

4. Bonds and special bonds have the interest rate of 0%.

5. The term of bonds and special bonds is defined as follows:

a) The term of bonds shall be determined according to the agreement between the Vietnam Asset Management Company and the credit institution selling debts shall be at least 01 year. In case the amount of debt recovery is not enough to pay the bonds when the bonds are due, the Vietnam Asset Management Company shall decide to extend the term of the bonds, not exceeding 03 years. The extension of the bond term that exceeds 03 years must be approved by the bond owner. The Vietnam Asset Management Company may not extend the term of bonds being used to participate in the open market operation;

b) The maximum term of special bonds is 05 years. In case of issuing special bonds to purchase bad debts of credit institutions that are implementing restructuring plans or facing financial difficulties, the term of special bonds shall not exceed 10 years.

6. Bonds and special bonds must be deposited at the State Bank in accordance with the State Bank's regulations on deposit of valuable papers and may be used in the refinancing operations with the State Bank. Bonds may be used to participate in the open market operations in accordance with law.

7. Bonds and special bonds are exempt from the depositing charge at the State Bank.

8. Credit institutions holding bonds are not required to form risk provisions for bonds.”

5. To amend and supplement Clause 1, Article 16 as follows:

“1. The Vietnam Asset Management Company may purchase bad debts with special bonds when the following conditions are fully satisfied:

a) Being bad debts as prescribed in Clause 7a, Article 3 of this Circular;

b) Being bad debts have collaterals;

c) Bad debts and collaterals of bad debts must be lawful and have valid dossiers and documents, which must ensure minimally the following requirements:

(i) The credit contracts or loan agreements, credit-granting entrustment contracts, debt purchase and sale contracts, corporate bond purchase contracts or purchase entrustment contracts, guarantee contracts must clearly indicate the creditor' rights of credit institutions, and responsibilities and obligations to repay debts of borrowers, guarantors and parties obliged to repay debts to credit institutions;

(ii) Bad debts are not yet used to ensure the fulfillment of the credit institutions' obligations;

(iii) Collaterals of bad debts are not disputed properties in the cases which have been accepted but not yet settled or are being settled in the competent Court; not subject to a provisional emergency measure; not being distrained or subject to judgment enforcement measures in accordance with law at the time of debt purchase and sale.

The Vietnam Asset Management Company shall base on the relevant provisions of law to identify bad debts and collaterals of lawful bad debts that have valid dossiers and papers.

d) The borrowers still exist;

dd) The book value of the outstanding principal of one or more than one bad debt of one borrower or more than one outstanding debt of a group of borrowers specified in Clause 4 Article 8 of this Circular at the time of selling debts is at least VND 03 billion, for groups of borrowers and institutional borrowers, or VND 01 billion, for individual borrowers, or other levels decided by the Governor of the State Bank.”

6. To amend and supplement Point d, Clause 1, Article 17 as follows:
“d) Copies of credit contracts or loan agreements, credit-granting entrustment contracts, debt purchase and sale contracts, purchase contracts, corporate bond purchase or entrustment contracts, guarantee contracts certified by the lawful representative of debt-selling credit institution;”

7. To amend and supplement Article 27 as follows:

“Article 27. Purchased debt restructuring principles

1. The restructuring of bad debts must comply with Decree No. 53/2013/ND-CP, this Circular and agreements in credit contracts, loan agreements, credit-granting entrustment contracts, purchase contracts, corporate bond purchase or entrustment contracts and debt purchase and sale contracts.

2. The Vietnam Asset Management Company shall review, decide and assume responsibility for restructuring the bad debts purchased with market value at the written request of borrowers.

3. The Vietnam Asset Management Company shall restructure bad debts purchased with special bonds at the written request of borrowers and in accordance with this Circular.

4. Organizations and individuals are strictly prohibited from taking advantage of the restructuring of bad debts to illegally benefit."

8. To amend and supplement Article 30 as follows:

Article 30. Methods of restructuring debt repayment term of bad debts purchased with special bonds

1. The Vietnam Asset Management Company shall consider and reschedule loan repayments in the form of debt repayment term adjustment, debt extension for bad debts when borrowers satisfy the following conditions:

a) Borrowers have feasible debt payment plans;

b) Borrowers are incapable of repaying loan principals and/or interests within the loan repayment term agreed in credit contracts, loan agreements, credit-granting entrustment contracts, corporate bond purchase or purchase entrustment contracts and are appraised by the Vietnam Asset Management Company as capable of repaying debts in the subsequent periods after having the debt repayment terms rescheduled, in case of rescheduling the repayment of debt principals and/or interests;

c) Borrowers are incapable of fully repaying loan principals and/or interests within the debt repayment term agreed in credit contracts, loan agreements, credit-granting entrustment contracts, corporate bond purchase or purchase entrustment contracts and are appraised by Vietnam Asset Management Company as capable of fully repaying loans within a certain period of time after the agreed debt repayment term, in case of debt extension;

d) The extended duration for bad debts must not exceed the remaining term of the corresponding special bonds.  In case the debt extension for a bad debt exceeds the remaining term of the corresponding special bonds, the Vietnam Asset Management Company must have a written agreement of the debt-selling credit institution before making decision.

2. When considering and rescheduling the repayment period of bad debts, the Vietnam Asset Management Company shall discuss with debt-selling credit institutions before making decision.

 Within 10 working days from the day on which the Vietnam Asset Management Company issues a written request for comments, the debt-selling credit institutions must reply in writing on the issues proposed by the Vietnam Asset Management Company. After such time limit, the Vietnam Asset Management Company shall decide and take responsibility for the rescheduling of debt repayment, except for the case specified at Point d, Clause 1 of this Article.

3. Within 05 working days from the date of the decision to reschedule the debt repayment term, the Vietnam Asset Management Company shall notify in writing to the debt-selling credit institutions and the borrowers for information and coordination of implementation."

9. To amend and supplement Clause 3, Article 33 as follows:

"3. Borrowers who are in the process of dissolution, bankruptcy or revocation of operation licenses may not be considered by the Vietnam Asset Management Company for restructuring bad debts or financial support to borrowers."

10. To amend and supplement Article 36 as follows:

“Article 36. Contribution to charter capital and share capital of borrowers being enterprises

1. The Vietnam Asset Management Company may contribute charter capital and equity capital of borrowers being enterprises in the following forms:

a) Converting bad debts purchased with special bonds into charter capital and share capital of borrowers;

b) Using assets (except for bad debts purchased with special bonds), legal capital for charter capital contribution, share capital of borrowers (including the transfer of bad debts purchased according to market value into charter capital, share capital of borrowers).

2. The conversion of bad debts purchased with special bonds into charter capital and share capital of borrowers shall only be carried out in the following cases:

a) Borrowers are domestic enterprises operating out of the sectors of insurance, securities, remittances, foreign exchange, gold trading, factoring, credit card issuance, consumer credit, intermediary payment services, credit information;

b) The Vietnam Asset Management Company has the written approval of the debt-selling credit institutions to convert bad debts purchased with special bonds into charter capital and share capital of the borrowers before implementation.

c) The debt-selling credit institutions are commercial banks that satisfy the following requirements:

(i) Being entitled to contribute capital, purchase shares under the Establishment and Operation License;

(ii) Ensuring the minimum capital adequacy ratio as prescribed at Point b, Clause 1, Article 130 of the Law on Credit Institutions, the rate of capital contribution and share purchase in accordance with Article 129 of the Law on Credit Institutions, having the actual value of the charter capital not lower than the legal capital level (when calculating the ratio, the actual value of the above-mentioned charter capital must include the value of contributed capital and share capital transferred from bad debts purchased with special bonds) at the time of written issuance in accordance with provisions in Point b of this Clause;

(iii) Earning profitable business results according to the financial statements audited by an independent auditing organization in the year preceding the year of the written request as prescribed at Point b of this Clause;

(iv) Not being sanctioned for administrative violations in debt classification, setting up and using provisions to deal with risks, contributing capital and buying shares in the 12 months preceding the month in which the written notice is specified as prescribed at Point b this Clause;

(v) Having organizational structure, Board of Directors, Board of Members, Board of Controllers, General Director (Director) in accordance with the Law on Credit Institutions and regulations of the State Bank.

3. Within 05 working days from the date on which the bad debt purchased with special bonds is converted into charter capital, share capital of the borrowers, the Vietnam Asset Management Company shall resell the contributed charter capital and share capital to debt-selling credit institutions at the value of its charter capital and share capital contribution and special bond payment.

4. The debt recovery amount arising in the period from the time the Vietnam Asset Management Company purchases bad debts with special bonds to the conversion of such bad debts into charter capital and share capital shall be handled under  Clause 2, Article 43 of this Circular.

5. In case of charter capital or share capital contribution of borrowers being enterprises specified at Point b, Clause 1 of this Article, the Vietnam Asset Management Company must satisfy the following requirements:

a) The plans on charter and share capital contribution of the borrowers shall be feasible and approved by the State Bank, in which the plans must analyze and evaluate the efficiency of charter capital and share capital contribution, financial situation and operation of borrowers, capital sources for contribution, ability for contributed capital recovery, and propose measures to recover contributed capital and participate in restructuring borrowers;

b) The Vietnam Asset Management Company shall be entitled to participate in restructuring borrowers after contributing charter capital or share capital;

c) The contribution of charter capital and share capital shall not violate the limit of charter capital and share capital contribution of the Vietnam Asset Management Company under Clause 2, Article 33 of this Circular;

d) Borrowers have prospects of financial recovery and operation after the Vietnam Asset Management Company participates in contributing charter capital or share capital;

dd) Borrowers are not in the process of bankruptcy, dissolution or revocation of operation licenses.”

11. To amend and supplement Clause 4, Article 42 as follows:

“4. Fines for violation (if any).”

12. To add Article 43a after Article 43 as follows:

"Article 43a. Handling of the recovered amount of bad debts purchased at market price with bonds

1. In case a bond-holding credit institution does not make refinanced loans with bonds issued to buy such bad debts or bonds currently used in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and such credit institution which are not mature, within 05 working days when the amount of money and assets are recovered from bad debts, Vietnam Asset Management Company shall deposit the amount of money equal to the amount of money or assets recovered from bad debts (with maximum value equal to the value of bonds) at the bond-holding credit institution as interest-free deposits and shall not withdraw them before the time of bond repayment, unless otherwise prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. In case a bond-holding credit institution makes refinanced loans with bonds issued to buy such bad debts (including the mature refinanced loans which are not fully paid by such credit institution), Vietnam Asset Management Company shall:

a) Within 03 working days from the receipt of the State Bank's notice of current use of bonds as refinanced loans at the State Bank, Vietnam Asset Management Company shall use the amount of money equal to the recovered amount and accumulated assets from bad debts purchased at market price with bonds (up to the face value of bonds) to repay the refinanced loans based on such bonds;

b) Within 05 working days from the day when the amount of money or assets are recovered from the bad debts, Vietnam Asset Management Company shall use the amount of money equal to the recovered amount of bad debts purchased at the market price with bonds (up to the face value of bonds) to repay the refinanced loans based on such bonds;

c) The State Bank shall only stop freezing the bonds currently pledged for refinanced loans after the refinanced amount equal to such bonds has been repaid in full;

d) Vietnam Asset Management Company shall deduct the amounts specified at Points a and b of this Clause from the total amount payable by Vietnam Asset Management Company to the bond-holding credit institution when paying the bonds.

3. In case the State Bank owns the bonds (except for bonds used in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and credit institutions that which are not mature), Vietnam Asset Management Company shall:

a) Within 03 working days from the day on which the State Bank's notice of the State Bank's purchase of all bonds or that the credit institution fails to pay or do not fully pay the amount for repurchasing bonds in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and credit institutions, Vietnam Asset Management Company shall use the amount of money equal to the recovered amount and accumulated assets from bad debts purchased at market price with bonds (up to the face value of bonds) to pay the outstanding amount of the credit institution's payment obligations in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and credit institutions or to pay debt obligations in bond-issuance contract with the State Bank;

b) Within 05 working days from the day when the amount of money or assets are recovered from bad debts, Vietnam Asset Management Company shall use the amount of money equal to the recovered amount and accumulated assets from bad debts purchased at market price with bonds (up to the face value of bonds) to pay the outstanding amount of the credit institution's payment obligations in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and credit institutions or to pay debt obligations in bond-issuance contract with the State Bank;

d) Vietnam Asset Management Company shall deduct the amounts specified at Points a and b of this Clause from the total amount payable by Vietnam Asset Management Company to the bond-holding credit institution when paying the bonds.

4. If the amount of money recovered from the bad debts is not lower than the face value of the bonds, Vietnam Asset Management Company and the bond-holding credit institutions shall make payment of bonds in accordance with Article 44a of this Circular.”

13. To amend and supplement Clause 2, Article 44 as follows:

“2. Within 05 working days after special bonds become mature under Clause 1 of this Article, a loan-selling credit institution shall fully repay the refinanced loan on the basis of corresponding special bonds (if any), have special bonds unblockaded by the State Bank (Operation Center) under regulations, and coordinate with Vietnam Asset Management Company in paying special bonds as follows:

a) In case the bad debts have not yet been fully recovered (including principals, interests and other financial obligations related to the debts) according to the credit contracts or loan agreements, credit entrustment contracts, debt purchase and sale contracts, corporate bond purchase contracts and corporate bond purchase entrustment contracts, the loan-selling credit institution shall use the corresponding special bonds to repurchase the bad debts from Vietnam Asset Management Company at the book value of the outstanding principal loan recorded in books of Vietnam Asset Management Company, and contributed capital amount or share capital amount at the borrower recorded in the balance sheet of Vietnam Asset Management Company in case part of the bad debts is converted into the charter capital or share capital of the borrower (if any); receive the portion of the recovered loan amount which it is entitled to under Point b, Clause 2, Article 43 of this Circular (if any) from Vietnam Asset Management Company;

b) In case the bad debts have been fully recovered (including principals, interests and other financial obligations related to the debts) according to the credit contracts or loan agreements, credit entrustment contracts, debt purchase and sale contracts, corporate bond purchase contracts and corporate bond purchase entrustment contracts (even in case the whole bad debts have been sold to an organization or individual), the loan-selling credit institution shall use the corresponding special bonds to repurchase the contributed capital amount or share capital amount at the borrower recorded in the balance sheet of Vietnam Asset Management Company in case part of the bad debts are converted into charter capital or share capital of the borrower (if any); receive the recovered loan amount which it is entitled to under Point b, Clause 2, Article 43 of this Circular from Vietnam Asset Management Company;

c) In case the whole bad debts are converted into charter capital or share capital of the borrower being an enterprise, the loan-selling credit institution shall use the corresponding special bonds  to repurchase the contributed capital amount or share capital amount at the borrower recorded in the balance sheet of Vietnam Asset Management Company and return to Vietnam Asset Management Company the recovered loan amount which it is entitled to under Point a, Clause 2, Article 43 of this Circular;

14. To add Article 44a after Article 44 as follows:

"Article 44a. Bond payment

1. Bonds (except bonds used in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and credit institutions which are not mature) shall be repaid in the following cases:

a) The recovered amount of assets from bad debts is not lower than the bonds’ face value;

b) Vietnam Asset Management Company sells bad debts, converting part or all of the bad debts into charter capital or share capital;

c) Vietnam Asset Management Company has paid all of the bonds’ value;

d) Mature bonds.

2. Within 05 working days from the date the bonds must be paid according to Clause 1 of this Article, Vietnam Asset Management Company shall:

a) In case the bond owner is a credit institution and does not make refinanced loans with such bonds, Vietnam Asset Management Company shall pay the amount equal to the face value of such bonds to the bond-holding credit institution and the credit institution shall return the bonds to Vietnam Asset Management Company;

b) In case the bond holder is a credit institution and is making refinanced loans with bonds, Vietnam Asset Management Company on behalf of the credit institution shall repay the refinanced loans made with such bonds (up to the bonds’ face value) to the State Bank; for the remaining bond payment amount (if any), Vietnam Asset Management Company shall pay to the bond-holding credit institution; Vietnam Asset Management Company receives such bonds from the bond-holding credit institution;

c) In case the bond holder is the State Bank, Vietnam Asset Management Company shall pay the whole face value of such bonds to the State Bank and the State Bank shall return the bonds to Vietnam Asset Management Company.

3. In case bonds used in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and credit institutions which are not mature falls into one of the cases mentioned at Points a, b, c of Clause 1 of this Article, if they are mature, Vietnam Asset Management Company shall:

a) In case credit institutions make full payment for the repurchase of valuable papers in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and bond-using credit institutions, within 05 working days from the date of maturity, Vietnam Asset Management Company shall pay the amount of money equal to the bonds’ value to the credit institutions and the credit institutions return the bonds to Vietnam Asset Management Company;

b) In case credit institutions fails to make payment or does not fully pay the repurchase of valuable papers in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and bond-using credit institutions, within 05 working days from the date of maturity, Vietnam Asset Management Company shall make payment to the State Bank of the outstanding amount of the credit institution in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and bond-using credit institutions (if any) and Vietnam Asset Management Company shall pay to the bond-using credit institution the remaining bonds; Vietnam Asset Management Company shall receive the bonds from bond-holding credit institutions.”

