Thông tư 32/2016/TT-NHNN sửa hướng dẫn về tài khoản thanh toán

thuộc tính Thông tư 32/2016/TT-NHNN

Thông tư 32/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/08/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2016/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Kim Anh
Ngày ban hành:26/12/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Sau 1/3/2018, đóng tài khoản thanh toán của hộ GĐ chưa chuyển đổi

Có hiệu lực từ ngày 01/03/2017, Thông tư số 32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/08/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, chậm nhất ngày 01/03/2018, khách hàng là hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, có tài khoản thanh toán mở trước ngày 01/03/2017 phải hoàn thành việc thực hiện ký lại hợp đồng, sử dụng tài khoản thanh toán để chuyển đổi sang hình thức tài khoản thanh toán của cá nhân hoặc tài khoản thanh toán chung hoặc đóng tài khoản (nếu khách hàng có yêu cầu). Sau 01/03/2018, sẽ thực hiện đóng tài khoản đối với những tài khoản thanh toán của khách hàng là hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân chưa hoàn thành chuyển đổi hình thức tài khoản.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định sửa đổi về chủ tài khoản thanh toán của tổ chức. Theo đó, từ ngày 01/03/2017, chủ tài khoản thanh toán của tổ chức chính là tổ chức mở tài khoản, thay vì là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản như quy định hiện hành. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản thanh toán chỉ có quyền thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
Về việc ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán, Thông tư quy định, chỉ chủ tài khoản thanh toán mới được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình, thay vì cả kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) như trước đây; việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
Cũng theo Thông tư này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách; đồng thời, phải phải bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại. Trường hợp hết hạn xử lý tra soát, khiếu nại mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong 15 ngày làm việc tiếp theo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý, tra soát khiếu nại.

Xem chi tiết Thông tư32/2016/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 32/2016/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MÔT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 23/2014/TT-NHNN NGÀY 19/8/2014 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

nhayThông tư này bị bãi bỏ bởi quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 02/2019/TT-NHNN
nhay

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam s 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng s 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mt;

Căn cứ Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sđiều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tin mặt;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một sđiều của Thông tư s 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và phụ lục của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.”
2. Khoản 1 và khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.
2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”
3. Điểm đ khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;”
4. Điểm b, điểm d khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;”
“d) Thông tin đầy đủ, kịp thời về số dư, các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán và việc phong tỏa tài khoản thanh toán bằng văn bản hoặc theo các hình thức đã quy định tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;”
5. Điểm c, điểm d khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
d) Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.”
6. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
2. Tổ chức là pháp nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
7. Khoản 1 khoản 2 và khoản 4 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b) Thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ tài khoản;
c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ tài khoản.
2. Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
b) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp và quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán kèm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của những người đó.”
“4. Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (ngoại trừ Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng) là bản chính hoặc bản sao. Đối với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp (quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp); giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán (quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy quyền) phải được dịch toàn bộ ra tiếng Việt;
b) Hộ chiếu và các giấy tờ khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chỉ phải dịch ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản dịch ra tiếng Việt phải được đính kèm bản chính bằng tiếng nước ngoài để kiểm tra, đối chiếu;
d) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm kiểm soát và đảm bảo tính trung thực, chính xác và đầy đủ về nội dung được dịch ra tiếng Việt so với nội dung của các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài.”
8. Khoản 1, khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán cá nhân phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về chủ tài khoản, bao gồm:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú.
b) Đối với trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người người giám hộ, người đại diện theo pháp luật: thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản, bao gồm:
- Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản là cá nhân, các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Trường hợp người giám hộ của chủ tài khoản là tổ chức, các thông tin gồm tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
c) Mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người đại diện theo pháp luật, người giám hộ và những người khác có liên quan (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của tổ chức phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Mẫu chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản, mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán.”
9. Sửa đổi khoản 3, khoản 4, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào Điều 14 như sau:
“3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:
a) Đối với chủ tài khoản thanh toán là cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật) khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán. Trường hợp cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thể gặp mặt trực tiếp thì có thể thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian nhưng phải đảm bảo xác minh được chính xác về chủ tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc xác minh, nhận biết chủ tài khoản thanh toán của đơn vị mình. Việc lựa chọn bên trung gian thực hiện xác minh thông tin khách hàng phải tuân thủ quy định tại Điều 10 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống rửa tiền và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản khi ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán nhưng phải áp dụng các biện pháp để xác minh sự chính xác về dấu (nếu có) và chữ ký của người người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo khớp đúng với mẫu dấu (nếu có), mẫu chữ ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán;
c) Đối với tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức thì ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b khoản này.
4. Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán:
a) Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Số hợp đồng, thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng;
- Tên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tên chủ tài khoản và họ tên người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là tổ chức), họ tên người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này);
- Số hiệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán;
- Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về phí (các loại phí, việc thay đổi về phí);
- Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị phong tỏa, và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
- Các trường hợp tạm khóa và ngừng tạm khóa tài khoản thanh toán;
- Phạm vi sử dụng tài khoản thanh toán và các trường hợp từ chối lệnh thanh toán của chủ tài khoản;
- Việc sử dụng tài khoản thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
- Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán;
- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 15a Thông tư này;
- Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán.
b) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a Khoản này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện:
- Niêm yết công khai hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung về mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức mình;
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp đầy đủ thông tin;
d) Hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán phải được gửi cho khách hàng 01 (một) bản.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán, phương thức và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán cho từng đối tượng khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng cung ứng của đơn vị mình nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền, pháp luật khác liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ và hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán.
6. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với trường hợp khách hàng mở thêm tài khoản thanh toán tại cùng một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng phải đảm bảo thu thập và xác minh đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.”
10. Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc sử dụng tài khoản thanh toán của cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản thanh toán của người được giám hộ hoặc người mà mình làm đại diện theo quy định của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.”
11. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm giao dịch của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời gian quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm căn cứ chính thức để xử lý tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận và quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại nhưng không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.
2. Thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng;
b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
c) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm a khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý tra soát, khiếu nại.
3. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.
4. Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
12. Điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện thấy có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;”
“2. Ngay sau khi phong tỏa tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo (bằng văn bản hoặc theo hình thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng mở tài khoản thanh toán) cho chủ tài khoản hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản biết về lý do và phạm vi phong tỏa tài khoản thanh toán; số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài khoản bị phong tỏa một phần thì phần không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.”
13. Điểm a khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện đóng tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản yêu cầu đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản và chủ tài khoản đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc đóng tài khoản được thực hiện theo yêu cầu của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản;”
“4. Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:
a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản; người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;”
14. Thay thế Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN bằng Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này.
15. Thay thế Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN bằng Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này.
16. Bổ sung Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này.
Điều 2.
Hủy bỏ Khoản 2 Điều 1, khoản 3 Điều 15; Điểm c khoản 1, khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 17.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán rà soát hồ sơ, hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tổ chức là pháp nhân được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực hiện thay đổi tên chủ tài khoản mà không cần ký lại hợp đồng mở và sử dụng tài khoản, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của chủ tài khoản thanh toán.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài rà soát hồ sơ, hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng là hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực hiện:
a) Trong vòng 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải thông báo cho khách hàng biết về việc chuyển đổi sang hình thức tài khoản thanh toán của cá nhân hoặc tài khoản thanh toán chung, thời hạn hoàn tất việc chuyển đổi tài khoản và việc xử lý sau khi kết thúc thời hạn chuyển đổi theo quy định tại điểm b, c Khoản này;
b) Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phối hợp với khách hàng hoàn thành việc thực hiện ký lại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán để chuyển đổi sang hình thức tài khoản thanh toán của cá nhân hoặc tài khoản thanh toán chung hoặc đóng tài khoản (nếu khách hàng có yêu cầu);
c) Sau 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thực hiện đóng tài khoản đối với những tài khoản thanh toán của khách hàng là hộ gia đình tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân chưa hoàn thành việc chuyển đổi hình thức tài khoản theo quy định tại điểm b Khoản này.
3. Đối với tài khoản thanh toán được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo tới chủ tài khoản các nội dung về hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này. Việc thông báo được thực hiện trên trang thông tin điện tử của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bằng các hình thức thông báo theo thỏa thuận tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện ký lại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán (hoặc ký hợp đồng sửa đổi, bổ sung) khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TT.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Kim Anh

Phụ lục số 01

ĐƠN VỊ …………………….
(Tên Tổ chức mở tài khoản)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……………, ngày ….. tháng ….. năm ………

GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Kính gửi: ……………………………………………………………

Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán (Chủ tài khoản): ..................................................

...............................................................................................................................................

+ Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: ...............................................................................................

+ Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: ...............................................................................................

+ Tên dùng đgiao dịch: ......................................................................................................

Quyết định thành lập số: ……………………………… Ngày cấp .......................................

Nơi cấp: ................................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh số: .................................................... 

Ngày cấp: ……………………………… Nơi cấp: ..................................................................

Mã số thuế: .........................................................................................................................

Địa chỉ: ……………………………………………………………………. Điện thoại: ...............

Website: ………………………………………………….. Email: ............................................

Họ và tên người đại diện hợp pháp: ...............................................................................

Phạm vi đại diện: ................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh*: …………………………………. Giới tính (Nam/Nữ)*: ..................

Quốc tịch*: ……………………………………………. là người cư trú/ không cư trú: ...........

Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú*: .................................................................................

Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………. Điện thoại: ...................

Quyết định bổ nhiệm số ……………………………. ngày ……..… tháng ……… năm ........

Số thẻ căn cước công dân (hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu): ..........................

Ngày cấp: ……………………….…. Nơi cấp: ......................................................................

Họ và tên Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán hoặc người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước): ………………………..

Ngày, tháng, năm sinh*: ………………………………….. Giới tính (Nam/Nữ)*: ..................

Số thẻ căn cước công dân (hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu): ..........................

Ngày cấp: ………………………… Nơi cấp: ........................................................................

Quyết định bổ nhiệm số: …………………………………. Ngày ..........................................

Đnghị mở tài khoản thanh toán tại: ............................................................................

Loại tiền tệ:      □ VND        □ USD         □ Loại khác ……………………………

Chúng tôi cam kết:

- Những thông tin trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ trong hsơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.

- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.

- Có văn bản (kèm các giấy tờ liên quan) gửi Ngân hàng Nhà nước khi có bất kỳ sự thay đổi nào về thông tin mở tài khoản thanh toán hoặc mu du, mu chữ ký đã đăng ký sử dụng với Ngân hàng Nhà nước.

H sơ đính kèm:

1) Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký kèm văn bản ủy quyền (nếu có);

2) Quyết định số ……………………………

3) ………………………………………………
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Sau khi kiểm soát và xác định Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của ………………………… là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ………………………………… đồng ý mở tài khoản thanh toán số: …………………………………………….. cho …………………………… Ngày bắt đầu hoạt động: .....................................................................................................

TRƯỞNG PHÒNG K TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH ……………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

 

Ghi chú: Trường hợp tổ chức mở tài khoản thanh toán đủ điều kiện truy cập, khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không bắt buộc khách hàng phải kê khai các thông tin đánh dấu (*). 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phụ lục số 02
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính kèm Giấy đề nghị mở tài khoản số ……. ngày ... của ………)

 
Tên đơn vị: ........................................................................................................................... Địa chỉ giao dịch: ………………………………. Điện thoại giao dịch: ................................... Tên tài khoản thanh toán: .................................................................................................... Số tài khoản thanh toán: ...................................................................................................... Nơi mở tài khoản thanh toán: .............................................................................................. Đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước ……………………………………………………….. như sau:
1. Mẫu chữ ký

Người đăng ký mẫu chữ ký

Mu chữ ký thứ nhất

Mu chữ ký thứ hai

1. Người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản:

1.1. Người đại diện hợp pháp thứ nht:

Họ và tên: ……………………………..

Số Thẻ CCCD (CMND /Hộ chiếu):

…………………………………………

Ngày cấp: ……………………………

Nơi cấp: ………………………………

Phạm vi đại diện: ………………………

 

 

1.2. Người đại diện hợp pháp thứ hai:

Họ và tên: ……………………………..

Số Thẻ CCCD (CMND /Hộ chiếu):

…………………………………………

Ngày cấp: ……………………………

Nơi cấp: ………………………………

Phạm vi đại diện: ………………………

 

 

1.3. Người đại diện hợp pháp thứ ba:

Họ và tên: ……………………………..

Số Thẻ CCCD (CMND /Hộ chiếu):

…………………………………………

Ngày cấp: ……………………………

Nơi cấp: ………………………………

Phạm vi đại diện: ………………………

 

 

2. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN) và người được ủy quyền

 

 

2.1. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN):

Họ và tên: ……………………………..

Số Thẻ CCCD (CMND /Hộ chiếu):

…………………………………………

Ngày cấp: ……………………………

Nơi cấp: ………………………………

 

 

2.2. Người được,ủy quyền thứ nhất:

Họ và tên: ……………………………..

Số Thẻ CCCD (CMND /Hộ chiếu):

…………………………………………

Ngày cấp: ……………………………

Nơi cấp: ………………………………

Văn bản ủy quyền số …… ngày ……

Thời hn ủy quyền: ………………….

Phm vi ủy quyền: …………………..

 

 

2.3Người được ủy quyền th hai:

Họ và tên: ……………………………..

Số Thẻ CCCD (CMND /Hộ chiếu):

…………………………………………

Ngày cấp: ……………………………

Nơi cấp: ………………………………

Văn bản ủy quyền số …… ngày ……

Thời hn ủy quyền: ………………….

Phm vi ủy quyền: …………………..

 

 

 
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
2. Mẫu dấu

Mu dấu thứ nhất

Mu dấu thứ hai

 

 

 

 

 

 

…… ngày ….. tháng ….. năm ….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Sau khi xác định mẫu chữ ký và mẫu dấu của ……………………………………. là hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ……………………………………….. chấp thuận với Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại NHNN ……………………………………. kèm theo tài khoản thanh toán số: ………………………………. của ……………………………………… Thời điểm bắt đầu có hiệu lực: ………………………………………………………

TRƯỞNG PHÒNG K TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH ……………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

Phụ lục số 03

ĐƠN VỊ …………………….
(Tên Tổ chức mở tài khoản)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

 

……………, ngày ….. tháng ….. năm ………

 
THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi: …………………………………………………………………… Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán (Chủ tài khoản): ....................................................... .............................................................................................................................................. Quyết định thành lập số: ...................................................................................................... Địa chỉ giao dịch: …………………………………………. Điện thoại giao dịch: .................... Tên tài khoản thanh toán: ..................................................................................................... Số tài khoản thanh toán: ....................................................................................................... Nơi mở tài khoản thanh toán: ............................................................................................... Đăng ký thay đổi thông tin trên Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán với Ngân hàng Nhà nước ……………………………………………………… như sau (chỉ khai những nội dung thay đổi):

PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

1. Thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán:
- Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán: ...............................................................................
- Địa chỉ, điện thoại giao dịch: ..............................................................................................
- Người đại diện hợp pháp: ..................................................................................................
- Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN): ………………………………………………………………..
- …..
2. Thay đổi về mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước 1:
a) Thay đổi mẫu chữ ký: .......................................................................................................

b) Thay đổi mẫu dấu (nếu có): ............................................................................................. Chúng tôi cam kết: - Những thông tin thay đổi trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm. - Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.


H sơ đính kèm:

1) ………………….……………………………

2) ………………………………………………
PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Sau khi kiểm soát và xác định các giấy tờ bổ sung, thay đổi tại Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của …………………….., số tài khoản thanh toán ……………………. là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước …………………………… chấp thuận với những thay đổi trên của ………………. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực: …………………………………………………


TRƯỞNG PHÒNG K TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

……….., ngày …… tháng …… năm ……..
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH ……………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng du)

 

_____________________ 1 Kê khai đầy đủ các thông tin cá nhân của người đăng ký mẫu chữ ký (trường hợp có thay đổi) tương tự như việc đăng ký mẫu chữ ký lần đầu theo mẫu phụ lục số 02.
 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No.  32/2016/TT-NHNN dated December 26, 2016 of the State Bank of Vietnam on amending the Circular No. 23/2014/TT-NHNN dated August 19, 2014 of the State Bank of Vietnam guiding the opening and use of payment accounts at payment service suppliers

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Decree No. 101/2012/ND-CP dated 22 November 2012 of the Government on non-cash payment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on amendments to the Government s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments;

Pursuant to the Decree No. 156/2013/ND-CP dated 11 November 2013 of the Government providing for the functions, duties, authorities and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of Director of Payment Department;

The Governor of the State Bank promulgates a Circular on amending theCircular No. 23/2014/TT-NHNN dated August 19, 2014 of the State Bank of Vietnam guiding the opening and use of payment accounts at payment service suppliers.

Article 1. To amend and supplement a number of articles and Appendix of Circular No. 23/2014/TT-NHNN dated August 19, 2014 of State Bank of Vietnam on guidelines for opening and maintenance of current accounts at payment service providers

1. To amend and supplement Clause 3 Article 3 as follows:

“3. Corporate current account means an account that is opened by a corporate at a payment service provider. Holder of the corporate current account is the corporate which opens the current account. The legal representative or authorized representative (hereinafter referred to as legal representative) of the corporate that opens the account (hereinafter referred to as applicant) who shall perform transactions relating to the current account on behalf of the corporate.”

2. To amend Clause 1 and Clause 2 Article 4 as follows:

“1. The payment account holder is entitled to authorize another person to use its current account.

2. Such authorization in the use of current account shall be made in writing in accordance with laws and regulations on authorization.”

3. To amend and supplement Point dd Clause 2 Article 5 as follows:

“dd) To supply full, clear and accurate information relating to the opening and maintenance of current account. To timely notify and send related documents to the payment service provider, where his account is opened, upon arising any change in the information of the current account opening documents. The change of information about the current account opened at the State Bank shall be carried out in accordance with Appendix No. 03 issued herewith;”

4. To amend and supplement Point b, Point d Clause 2 Article 6 as follows:

“b) To store and update specimens of signatures and seals (if any) of customers for the purposes of verification and collation during the use of current account;”

“d) Timely and fully inform of the balance and transactions arising on the current account and freezing of current account in writing or by the method as specified in the agreement on opening and maintenance of current account with the account holder and take responsibility for the correctness of the supplied information;”

5. To amend Point c, Point d Clause 1 Article 8 as follows:

“c) Documentations for legal representative capacity of legal representative of the corporate opening the current account and ID card or valid passport of such person;

d) A document or decision on appointment and ID card or valid passport of the chief accountant or person in charge of accounting, person who controls the documents of transactions with the State Bank.”

6. To amend and supplement Article 11 as follows:

“Article 11. Entities entitled to open current accounts

1. Individuals entitled to open current accounts at banks, foreign bank branches shall include:

a) Persons from the age of 18 or older with full legal capacity in accordance with Vietnam laws and regulations;

b) Persons from the age of 15 to less than 18 without lack of legal capacity or limited legal capacity;

c) Persons under the age of 15, persons with limited legal capacity, legally incapacitated persons in accordance with Vietnam laws and regulations who may open current accounts through their guardians or legal representatives;

d) Persons with limited cognition or behavior control in accordance with Vietnam laws and regulations that may open current accounts through their guardians.

2. Juridical persons who are entitled to open current accounts at banks, foreign bank branches.”

7. To amend and supplement Clause 1 Clause 2 and Clause 4 Article 12 as follows:

“1. For a personal current account:

a) An application form for opening a current account using the form provided by the bank or the foreign bank branch where the account is opened and in conformity with provisions in Clause 1 Article 13 of this Circular;

b) ID card or valid passport, birth certificate (for individual who is a Vietnamese citizen under the age of 14), entry visa or document proving visa-free entry (for individual who is a foreigner) of the account holder;

c) In a case where the individual opens a current account through his guardian or legal representative, in addition to documents stated in Items a and b Clause 1 of this Article, the application for opening account must contain the ID card or valid passport of the guardian, legal representative and documentations establishing the legal representative capacity of such person to the account holder.

2. For a corporate current account:

a) An application form for opening a current account using the form provided by the bank or the foreign bank branch where the account is opened and in conformity with provisions in Clause 2 Article 13 of this Circular;

b) Documents proving that the applicant is legally established and operated: the decision of establishment, operation license, corporate registration certificate or other documents prescribed by laws;

c) Documentations establishing for legal representative capacity of legal representative and decision on appointment of chief accountant or person in charge accounting (if any) of the applicant and ID card or valid passport of such persons.”

“4. Documents in the application for opening current account prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article (except for the application form for opening current account using the form provided by the bank) are originals or copies. If documents in an application for opening current account are made in foreign language, the bank or foreign bank branch may agree with the customer about the translation of those documents into Vietnamese provided that the following principles:

a) Documents establishing the legal establishment and operation of the applicant (establishment decision, operation license, or enterprise registration certificate); documents establishing the legal representative capacity of the account holder in opening and maintenance of current account (appointment decision, letter of authorization) shall be translated fully into Vietnamese;

b) Passport(s) and other documents in the application for opening current account shall be translated into Vietnamese only at request of a competent authority;

c) The Vietnamese translation must be enclosed with its original in foreign language for inspection and comparison;

d) The payment service provider shall control and ensure thetruthfulness, accuracy and completeness of the contents being translated into Vietnamese in comparison with foreign documents,”

8. To amend and supplement Clause 1 and Clause 2 Article 13 as follows:

“1. An application form for opening a current account shall have at least content as follows:

a) Information of the account holder, including:

- For an individual who is a Vietnamese: full name, date of birth, nationality; occupation, position; phone number; number of ID card or valid passport, date of issue, place of issue; permanent residence address and current address; being a resident or non-resident;

- For an individual who is a foreigner: full name, date of birth, nationality; occupation, position; phone number; number of ID card or valid passport, date of issue, place of issue, entry visa; registered residence address in the foreign country and registered residence address in Vietnam; being a resident or non-resident.

b) For an individual whose current account opened by his/her guardian or legal representative: Information about the guardian or legal representative of the account holder, including:

- If the guardian, legal representative of the account holder is a person, information of the guardian, legal representative shall be consistent with Point a Clause 1 of this Article;

-If the guardian, legal representative of the account holder is an organization, the information shall consist of: full and abbreviated trading name; address of head office, trading address, phone number, fax number (if any); business areas; legal representative of such entity.

c) Signature specimen of the account holder or guardian, legal representative of the account holder and other related persons (if any) on the documents of transactions with the foreign banks and branches.

2. The application for opening a corporate current account shall contain at least:

a) Full and abbreviated trading name; address of head office, trading address, phone number; business areas; legal representative of such entity;

b) Information of the legal representative of the applicant in accordance with Point a Clause 1 of this Article;

c) Information of the chief accountant or person in charge of accounting (if any) of the applicant in accordance with provisions in Item a Clause 1 of this Article;

d) Signature specimen of legal representative of the applicant, seal specimen (if any), signature specimen of chief accountant or person in charge of accounting (if any) of the applicant.”

9. To amend Clause 3, Clause 1, Clause 5 and to add Clause 6 to Article 14 as follows:

“3. After finishing the checking, collation, making sure that documents of the application are sufficient, legal and valid, the bank or foreign bank branch shall proceed with entering into a contract of opening and maintenance of current account with the customer as follows:

a) For a personal current account: the bank or foreign bank branch shall meet personally the account holder, or the guardian, legal representative of the account holder (in case of opening current account through guardian or legal representative) upon entering into the contract of opening and maintenance of current account. If the overseas individual, foreign bank branch is unable to meet personally the account holder, or the guardian, or the legal representative of the account holder, the verification of customer identity may be conducted through a bank agent or an intermediary provided that such bank agent or intermediary shall ensure the accurate information about the account holder and take full responsibility for the identity of current account holder. The intermediary in charge of verification of customer identity shall be selected in accordance with Article 10 the Government s Decree No. 116/2013/ND-CP dated October 4, 2013 on guidelines for the Law on prevention and combating of money laundering and their guiding and replace documents (if any);

b) For a corporate current account: the foreign banks and branches shall not be required to meet personally the account holder upon entering into the contract of opening and maintenance of current account, but a collation is required to make sure the matching between the seal (if any), signature of the legal representative of the account holder on the contract against the seal specimen, signature specimen of the account holder in the application for opening current account;

c) For a shared current account:

-If the share current account is in an individual s name, the foreign banks or branchesshall enter into an agreement on opening and maintenance of current account in accordance with Point a hereof;

- If the share current account is in organization’s names, the foreign banks or branches shall enter into an agreement on opening and maintenance of current account in accordance with Point b hereof;

4. An agreement on opening and maintenance of current account:

a) An agreement on opening and maintenance of current account shall at least contain:

- Number of agreement, time (date, month, year) of contract;

- Name of bank or foreign bank branch; name of account holder and full name of legal representative of account holder (in case of an organization), full name of guardian, legal representative of account holder (in case of an individual prescribed in Point c, d Clause 1 Article 11 of this Circular);

- Number of account, start date of account;

- Rights and obligations of parties;

- Regulations on fees (types of fees and changes of fees);

- Provision and method of notifications to account holder in terms of: remaining balance and transactions conducted in the current account, or its freezing, and other necessary information during the use of current account;

- Cases of temporary lock or unlock of current account;

- Scope of using current account and cases of refusing payment orders of account holder;

- Using current account to make current or regular payments at the request of account holder or the bank or foreign bank branch to collect due debts, overdue debts, interests and expenses associated with the management and provision of payment services;

- Adoption of measures for ensuring safety and security in using current account;

- Methods of receiving trace requests or complaints; time limit for processing trace requests or complaints and processing results thereof as prescribed in Article 15a of this Circular;

- Cases of closing current account and settlement of balance after the closure.

b) Apart from contents prescribed in Point a of this Clause, the parties may agree other contents in accordance with this Circular and relevant law provisions;

c) In case of using a template of agreement or general transaction conditions in concluding agreement on opening and maintenance of current account, the bank or foreign bank branch shall:

- Publicly post the template of agreement or general transaction conditions in concluding agreement on opening and maintenance of current account at its headquarters and post them on its website;

- Provide sufficient information about the template of agreement or general transaction conditions for customers before the agreement on opening and maintenance of current account is concluded with certification of customer in relation to such sufficient provision;

d) The customer shall be provided with a copy of the agreement on opening and maintenance of current account.

5. Foreign banks or branches of bank shall provide each customer with guidance on procedures for receiving and processing application for opening current account, method and location of agreement signing in conformity with its conditions and capacity, provided that it complies with regulations of law on prevention and combating of money laundering and other relevant law provisions and take responsibility for the accuracy, closeness, and sufficiency of documents and the agreement on opening and maintenance of current account.

6. Process and procedures for receiving and processing an application for opening an additional current account submitted by a customer at the same bank or foreign bank branch shall be under decision of such bank or foreign bank branch, provided that the collection and verification of customer identity shall be consistent with law on prevention and combating of money laundering.”

10. To amend Clause 2 Article 15 as follows:

“2. The use of current account by a person under the age of 15, a person with limited legal capacity or a legally incapacitated person, a person with limited cognition or behavior control shall be executed through his/her guardian or legal representative. Such guardian, legal representative shall execute transactions via the current account of the guarded person or the person for whom he is a legal representative in accordance with laws and regulations on guardian and representation.”

11. To add Article 15a as follows:

 “Article 15a. Processing trace requests or complaints in using current accounts

1. Foreign banks and branches shall receive trace requests and complaints from customers during their use of current accounts in compliance with the following rules:

a) To apply at least two methods of receipt of trace requests and complaints, including via telephone exchange (with recording) and through the offices of the bank or foreign bank branch that ensures the basic information that the customer has provided for the bank or foreign bank branch;

b) Make the form of trace request or complaint to be used by customers upon their demand. In case of receiving information via telephone exchange, the bank or foreign bank branch shall require the customer to provide a trace request or complaint using the above-mentioned form within a given time specified by the bank or foreign bank branch that serves as the official basis or the trace request or complaint. In the case where another person is authorized to make the trace request or complaint, the customer shall comply with law on authorization;

c) The bank or foreign bank branch may reach an agreement and provide specific regulations on the time limit for a trace request provided that it is at least 60 days from the date on which the transaction for trace request suggested to make proceeds.

2. Time limit for processing a trace request or complaint:

a) Within 30 working days from the date on which the initial trace request or complaint according to one of the methods of receipt prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the bank or foreign bank branch shall initiate the processing of such trace request or complaint;

b) Within 05 working days from the notification of results of trace requests and complaints, the bank or foreign bank branch shall reimburse, upon agreement or in accordance with applicable law provisions, damage incurring through no fault of the customer and/or not due to force majeure events agreed upon in the agreement on terms and conditions of opening and maintenance of current account;

c) If it fails to determine reasons or which party at fault while the deadline for trace requests or complaints prescribed in Point 4 of this Clause expires, the provider shall, within succeeding 15 working days, agree with the customer about the solution for processing such request or complaint.

3. If the case shows any sign of crime, the foreign bank or foreign bank branch shall notify the competent authority in accordance with law on criminal procedures and send a report to the State Bank (via Department of Payment, branches of the State Bank of provinces or cities); and notify the customer in writing of progressing actions against trace request or complaint. The processing of results of trace request or complaint shall be responsible by the competent authority If the competent authority notifies that the results do not show any sign of crime, the bank or foreign bank branch shall, within 15 working days from the conclusion of the competent authority, agreed with the customer about the solutions for results of trace request or complaint.

4. In the case where the bank or foreign bank branch, customer and relevant parties fail to reach an agreement and/or disagree with the processing of trace request or complaint, the dispute shall be settled in accordance with regulations of law.

12. To amend Point Clause 1 and Clause 2 Article 17 as follows:

“1. The payment service provider shall freeze a part or entire of the amount on the customer’s current account in following cases:

b) The payment service supplier finds out that there are any mistakes or errors in Crediting to the customer’s current account or a request for refunding an amount of money is sent from the payment service provider that has remitted such amount due to mistakes or errors in comparison with the payment order of the remitter; the amount being frozen on the current account may not exceed the mistaken amount;"

“2. Immediately after freezing the current account, the payment service provider shall send a notice (in writing or by another method agreed upon in the agreement on opening and maintenance of current account between the payment service provider and the applicant) to the account holder (or his guardian, legal representative) of the reason and scope of freezing the current account, frozen amount on the current account must be kept intact and closely monitored as per the details of blockage. In case where the account is partially frozen, the other part of the account may still be used as usual.”

13. To amend and supplement Point a Clause 1 and Point a Clause 4 Article 18 as follows:

“1. The payment service provider shall close the customer’s current account in following cases:

a) A written request for close of the current account is submitted by the account holder, who has fulfilled obligations relating to the current account. In case where the account holder is a person under 15 years of age, a person with limited legal capacity, a legally incapacitated person, or a person with limited cognition or behavior control, the account closure shall be handled upon the request of the guardian, legal representative of the account holder;”

“4. The remaining balance after the current account is closed shall be as follows:

a) Making payment as requested by the account holder, guardian, legal representative of the account holder (if the account holder is under 15 years of age, a person with limited legal capacity, a legally incapacitated person, or a person with limited cognition or behavior control) or the inheritor, inheritor’s representative in case that the holder of the personal current account is deceased, declared as dead, missing;”

14. To replace Appendix 01 issued together with Circular No. 23/2014/TT-NHNN with Appendix 01 issued herewith.

15. To replace Appendix 02 issued together with Circular No. 23/2014/TT-NHNN with Appendix 02 issued herewith.

16. To enclose Appendix 03 with this Circular.

Article 2.

To annul Clause 2 Article 1, Clause 3 Article 15; Point c Clause 1, Clause 3 and Point d Clause 4 Article 17.

Article 3. Effect

This Circular takes effect on March 1, 2017.

Article 4. Transitional provisions

1. Each payment service provider shall review documents and applications for opening and maintenance of current accounts submitted by customers being juridical persons that are opened before the effective date of this Circular and change the account holders’ names without re-concluding the agreements, unless otherwise requested in writing by the current account holder.

2. Each bank or foreign bank branch shall review documents and applications for opening and maintenance of current accounts submitted by customers being households, co-operative groups, orother organizations withoutlegal status that are opened before the effective date of this Circular and follow the procedures below:

a) Within 03 months from the effective date of this Circular, it shall notify its customers of the changes to personal current accounts or shared current accounts, time limit for the changes and processing after expiration of the time limit as prescribed in Point b, c of this Clause;

b) Within 10 months from the effective date of this Circular, it shall cooperate with its customers in re-concluding their agreements on opening and maintenance of current accounts for the purpose of changing to personal current account or shared current accounts or closing accounts (upon customers requests);

c) After 12 months from the effective date of this Circular, it shall close current accounts of households, co-operative groups, and other organizations without legal status that fail to complete the change of account forms as prescribed in Point b of this Clause.

3. With regard to any current account opened before the effective date of this Circular, the bank or foreign bank branch shall notify the account holder of content of the agreement on opening and maintenance of current account as prescribed in Clause 4 Article 14 of this Circular. The notification shall be made on the website of the bank or foreign bank branch and by another method agreed upon in the agreement. The bank or foreign bank branch shall re-conclude agreements on opening and maintenance of current accounts (or agreements’ amendments) upon requests of customers. The agreement’s amendments shall be consistent with this Circular.

Article 5. Implementation organization

Chief of office, Director of payment department, Head of units of the State Bank; Director of the Central Banking Department; General Manager of State Bank branches in provinces orcentral-affiliated cities; Chairman of Board of Directors, Chairman of Board of Members, General Director (Director) of banks, foreign bank branches shall be responsible for the implementation of this Circular.

For the Governor of the State Bank

The Deputy Governor

Nguyen Kim Anh

* All Appendices are not translated herein.

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 32/2016/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất