Thông tư 32/2014/TT-BTC sửa hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách

thuộc tính Thông tư 32/2014/TT-BTC

Thông tư 32/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2014/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Sỹ Danh
Ngày ban hành:11/03/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thay đổi thời điểm ngừng nhận chứng từ thanh toán trong ngày
Theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 11/03/2014, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại (NHTM), thời điểm “cut off time” (thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản) được ấn định là 16 giờ hàng ngày làm việc (thay vì 15h 30 phút như quy định trước đây). Trong trường hợp cần thiết kéo dài thời gian giao dịch của ngày làm việc, KBNN chủ trì phối hợp với NHTM để thống nhất thời điểm “cut of time” của ngày làm việc đó.
Ngoài nội dung sửa đổi trên, Thông tư này còn có quy định cuối ngày làm việc, toàn bộ số thu NSNN phát sinh trên tài khoản chuyên thu của tất cả các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM phải được chuyển về tài khoản KBNN (trung ương) mở tại NHTM cùng hệ thống với các chi nhánh NHTM mà các đơn vị KBNN mở tài khoản chuyên thu theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và NHTM, đảm bảo cuối ngày làm việc thì số dư tài khoản này được KBNN hạch toán bằng không; trừ các khoản thu, nộp NSNN phát sinh sau thời điểm cut off time giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được chuyển về tài khoản của KHBNN (trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2014.

Xem chi tiết Thông tư32/2014/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 32/2014/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
-------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014
 
 
NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH TỔ CHỨC
 PHỐI HỢP THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC - TỔNG CỤC
 THUẾ - TỔNG CỤC HẢI QUAN VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 
 
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu Ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại (Thông tư số 85/2011/TT-BTC) như sau:
 
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 2, Phần I như sau:
"6. Thời điểm "cut off time": là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và ngân hàng thương mại (NHTM) nơi KBNN mở tài khoản. Thời điểm "cut off time" được quy định là 16 giờ hàng ngày làm việc. Trường hợp cần thiết kéo dài thời gian giao dịch của ngày làm việc, KBNN chủ trì phối hợp với NHTM để thống nhất thời điểm "cut off time" của ngày làm việc đó".
2. Sửa đổi, bổ sung tiết c điểm 2.2 Khoản 2 Điều 3, Phần I như sau:
"c) Tài khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước (NSNN); không được sử dụng để thanh toán hoặc vào mục đích khác. Cuối ngày làm việc, toàn bộ số thu NSNN phát sinh trên tài khoản chuyên thu của tất cả các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM phải được chuyển về tài khoản của KBNN (trung ương) mở tại NHTM cùng hệ thống với các chi nhánh NHTM mà các đơn vị KBNN mở tài khoản chuyên thu theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và NHTM, đảm bảo đến cuối ngày làm việc thì số dư tài khoản này được KBNN hạch toán bằng không; trừ các khoản thu, nộp NSNN phát sinh sau thời điểm "cut off time" giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được chuyển về tài khoản của KBNN (trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp".
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 3, Phần I như sau:
"4. Chứng từ sử dụng trong thu NSNN là chứng từ do Bộ Tài chính quy định. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu trữ chứng từ tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên chứng từ thu NSNN theo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan, tổ chức thu có thể tạo thêm thông tin về mã vạch, hình nền biểu tượng (lô-gô) của cơ quan, tổ chức thu; các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung chủ yếu phải có trên chứng từ thu NSNN".
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b điểm 8.1 Khoản 8 Điều 3, Phần I như sau:
"b) Các khoản thu, nộp NSNN phát sinh tại chi nhánh NHTM sau thời điểm "cut off time" giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì được KBNN hạch toán thu NSNN chậm nhất vào ngày giao dịch kế tiếp".
5. Sửa đổi, bổ sung điểm 8.2 Khoản 8 Điều 3, Phần I như sau:
"8.2. Đối với NHTM: Tất cả các giao dịch thu, nộp NSNN phát sinh trong thời gian làm việc trong ngày, trừ ngày làm việc cuối năm (kể cả trước và sau thời điểm "cut off time") đều phải được các chi nhánh NHTM ghi nhận, hạch toán đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của KBNN ngay trong ngày làm việc đó; đồng thời, truyền chứng từ báo có cho KBNN ngay trong ngày làm việc đó (trừ các khoản phát sinh sau thời điểm "cut off time", thì được truyền chứng từ báo có cho KBNN chậm nhất trước 9 giờ của ngày làm việc kế tiếp).
a) Trường hợp có các khoản nộp NSNN thông qua các kênh giao dịch điện tử của NHTM (như thu NSNN qua ATM, Internetbanking) phát sinh sau thời gian làm việc trong ngày của NHTM hoặc phát sinh vào các ngày nghỉ (Thứ bảy, Chủ nhật hoặc các ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ hoán đổi theo quy định của Chính phủ), thì được chi nhánh NHTM hạch toán vào tài khoản của KBNN và truyền chứng từ báo có cho KBNN chậm nhất trước 9 giờ của ngày làm việc kế tiếp.
b) Riêng đối với ngày làm việc cuối cùng của năm, thì các chi nhánh NHTM phải phối hợp với KBNN để đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu số liệu khớp đúng ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm".
6. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 1.1 Khoản 1 Điều 5, Chương I, Phần II như sau:
"- Cuối ngày, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN qua NHTM cho KBNN; đồng thời, in 02 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý: 01 liên chuyển KBNN làm chứng từ hạch toán; 01 liên lưu tại chi nhánh NHTM làm cơ sở đối chiếu cuối ngày theo quy định.
Trường hợp giữa KBNN và NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN để lưu; đồng thời, truyền Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN cho KBNN theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và NHTM. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử sử dụng chữ ký số được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng và Thông tư số 209/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN và các quy định hiện hành về giao dịch điện tử.
Trong quá trình kết xuất và truyền file dữ liệu, nếu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục kịp các lỗi về truyền/nhận dữ liệu giữa KBNN và NHTM, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu lên chứng từ và gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Đối với các khoản thu NSNN mà chi nhánh NHTM đã in Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử gửi KBNN, thì khi nhận được dữ liệu điện tử và Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN từ NHTM, KBNN phải đối chiếu để loại trừ tất cả các chứng từ giấy (chứng từ chuyển đổi từ chứng từ điện tử) đã nhận từ NHTM trước khi chuyển vào chương trình thu NSNN tại KBNN".
7. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai Khoản 1 Điều 8, Chương I, Phần II như sau:
"- Thường xuyên tổ chức đối chiếu đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu phạt vi phạm hành chính, đảm bảo khớp đúng giữa cơ quan ra quyết định xử phạt, cơ quan tài chính, KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) thông qua Bảng kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP)".
8. Sửa đổi mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS), Bảng kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP), Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số 04/BK-CTNNS) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC thành các mẫu tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2014./.
 
 Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- U
BND các tnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tnh, thành phtrực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, KBNN (450b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh
 
Không ghi vào khu vực này
KBNN….. ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ ….
NGÂN HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu)…..
Mẫu số: C1-06/NS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính)
Số:…………………..
 
(Dùng cho điểm giao dịch của KBNN/ hoặc ngân hàng nhận ủy nhiệm thu)
 
Ngày: ……./………/………
Mã quỹ: …………………………………….
Mã KBNN: …………………………………
Nợ TK: …………………………………………..
Có TK: …………………………………………..
Loại tiền: ……..
STT
Giấy nộp tiền
Mã cơ quan thu
Mã ĐBHC
Mã chương
Mã NDKT (TM)
Stiền
Số chứng từ
Ngày CT
Ngày nộp thuế
Tên người nộp
I. Phát sinh sau giờ "cut off time" ca ngày làm vic hôm trước
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng cộng
(I)
II. Phát sinh đến giờ "cut off time" ca ngày làm việc hôm nay
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
.. .
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng cộng
(II)
III. Tổng số tiền
(I+II)
Tổng số tiền ghi bằng chữ ……………………………………………………………………………..
…………………………………………..…………………………………………..…………………….
 

ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ….

NGÂN HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu)…….
Ngày…… tháng…… năm……
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
Kế toán trưởng
 
 
 
 
 

KHO BẠC NHÀ NƯỚC … ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ …
NGÂN HÀNG (Trường hợp ủy nhiệm thu)………...
Mẫu số: 02/BKTP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính)
 
Từ ngày .../.../20... đến ngày .../.../20...
Cơ quan ra Quyết định: …………………………………………
Loại hình thu: …………………………………………………….
STT
Họ và tên người nộp tiền
Địa chỉ
Quyết định phạt
Biên lai thu
Ngày nộp
Stiền
S
Ngày QĐ
Ký hiệu BL
SBL
Tiền phạt
Tin chậm nộp phạt
Tổng số
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11) = (9)+(10)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Tổng tiền loại hình:
 
 
 
Bằng chữ: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
 

Kế toán
………………., Ngày…. tháng…. Năm 201…
Kế toán trưởng
 
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …
KHO BẠC NHÀ NƯỚC …
Mẫu số: 04/BK-CTNNS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính)
 


Liên số: ….. Lưu tại ……………….
Từ ngày …………. đến ngày ………….
STT
Chứng từ
Tờ khai hải quan (1)
Mã số thuế
Tên người nộp
Kỳ thuế (2)
Mã địa bàn
Tài khoản Nợ
CH- TM
Loại ngoại tệ
Số tiền nguyên tệ
Tỷ giá
Số tiền VNĐ
Sêri
Schứng từ
Ngày Hạch toán
Ngày nộp thuế
Số tờ khai
Ngày tờ khai
Mã loại hình XNK
A
Tài khoản thu NSNN: ....
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cộng tiu mục...
Cộng TK
 
 
 
B
Tài khoản tm thu : ...
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cộng tiu mục...
Cộng TK
 
 
 
C
Tài khoản tạm giữ:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Cộng tiu mục...
Cộng TK
 
 
 
Tổng cộng


Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
 

 
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
 
Kế toán
Kế toán trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Chỉ tiêu (1) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Hải quan;
- Chỉ tiêu (2) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Thuế.
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.32/2014/TT-BTC dated March 11, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing a number of the Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011 of the Ministry of Finance guiding the process of organization and coordination in collection of state budget between the state treasury – the general department of taxation – the general department of customs and commercial banks

Pursuant to the Law on State Budget No.01/2002/QH11 dated December 16, 2002;

Pursuant to the Law on Tax Administration No.78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration No.21/2012/QH13 dated November 20, 2012;

Pursuant to Decree No.60/2003/ND-CP dated June 6, 2003 of the Government detailing and guiding the implementation of the Law on State Budget;

Pursuant to Decree No.83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government detailing the implementation of a number of the Law on Tax Administration and the Law on amendment, supplementation of a number of articles of the Law on Tax Administration;

Pursuant to Decree No.27/2007/ND-CP dated February 23, 2007 of the Government on e-transactions in financial activities;

Pursuant to Decree 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the General Director of the State Treasury;

The Minister of Finance promulgates Circular amending, supplementing a number of articles of Circular no. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011 guiding the process for organizing and coordinating in collection of State Budget among the State Treasury, the General Department of Tax, the General Department of Customs and commercial banks (Circular No.85/2011/TT-BTC) as follows:

Article 1. To amend and supplement  a number of articles of the Circular No. 85/2011/TT-BTC as follows:

1.To amend, supplement Clause 6, Article 2 of Section I as follows:

“6. “Cut off time” moment: is the moment that stops transmission, receipt of payment documents in the day in order to compare payment figures in the day between the State Treasury and commercial banks where the State Treasury opened its accounts. “Cut off time” moment as prescribed is 16:00 of a working day. Where it is necessary to extend transactions time of a working day, State Treasuries shall assume the prime responsibility for, and coordinate with commercial banks to unify "cut off time" moment of such a working day”.

2.To amend and supplement Item c, Point 2.2, Clause 2, Article 3 of Section I as follows:

“c) Specialized receiving accounts of units under the State Treasury at branches of commercial banks will only be used for compiling revenues of the state budget; will not be used for payment or other purposes. At the end of a working day, all revenues of the State Budget arising on specialized receiving accounts of all units under State Treasury at branches of commercial banks must be transferred to account of the State Treasury (in the Centre) which were opened at commercial banks in the same system of branches of commercial banks whereby units under the State Treasury opened their specialized receiving accounts following the bilateral e-payment process between the State Treasury and commercial banks, be ensured that at the end of a working day then balances of these accounts settled as zero by the State Treasury; except those received or paid amounts of the State budget arising after “cut off time” moment among units under the State Treasury and branches of commercial banks whereby specialized receiving accounts were opened, then be transferred to the accounts of the State Treasury (in the Centre) on next working day".

3.To amend and supplement Clause 4, Article 3 of Section I as follows:

 “4. Documents used in the State budget collection are documents prescribed by the Ministry of Finance. Preparation, supervision, circulation, recovery and archival of documents will comply with prevailing provisions of the State.

In addition to main contents in receipt vouchers of the State Budget as prescribed by the Ministry of Finance, collecting organizations or state agencies may create more information of their bar codes, logos; additionally-created information must comply with prevailing legal provisions, do not overlap or blur main contents required to have in receipt vouchers of the State Budget”.

4.To amend and supplement item b, point 8.1, Clause 8, Article 3 of Section I as follows:

“b) Revenues, payments to the State Budget arising at branches of commercial banks after the “cut off time” moment between units under the State Treasury and branches of commercial banks where accounts were opened, will be accounted as revenues to the State Budget latest on the next transaction date”.

5.To amend and supplement point 8.2, Clause 8, Article 3 of Section I as follows:

“8.2. For commercial banks: All transactions of collections or payments to the State Budget arising in a working day, except the last working day in the year (including before and after “cut off time” moment) must be recorded and settled by branches of commercial banks in a timely and full manner into accounts of the State Treasury in that working day (except amounts arising after “cut off time”, will be transmitted with credited vouchers to the State Treasury latest by 09:00 am of the next working day).

a) In case of payments for the State Budget through electronic transaction channels of commercial banks (such as revenues of the State Budget via ATM, Internet Banking) arising after working hours in a day of commercial banks or arising on holidays (Saturday, Sunday or holidays, New Year, swap holidays prescribed by the Government), branches of commercial banks are accounted in accounts of the State Treasury and transmitted credited documents to the State Treasury latest by 09.00 am of the next working day.

b) Particularly for the last working day of the year, branches of commercial banks will have to coordinate with the State Treasury in ensuring the accounting and comparison of correct and tally figures at the last working day in the year”.

6.To amend and supplement second line of item a, point 1.1, Clause 1, Article 5, Chapter I of Section II as follows:

“- At the end of the day, branches of commercial banks will fully output and transmit data on collected amounts for the State budget through commercial banks to the State Treasury; simultaneously, print 02 sheets of the receipt of money remittance to State budget (the prescribed Form No. C1-06/NS enclosed with this Circular) and settle: 01 sheet will be transferred to the State Treasury as an accounting document; 01 sheet will be kept at the branch of the commercial bank for collation at the end of the day as prescribed.

In the case where between the State Treasury and commercial banks have implemented bilateral e-payment, branches of commercial banks will print 01 sheet of the receipt of money remittance to the State Budget for filing; simultaneously, transmit the receipt of money remittance to State Budget to the State Treasury as prescribed provisions on information exchange between the State Treasury and commercial banks. The exchange of information, e-data using digital signatures shall comply with the provisions of the Law on E-transactions, Decree No. 35/2007/ND-CP dated March 8, 2007 of the Government on e-transactions in banking sector and Circular No.209/2010/TT-BTC dated December 20, 2010 of the Ministry of Finance on e-transactions in professional activities of the State Treasury and prevailing provisions on e-transactions.

In the process of outputting and transferring files of data, if technical incident is occurred, it must immediately notify the technical support of the parties for joint settlement. In case that error in the process of outputting/ receiving files of data is not remedied yet between the State Treasury and a commercial bank, branch of such a commercial bank will print a sheet of the receipt of money remittance to State budget converted from e-document, sign and put stamp on document and send it to the State Treasury as basis for revenue accounting of the State Budget. For revenues of the State budget that branches of commercial banks have printed the receipt of money remittance to the State Bank which were converted from e-documents and sent to the State Treasury, upon receiving the e-data and the Statement on receipts of money remittance to the State Budget from commercial banks, the State Treasury will have to do comparison in order to eliminate all printed documents (documents converted from e-documents) received from commercial banks before transmitting to the collection program for the State Budget at the State Treasury.

7.To amend and supplement the second line, Clause 1, Article 8, Chapter I of Section II as follows:

“-Regularly organize comparison of information and data on the status of collection of administrative fines in a timely, full and accurate manner, make sure a match data between the state agencies imposing fines, financial agencies the State Treasury (where payment orders are released) and branches of commercial banks (where payment orders are received) through the List of fines collection (the prescribed Form No.02/BKTP)”.

8.Amend the prescribed form of the List of receipt of money remittance to the State Budget (the prescribed Form No. C1-06/NS), the List of Fines Collection (the prescribed Form No. 02/BKTP), the List of vouchers of remittance to the State Budget (the prescribed Form No. 04/BK-CTNNS) promulgated together with the Circular No. 85/2011/TT-BTC into the corresponding forms issued together with this Circular.

Article 2. Implementation organization

This Circular will take effect on May 01, 2014.

For the Minister of Finance

Deputy Minister

Pham Sy Danh

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 32/2014/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 273/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định về tổ chức bộ máy quản lý tài chính công đoàn; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm Trưởng ban Tài chính, Trưởng phòng kế toán, bố trí phụ trách kế toán và chế độ phụ cấp trách nhiệm làm nhiệm vụ kế toán trưởng trong các đơn vị kế toán công đoàn

Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức, Kế toán-Kiểm toán

văn bản mới nhất