15. To amend and supplement Clause 2, Article 48 as follows:

“2. Operation Center:

a) Issue, pay and cancel bonds and special bonds at the request of Vietnam Asset Management Company; extend the term of special bonds according to the State Bank's written approval;

b) Guide the process of issuing, paying, canceling, depositing special bonds and special bonds and extending the special bonds on the electronic transaction system of the State Bank;

c) Blockade bonds and special bonds related to refinanced amounts when credit institutions own refinanced bonds and special bonds; stop the blockade of bonds and special bonds in case refinanced amounts corresponding to such bonds and special bonds of credit institutions are fully repaid;

d) Confirm the special bonds corresponding to bad debts are not blockaded at the State Bank at the request of Vietnam Asset Management Company as Management Company Asset converts the bad debts purchased with special into bad debts purchased at market price;

dd) Assume the prime responsibility and cooperate with the Monetary Policy Department to monitor the use of bonds by credit institutions to participate in the open market operation, the use of bonds and special bonds to refinance loans at State bank;

e) Within 03 working days from the day when the bonds are used for refinancing loans or participating in open market operations with the State Bank; or the refinanced loans with bond mortgage is mature but the credit institution has not fully paid the loans on time; or the credit institution fails to pay or incompletely pays the repurchase of valuable papers in the definite-term co-purchasing contract of valuable papers between the State Bank and bond-using credit institutions, the Operation Center shall send a written notice to Vietnam Asset Management Company so that Vietnam Asset Management Company shall performs the responsibilities as prescribed in this Circular;

g) Coordinate with Vietnam Asset Management Company in handling the recovered amount of debts and payment of bonds if the bonds are used for refinancing loans or participating in open market operations with the State Bank as prescribed in Articles 43a and 44a of this Circular.”

16. To amend and supplement Clause 5, Article 48 as follows:

“5. The Department of Information Technology shall support units of the State Bank and Vietnam Asset Management Company to gather, exchange, provide, exploit information and make statistics on purchasing, selling and handling bad debts.”

17. To add Clause 6a after Clause 6, Article 48 as follows:

“6a. The Monetary Policy Department shall coordinate with the Transaction Office in monitoring the use of bonds by credit institutions to participate in the open market operations, the use of bonds as well as special bonds for financing loans at the State Bank.”

18. To add Clauses 9, 10 into Article 49 as follows:

 “9. On a monthly basis, no latter than 10th of the reporting month, to provide information on purchased bad debts and fluctuations of such bad debts to Vietnam National Credit Information Center in electronic data via the web portal of Vietnam National Credit Information Center.

10. To cooperate with the Transaction Office in dealing with the debt recovery amount and making payment of bonds if the bonds are used for refinancing loans and participating in open market operations with the State Bank.”

19. To add Points dd and e, Clause 4, Article 50 as follows:

"dd) Debt-selling credit institutions that receive special bonds shall not receive dividends in cash until special bonds are paid, except for the cases specified at Point e of this Clause;

e) Debt-selling credit institutions that receive special bonds with a term of more than 05 years or credit institutions that are approved by the State Bank to extend the term of special bonds shall not receive dividends to create sources for handling of bad debts until special bonds with a term of more than 05 years or extended special bonds are settled."

Article 2. Implementation organization

The Chief of Office, Chief of Banking Inspection and Supervisor, Heads of the units affiliated to the State Bank of Vietnam, Directors of the State Bank branches in provinces and centrally-run cities, Chairpersons of the Executive Boards, the Board of members/partners, General Directors (Directors) of Vietnamese credit institutions, the President of the Board of members and General Director of Vietnamese Vietnam Asset Management Company shall assume responsibility for the implementation of this Circular.

Article 3. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on February, 14, 2020.

2. This Circular annuls:

a) Clauses 6, 9, 26, 27 and 38 Article 1 of the Circular No. 14/2015/TT-NHNN dated August 28, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of Articles of Circular No. 19/2013/TT-NHNN;

b) Clauses 4, 7, 13, 17 and 18 of Article 1 of Circular No. 08/2016/TT-NHNN dated June 16, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 19/2013/TT-NHNN./.

For the Governor

The Deputy Governor

Nguyen Thi Hong

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 32/2019/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 32/2019/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất