Thông tư 25/2021/TT-NHNN sửa đổi quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại

thuộc tính Thông tư 25/2021/TT-NHNN

Thông tư 25/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2015/TT-NHNN ngày 06/01/2015 quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:25/2021/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Thanh Hà
Ngày ban hành:31/12/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

NHTM xây dựng quy trình kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử

Ngày 31/12/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 25/2021/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2015/TT-NHNN ngày 06/01/2015 quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử phải xây dựng quy trình kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định của Thông tư, quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.

Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất khi đáp ứng một trong các nội dung sau: Có quy định nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó bao gồm hạn mức rủi ro lãi suất; hạn mức cắt lỗ; hạn mức tổng trạng thái rủi ro lãi suất đối với các sản phẩm phái sinh lãi suất; Kiểm soát giới hạn lỗ ròng về hoạt động sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 14/02/2022.

Xem chi tiết Thông tư25/2021/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

______

Số: 25/2021/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Hà Nội, ngày  31  tháng  12  năm 2021    

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2015/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2015 quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

_____________

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2015/TT-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2015 quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2015/TT-NHNN
1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 2 như sau:
 “c) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu trái phiếu Chính phủ phát hành bằng Đồng Việt Nam tại thị trường trong nước.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung các khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 vào Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Lãi ròng hoặc lỗ ròng của hợp đồng phái sinh lãi suất của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại một thời điểm là lãi ròng hoặc lỗ ròng của tất cả các kỳ đã thanh toán của hợp đồng phái sinh lãi suất tính đến thời điểm đó.”
b) Bổ sung các khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16 vào Điều 3 như sau:
“13. Ngày giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất là ngày các bên thực hiện ký hết hợp đồng phái sinh lãi suất.
14. Ngày có hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất theo thỏa thuận của các bên là ngày các bên bắt đầu thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất; ngày có hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất trùng hoặc sau ngày giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất.
15. Thời hạn thực hiện của hợp đồng phái sinh lãi suất là khoảng thời gian tính từ ngày có hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất cho đến ngày đến hạn của hợp đồng phái sinh lãi suất đó. Thời hạn thực hiện của hợp đồng phái sinh lãi suất bằng hoặc ngắn hơn thời hạn thực hiện còn lại của giao dịch gốc.
16. Thanh toán ròng là việc xác định và thanh toán một khoản tiền ròng được tính theo giá trị thị trường hiện tại hoặc giá trị tính theo mô hình giá của các hợp đồng phái sinh lãi suất được chấm dứt tại hoặc trước thời điểm đến hạn theo thỏa thuận giữa các bên và sau khi thực hiện bù trừ các khoản tiền phải trả của các hợp đồng phái sinh lãi suất giữa các bên giao kết hợp đồng để xác định thành một khoản phải thu hoặc khoản phải trả của một bên tại ngày đến hạn hoặc ngày chấm dứt trước hạn của hợp đồng phái sinh lãi suất.”
3. Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Điều 4 như sau:
“6. Trường hợp khách hàng không có hoặc không có đủ ngoại tệ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất, thì khách hàng được mua ngoại tệ tại chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất hoặc tại tổ chức tín dụng khác được phép hoạt động ngoại hối. Việc mua, bán ngoại tệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối; trường hợp khách hàng mua ngoại tệ có kỳ hạn thì kỳ hạn của giao dịch này bằng hoặc ngắn hơn thời hạn thực hiện còn lại của hợp đồng phái sinh lãi suất.
7. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận về việc thanh toán ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất giao kết với khách hàng, các giao dịch đối ứng thực hiện với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc tổ chức tài chính nước ngoài.”
4. Bổ sung Điều 4a như sau:
“Điều 4a. Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử phải xây dựng quy trình kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lưu trữ đầy đủ các thông tin liên quan đến việc kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền cộng dồn (Accrual Interest Rate Swap): Là sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng có thỏa thuận về khoản tiền lãi được nhận hoặc phải trả được tính theo các mức lãi suất có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa (trừ giá vàng và các hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật) và được cộng dồn theo kỳ thanh toán đã thỏa thuận trên cùng giá trị khoản vốn danh nghĩa.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền cộng dồn (Accrual Cross Currency Swap): Là sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, trong đó ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng có thỏa thuận về khoản tiền lãi được nhận hoặc phải trả được tính theo các mức lãi suất có kèm theo các điều kiện dựa trên biến động tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa (trừ giá vàng và các hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật) và được cộng dồn theo kỳ thanh toán đã thỏa thuận trên giá trị khoản vốn danh nghĩa; việc trao đổi hoặc không trao đổi giá trị khoản vốn danh nghĩa do hai bên thỏa thuận, trường hợp có trao đổi giá trị khoản vốn danh nghĩa ban đầu hoặc từng phần trong kỳ hoặc cuối cùng thì áp dụng theo tỷ giá cố định được thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá tại thời điểm hai bên ký kết hợp đồng phái sinh lãi suất.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1; bổ sung điểm đ vào khoản 1; sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 2 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch gốc là giao dịch đầu tư trái phiếu Chính phủ phát hành bằng đồng Việt Nam tại thị trường trong nước;”
b) Bổ sung điểm đ vào khoản 1 như sau:
“đ) Trường hợp khách hàng được nhận ngoại tệ từ khoản tiền lãi phát sinh trong giao dịch phái sinh lãi suất hoặc nhận ngoại tệ từ việc trao đổi khoản vốn danh nghĩa, thì nguồn ngoại tệ này được sử dụng để thanh toán cho các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch gốc của khách hàng hoặc khách hàng phải bán nguồn ngoại tệ này cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất đó.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 2 như sau:
“a) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc hoặc phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với nội dung và phạm vi hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật liên quan. Đối với tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trường hợp phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng), thì tổ chức tín dụng đó phải có phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng phê duyệt;”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 8 như sau:
“a) Đối với trường hợp thực hiện một hoặc nhiều giao dịch đối ứng cho một hợp đồng phái sinh lãi suất mà ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cung ứng cho khách hàng, thời hạn thực hiện của từng giao dịch đối ứng và tổng giá trị còn lại (tính theo từng đồng tiền) của các khoản trao đổi vốn gốc của các giao dịch đối ứng sau khi thực hiện bù trừ lẫn nhau không vượt quá thời hạn còn lại và giá trị khoản vốn danh nghĩa của hợp đồng phái sinh lãi suất;”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:
“b) Phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Giới hạn về hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa áp dụng quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này thực hiện kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất kiểm soát giới hạn lỗ ròng về hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất không vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. Trường hợp giới hạn lỗ ròng vượt 5% vốn điều lệ, vốn được cấp, thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngừng việc giao kết các hợp đồng phái sinh lãi suất mới, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về nguyên nhân phát sinh lỗ, các biện pháp và thời hạn khắc phục.
Khi có nhu cầu giao kết hợp đồng phái sinh lãi suất mới, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định giới hạn lỗ ròng về hoạt động kinh doanh, cung ứng, sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất để làm cơ sở thực hiện phù hợp với quy định tại Thông tư này. Giới hạn lỗ ròng về sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất được xác định bằng tổng lãi ròng và lỗ ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất còn hiệu lực cộng (+) tổng lãi ròng và lỗ ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất đã tất toán trong năm tài chính.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất khi đáp ứng một trong hai nội dung sau:
a) Có quy định nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó bao gồm hạn mức rủi ro lãi suất; hạn mức cắt lỗ; hạn mức tổng trạng thái rủi ro lãi suất đối với các sản phẩm phái sinh lãi suất;
b) Kiểm soát giới hạn lỗ ròng về hoạt động sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề và điểm b, d khoản 1 Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 1 như sau:
“1. Hợp đồng phái sinh lãi suất được lập thành văn bản (bao gồm cả hợp đồng điện tử), do các bên thỏa thuận phù hợp với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, d khoản 1 như sau:
“b) Giao dịch gốc, giá trị khoản vốn gốc, lãi suất áp dụng trong giao dịch gốc, lịch thanh toán gốc và lãi của giao dịch gốc (áp dụng đối với khách hàng là pháp nhân, nhà đầu tư nước ngoài);”
“d) Ngày có hiệu lực của hợp đồng phái sinh lãi suất, kỳ hạn thanh toán, ngày thanh toán, phương thức thanh toán lãi/lỗ ròng; thỏa thuận về việc thanh toán ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất (nếu có);”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Báo cáo
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo giao dịch phái sinh lãi suất theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 7; bổ sung khoản 9 vào Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Yêu cầu khách hàng là pháp nhân, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các thông tin, tài liệu chứng minh đủ điều kiện sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất theo quy định tại Thông tư này và quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
c) Bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Ban hành quy trình kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất bằng phương tiện điện tử, trong đó có các biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro phát sinh (nếu có).”
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm a , b , c , đ khoản 3 Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Cung cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Bản sao y hoặc bản trích sao hợp đồng của giao dịch gốc; các thông tin, tài liệu khác do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất quy định để chứng minh đủ điều kiện sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất theo quy định tại Thông tư này. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c, đ khoản 3 như sau:
“a) Cam kết với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại hợp đồng phái sinh lãi suất hoặc tại văn bản riêng về việc: sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất; sẵn sàng cung cấp bản sao y hoặc bản trích sao hợp đồng của giao dịch gốc hoặc phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất;
c) Xây dựng và phê duyệt theo thẩm quyền phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng), trong đó có phân tích các rủi ro lãi suất;”
“đ) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, điểm, khoản điều của Thông tư số 01/2015/TT-NHNN
1. Thay thế cụm từ “phát sinh từ bảng cân đối kế toán” bằng cụm từ “cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng)” tại khoản 5 Điều 3khoản 2 Điều 5.
2. Thay thế cụm từ “pháp nhân” bằng cụm từ “pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài” tại khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 5, tiêu đề và điểm a khoản 1 Điều 7, tiêu đề khoản 2 Điều 20.
3. Thay thế cụm từ “thời hạn hiệu lực” bằng cụm từ “thời hạn thực hiện” tại khoản 4 Điều 6.
4. Bỏ cụm từ “trích lập dự phòng rủi ro” tại tên của Mục 5.
5. Bãi bỏ Điều 16, Biểu số 01Biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-NHNN.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2022.
2. Đối với các hợp đồng phái sinh lãi suất đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện các nội dung ghi trong hợp đồng phái sinh lãi suất phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng phái sinh lãi suất đó hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng phái sinh lãi suất phù hợp với quy định tại Thông tư này./. 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Chính phủ;           
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ CSTT (02).

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC


 

Phạm Thanh Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

______

No. 25/2021/TT-NHNN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

_________________________

Hanoi, December 31, 2021    

      

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 01/2015/TT-NHNN dated January 06, 2015, stipulating trading and provision of interest rate derivative products of commercial banks and foreign bank branches

_____________

 

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the proposal of the Director of the Monetary Policy Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates the Circular amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 01/2015/TT-NHNN dated January 06, 2015, stipulating trading and provision of interest rate derivative products of commercial banks and foreign bank branches.

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 01/2015/TT-NHNN

1. To add Point c to Clause 2 of Article 2 as follows:

 “c) Foreign investors mean organization owning Government bonds which are issued in Vietnam dong in domestic market.”

2. To amend and supplement Clauses 8 and add Clauses 13, 14, 15 and 16 to Article 3 as follows:

a) To amend and supplement Clause 8 as follows:

“8. Net interest or net loss of an interest rate derivative contract of a commercial bank, or foreign bank branch at a certain time means net interest or net loss of all periods that are paid of that interest rate derivative contract up to that time.”

b) To add Clauses 13, 14, 15 and 16 to Article 3 as follows:

 “13. Date of conclusion of an interest rate derivative contract means the date on which both parties conclude the interest rate derivative contract.

14. Effective date of an interest rate derivative contract as agreed by both parties means the date on which both parties start performing the interest rate derivative contract; it may be the same date as the date of concluding the interest rate derivative contract or the following date.

15. Performance duration of an interest rate derivative contract means a duration from the effective date of such contract to its completion date. Performance duration of an interest rate derivative contract shall be equal to the remaining performance duration of the principal transaction, or shorter than that.

16. Net settlement means the determination and payment of a net amount calculated according to the current market value or value calculated according to the price model of interest rate derivative contracts that terminate before or at their completion date as agreed by both parties, after offsetting payable amounts of interest rate derivative contracts between parties concluding the contract to determine the receivable or payable amount of one party at the contract completion date or the date of terminating the contract before its completion date.”

3. To add Clauses 6 and 7 to Article 4 as follows:

“6. In case clients do not have foreign currencies or have insufficient foreign currencies to perform payment obligations arising when performing interest rate derivative contracts, they shall be entitled to buy foreign currencies at the commercial banks, foreign bank branches trading and providing interest rate derivative products or at other credit institutions licensed to engage in foreign exchange transactions. The trading of foreign currencies shall comply with the State Bank of Vietnam's regulations on guiding on foreign exchange transactions of credit institutions licensed to engage in foreign exchange transactions. In case clients buy foreign currencies with a specific term (forward transaction), this transaction term shall be equal to the remaining performance duration of the interest rate derivative contract or shorter than that.

7. Commercial banks and foreign bank branches may reach an agreement on net settlement of interest rate derivative contracts concluded with clients, reciprocal transactions conducted with other commercial banks, foreign bank branches or foreign financial institutions.”

4. To add Article 4a as follows:

Article 4a. Trading and provision of interest rate derivative products by electronic means

1. Commercial banks and foreign bank branches trading and providing interest rate derivative products by electronic means must develop procedures for trading and providing interest rate derivative products by electronic means in compliance with this Circular, the law on anti-money laundering, e-transactions and relevant laws, ensuring client confidentiality and safety for commercial banks’ and foreign bank branches’ activities.

2. Commercial banks and foreign bank branches must fully archive information related to the trading and provision of interest rate derivative products by electronic means to serve the inspection, comparison and handling of tracing, complaints, disputes and provide information at request of the competent State agencies.”

5. To amend and supplement Point b Clause 2 and Point b Clause 3 Article 6 as follows:

a) To amend and supplement Point b Clause 2 as follows:

“b) Accrual interest rate swap means an interest rate swap, in which a commercial bank or foreign bank branch and client reach an agreement on interest receivables or payables that is calculated according to rates accompanied with conditions based on exchange rate fluctuations, rates, goods prices (except for prices of golds and goods banned from trading, import or export in accordance with law provisions) and is accumulated according to the payment period as agreed on the same value of the nominal capital.”

b) To amend and supplement Point b Clause 3 as follows:

“b) Accrual cross currency swap means a cross currency swap, in which a commercial bank or foreign bank branch and client reach an agreement on interest receivables or payables that is calculated according to rates accompanied with conditions based on exchange rate fluctuations, rates, goods prices (except for prices of golds and goods banned from trading, import or export in accordance with law provisions) and is accumulated according to the payment period as agreed on the same value of the nominal capital. The exchange or non-exchange of the value of the nominal capital shall be agreed by both parties, in case of exchanging the value of the initial or last nominal capital or part of the nominal value in each period, the fixed exchange rate shall be agreed in accordance with the State Bank of Vietnam’s regulations on exchange rate at the time both parties conclude the interest rate derivative contract.”

6. To amend and supplement Point b Clause 1; add Point dd to Clause 1; amend and supplement Points a and b Clause 2 Article 7 as follows:

a) To amend and supplement Point b Clause 1 as follows:

“b) Having principal transactions that remain valid in accordance with law provision. For foreign investors, principal transactions mean the transactions of investing Government bonds which are issued in Vietnam dong in the domestic market;”

b) To add Point dd to Clause 1 as follows:

“dd) In case where the client is entitled to receive foreign currencies from the interests arising from the interest rate derivative transaction, or receive foreign currencies from the exchange of nominal capitals, such foreign currencies shall be used to pay for obligations arising from the client's principal transactions, or the client must sell such foreign currencies for commercial banks, foreign bank branches trading and providing these interest rate derivative products.”

c) To amend and supplement Points a and b Clause 2 as follows:

“a) Interest rate derivative products are used for the purpose of preventing and minimizing interest rate risk for the principal transactions, or preventing and minimizing interest rate risk for items of the balance sheet (including the off-balance sheet items) of such credit institution or foreign bank branch;

b) Having principal transactions that remain valid in accordance with contents and operation as prescribed by the Law on Credit Institutions and relevant laws. For a credit institution other than a commercial bank or foreign bank branch, in case of preventing and minimizing interest rate risk for items of the balance sheet (including the off-balance sheet items), it must have a plan on prevention and limitation of interest rate risk approved by its competent authority;”

7. To amend and supplement Point a Clause 3 Article 8 as follows:

“a) In case where one or many reciprocal transactions are conducted for an interest rate derivative contract already provided to the client by the commercial bank or foreign bank branch, the performance duration of each reciprocal transaction and total remaining value (calculated by each currency) of principal swap amounts of reciprocal transactions after offsetting each other must not exceed the remaining term and the value of the nominal capital of interest rate derivative contracts;”

8. To amend and supplement Point b Clause 1 Article 9 as follows:

“b) Prevent and limit interest rate risk for items of the accounting balance sheet (including off-balance sheet items) of commercial banks, foreign bank branches.”

9. To amend and supplement Article 12 as follows:

“Article 12. Limit of trading, providing and using interest rate derivative products

1. Credit institutions, foreign bank branches that are entitled to trade, provide and use interest rate derivative products must comply with the State Bank of Vietnam's Circular No. 41/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016, prescribing prudential ratios for operations of banks, foreign bank branches and its amending and supplementing documents.

2. Credit institutions, foreign bank branches trading, providing and using interest rate derivative products that have not yet applied the State Bank of Vietnam's Circular No. 41/2016/TT-NHNN dated December 30, 2016, prescribing prudential ratios for operations of banks, foreign bank branches and its amending and supplementing documents shall control the limit of net loss on trading, providing and using interest rate derivative products with an interest rate not exceeding 5% of the charter capital, allocated capital of such commercial banks, foreign bank branches. In case where the limit of net loss exceeds 5% of the charter capital, allocated capital, commercial banks and foreign bank branches shall suspend the conclusion of new interest rate derivative contracts, report the State Bank of Vietnam (the Banking Supervision Agency) causes of loss, measures and time for remediation.

When being in need of concluding new interest rate derivative contracts, commercial banks, foreign bank branches shall confirm the limit of net loss on trading, providing and using interest rate derivative products as a basis in accordance with this Circular. The limit of net loss on using interest rate derivative products shall be determined by total net interest and net loss of valid interest rate derivative contracts plus (+) total net interest and net loss of interest rate derivative contracts already settled in the financial year.

3. Credit institutions and foreign bank branches (excluding commercial banks and foreign bank branches specified in Clauses 1 and 2 of this Article) shall be entitled to use interest rate derivative products if satisfying one of the following conditions:

a) Having internal regulations on risk management, specifying the limit of interest rate risk, stop loss limit; total interest rate risk exposure limit for interest rate derivative products;

b) Controlling the net loss limit on using interest rate derivative products in accordance with Clause 2 of this Article.”

10. To amend and supplement title and Points b, d Clause 1 Article 14 as follows:

a) To amend and supplement title of Clause 1 as follows:

“1. Interest rate derivative contracts shall be made in writing (including electronic contracts), as agreed by both parties in accordance with this Circular and relevant law, containing at least the following contents:”

b) To amend and supplement Points b, d Clause 1 as follows:

“b) Principal transactions, value of the principal, interest rate applied in principal transactions, schedule for payment of principal and interest of principal transactions (applicable to clients being legal entities, foreign investors);”

“d) Effective date of an interest rate derivative contract, payment term, date of payment, method of payment of net interest/loss; agreement on net settlement of interest rate derivative contracts (if any);”

11. To amend and supplement Article 18 as follows:

“Article 18. Reporting

Credit institutions and foreign bank branches shall report interest rate derivative transactions in accordance with the reporting and statistical mechanism provided by the State Bank of Vietnam.”

12. To amend and supplement Clauses 4, 7; add Clause 9 to Article 19 as follows:

a) To amend and supplement Clause 4 as follows:

“4. Requesting clients being legal entities and foreign investors to provide information, documents proving the satisfaction of conditions for using interest rate derivative products in accordance with this Circular and internal regulations of commercial banks and foreign bank branches on trading and providing interest rate derivative products.”

b) To amend and supplement Clause 7 as follows:

“7. Making reports on trading and providing interest rate derivative products in accordance with regulations on reporting and statistical mechanism provided by the State Bank of Vietnam.”

c) To add Clause 9 as follows:

“9. Promulgating procedures for trading and provision of interest rate derivative products by electronic means, specifying measures for risk management and control (if any).”

13. To amend and supplement Point a Clause 2; amend and supplement Points a, b, c, dd Clause 3 Article 20 as follows:

a) To amend and supplement Point a, Clause 2 as follows:

“a) Providing commercial banks and foreign bank branches: True copies or extract copies of contracts of principal transactions; other information and documents prescribed by commercial banks and foreign bank branches providing interest rate derivative products to prove the satisfaction of conditions for using interest rate derivative products in accordance with this Circular. Taking responsibility before the law for the accuracy, honesty of information and documents provided to commercial banks and foreign bank branches;”

b) To amend and supplement Points a, b, c, dd Clause 3 as follows:

“a) Making commitments with commercial banks and foreign bank branches in the interest rate derivative contract or a separate document on the use of interest rate derivative products to prevent and minimize interest rate risk; providing true copies or extract copies of contracts of principal transactions or plans on preventing and minimizing interest rate risk for items of the accounting balance sheet (including off-balance sheet items) as requested by the State Bank of Vietnam and competent agencies;

b) Taking responsibility before the law for the accuracy, honesty of information and documents provided to commercial banks and foreign bank branches that provide interest rate derivative products;

c) Within the ambit of competence, formulating and approving plans on preventing and minimizing interest rate risk for items of the accounting balance sheet (including off-balance sheet items), analyzing interest rate risks;”

“dd) Discharging the responsibilities prescribed at Points b and c Clause 2 of this Article.”

Article 2. To replace and repeal some words, phrases, points, clauses and articles of the Circular No. 01/2015/TT-NHNN

1. To replace the phrase “arising from the accounting balance sheet” by the phrase “for items of the accounting balance sheet (including off-balance sheet items)” in Clause 5 Article 3 and Clause 2 Article 5.

2. To replace the phrase “legal entities” by the phrase “legal entities and foreign investors” in Clause 5 Article 4, Clause 1 Article 5, title and Point a Clause 1 Article 7, title of Clause 2 Article 20.

3. To replace the phrase “effective term” by the phrase “performance duration” at Clause 4 Article 6.

4. To remove the phrase “setting aside risk provisions” in the title of Section 5.

5. To repeal Article 16, Tables 01 and 02 attached to the Circular No. 01/2015/TT-NHNN.

Article 3. Responsibility for implementation organization

The Chief of Office, Director of the Monetary Policy Department, Heads of units affiliated to the State Bank of Vietnam; credit institutions and foreign bank branches shall be responsible for the implementation of this Circular.

Article 4. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on February 14, 2022.

2. For interest rate derivative contracts concluded before the effective date of this Circular, commercial banks and foreign bank branches shall continue performing terms of interest rate derivative contracts concluded before the effective date of this Circular that are in compliance with the applicable law at the time of concluding such contracts, or agreements on amending and supplementing such interest rate derivative contracts in accordance with this Circular./. 

 

 

 

FOR THE GOVERNOR

THE DEPUTY GOVERNOR


 

Pham Thanh Ha

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 25/2021/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 25/2021/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất