Thông tư 24/2015/TT-NHNN cho vay bằng ngoại tệ với khách hàng vay là người cư trú
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 24/2015/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2015/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 08/12/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08/12/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Cụ thể, đến hết ngày 31/03/2016, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ xem xét cho vay ngoại tệ ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng phải bán số ngoại tệ vay đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét cho vay ngoại tệ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay; cho vay ngoại tệ ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được giao hạn mức nhập khẩu hàn năm để thanh toán ra nước ngoài khi không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay.
Về đồng tiền trả nợ, khách hàng vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó; riêng đối với khoản vay ngoại tệ của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu và khoản vay ngoại tệ đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án, công trình quan trọng quốc gia theo quy định, khách hàng vay không có hoặc không đủ nguồn thu ngoại tệ hợp pháp để trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay sẽ bán ngoại tệ cho khách hàng để trả nợ gốc và lãi vốn vay.
Thông tư này thay thế Thông tư số 43/2014/TT-NHNN ngày 25/12/2014.
Xem chi tiết Thông tư24/2015/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 24/2015/TT-NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 24/2015/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY LÀ NGƯỜI CƯ TRÚ
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/PL-UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Thông tư này quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
Trường hợp khi đến hạn trả nợ vay bằng ngoại tệ, do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay bị chậm thanh toán, khách hàng vay chưa có đủ ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc nguồn thu ngoại tệ hợp pháp khác để trả nợ vay và được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định, xác nhận bằng văn bản, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay bán ngoại tệ cho khách hàng để trả nợ vay và khách hàng vay cam kết khi nhận được ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ bán số ngoại tệ đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
BIỂU SỐ 01
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: ………………………..
BÁO CÁO DƯ NỢ CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ
Tháng ….. Năm …..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú)
Chỉ tiêu |
Số dư nợ (quy đổi tỷ đồng) |
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay so với tháng trước liền kề (%) |
I. Dư nợ cho vay đối với khách hàng vay là người cư trú |
|
|
1. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn |
|
|
a) Ngắn hạn |
|
|
b) Trung và dài hạn |
|
|
2. Dư nợ cho vay phân theo mục đích vay vốn |
|
|
a) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 24/2015/TT-NHNN. |
|
|
Trong đó: Cho vay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. |
|
|
b) Cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 24/2015/TT-NHNN. |
|
|
c) Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 24/2015/TT-NHNN. |
|
|
d) Cho vay để đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án quan trọng, có ý nghĩa quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 24/2015/TT-NHNN. |
|
|
đ) Cho vay các nhu cầu vốn khác được NHNN chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 24/2015/TT-NHNN. |
|
|
e) Cho vay các nhu cầu vốn khác của các hợp đồng tín dụng đã ký kết theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số 24/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành. |
|
|
3. Dư nợ cho vay phân theo khả năng trả nợ vay của khách hàng |
|
|
a) Khách hàng có nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay |
|
|
b) Khách hàng không có nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay |
|
|
4. Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng vay |
|
|
a) Doanh nghiệp FDI |
|
|
b) Khách hàng vay khác |
|
|
II. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ |
|
|
1. Tỷ lê nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ so với tổng dư nợ cho vay (%) ... |
|
|
2. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ so với tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (%) |
|
|
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Ghi chú:
1. Dư nợ cho vay tại phần I: (1) = (2) = (3) = (4).
2. Dư nợ cho vay tại chỉ tiêu 2e Phần I không bao gồm dư nợ cho vay đối với các nhu cầu vay vốn được quy định tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số …../2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành mà vẫn được tiếp tục được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số …../2015/TT-NHNN; các nhu cầu vốn cho vay này được thống kê vào các chỉ tiêu 2a, 2b, 2c và 2d Phần I tương ứng.
3. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 49 Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38240132).
4. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.
BIỂU SỐ 02
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: ……………………….
SỐ TIỀN KHÁCH HÀNG TRẢ NỢ VAY VÀ DỰ KIẾN TRẢ NỢ VAY TRONG NĂM 2016
Tháng.... năm ....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu |
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Tổng số tiền gốc và lãi vốn vay đến hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng (=(I)+(II)) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ mà khách hàng không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay (=(I.1)+(I.2)+(I.3)) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cho vay đối với các nhu cầu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cho vay đối với nhu cầu vốn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ mà khách hàng có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay (= (II.1)+(II.2)+(II.3)) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Cho vay để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cho vay đối với nhu cầu vốn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Ghi chú:
1. Tại tháng báo cáo: TCTD báo cáo số liệu phát sinh thực tế trước, trong tháng báo cáo và số liệu dự kiến phát sinh từng tháng đối với các tháng sau tháng báo cáo.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - NHNN Việt Nam, 49 Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38240132).
3. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu.
THE STATE BANK OF VIETNAM
Circular No.24/2015/TT-NHNN dated December 8, 2015 of the State Bank of Vietnam on foreign currency loans granted to residents by credit institutions and branches of foreign banks
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Ordinance on Foreign exchange No. 28/2005/PL-UBTVQH11 dated December 13, 2005 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange No. 06/2013/PL-UBTVQH13 dated March 18, 2013;
Pursuant to the Government’s Decree No. 70/2014/ND-CP dated July 17, 2014 on guidelines for the Ordinance on foreign exchange and the Ordinance on the amendments to a number of articles of the Ordinance on foreign exchange;
Pursuant to the Government s Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structures of the State Bank of Vietnam;
At the request of the Director of the Financial Policy Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on foreign currency loans granted to residents by credit institutions.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular deals with foreign currency loans granted to residents by credit institutions and branches of foreign banks (hereafter referred to as credit institutions).
Article 2. Subject of application
1. Credit institutions that are licensed to trade in foreign exchange and grant foreign currency loans.
2. Borrowers being residents applying for loans at credit institutions as prescribed in the law on lending activities.
Article 3. Demands for foreign currency loans
1. Credit institutions shall consider granting the foreign currency loans serving certain purposes as specified below:
a) Short-term, mid-term and long-term loans used as outward remittance for imported goods or services, when the borrowers’ foreign currency derived from their business operation is sufficient to repay such loans;
b) Short-term loans granted to central petroleum importers who are given annual quotas on petroleum import by the Ministry of Industry and Trade to pay for such import when the borrowers’ foreign currency derived from their business operation is not sufficient to repay such loans;
c) Short-term loans granted to meet domestic enterprises’ demands for short-term capital to serve the purpose of implementing their plans to manufacture and/or trade goods exported through Vietnam’s border checkpoints when borrowers’ foreign currency derived from the export turnover is sufficient to repay such loans; on receipt of loans disbursed by credit institutions, borrowers shall sell such borrowed foreign currency to the lending credit institutions in the form of a foreign-exchange spot transaction, unless the loans borrowers are used by the borrowers to make payments in which foreign currency is compulsory as stipulated by laws. Point 1.c shall be effective till the end of March 31, 2016;
d) Loans used as direct outward investments in important national projects which are subject to investment decisions made by the National Assembly, the Government or the Prime Minister, and have been granted the Outward Investment Certificate by the Ministry of Planning and Investment.
2. After obtaining the written consent from the State Bank of Vietnam according to the procedures stipulated in Article 4 hereof with respect to specific cases, credit institutions shall be permitted to consider their lending decisions on the foreign currency loans serving purposes other than those specified in Clause 1 of this Article but given priority as prescribed in Resolutions, Decrees, Decisions, Directives and other documents of the Government and the Prime Minister.
Article 4. Procedures for approving application for foreign currency loans
1. If there is any demand for foreign currency loans prescribed in Clause 2, Article 3 hereof, the credit institution shall send a written request to the State Bank of Vietnam for permission to grant foreign currency loans, which contains the following information:
a) The credit institution’s commitment that the plan to use the loan capital is evaluated and feasible, to the borrower satisfies loan requirements prescribed in the Law on lending activities, and the loans can be collected on schedule (principal and interest);
b) The credit institution’s detailed report on the specific contents they have evaluated and approved the grant of loans to borrowers: client’s demand for foreign currency loans used for implementing projects or plans given priority as prescribed in Resolutions, Decrees, Decisions, Directives and other documents of the Government and the Prime Minister; the loan limit approved by credit institutions; the report on production and business activities, financial health, monetary sources used for debt repayment made by borrowers, and other contents, with the purpose of ensuring plans to use such loan capital is feasible, client’s eligibility for such loans as stipulated by laws;
c) The credit institution’s detailed report on foreign currency capital used as loans as well as shall be committed to balancing their foreign currency capital in conformity with the loan term and limit; the loan approval required to comply with applicable laws on lending activities, foreign exchange management, credit limit, safety ratios in terms of banking transactions performed by credit institutions and other relevant laws;
d) The credit institution’s commitment to taking responsibility for the evaluation results, decisions on foreign currency loans granted to borrowers as well as any content and information provided in the written request.
2. Procedures for approving an application for permission to grant foreign currency loans:
a) The credit institution shall submit directly or by post the written request for permission to grant foreign currency loans to the State Bank of Vietnam (the Financial Policy Department).
b) The State Bank of Vietnam shall consider approving grant of foreign currency loans from credit institutions in accordance with the regulations prescribed in Resolutions, Decrees, Decisions, Directives and other documents of the Government, the Prime Minister on sectors given the priority and incentive for development of production and business activities, changes in foreign exchange market, targets of currency policies, regulations enshrined in this Circular, and contents of the written request submitted by these credit institutions;
c) Within 30 working days from the receipt of the written request submitted by credit institution with sufficient information prescribed in Clause 1 of this Article, the State Bank of Vietnam shall send a written notification which specifies whether the request is granted or rejected, and provide explanation if the request is rejected.
Article 5. Currency used for loan repayment
1. With regard to foreign currency loans, prescribed in Point a, Point c, Point d Clause 1 and Clause 2 Article 3 hereof, which borrowers have sufficient foreign currency revenues to repay: borrowers shall pay the loan principal and interest by the currency that they borrow; in case borrowers repay debts by another foreign currency, they shall be bound to the agreement between the credit institutions and borrowers in conformity with relevant laws.
On the due date of the foreign currency loan, if borrower’s late repayment in foreign currency is caused by unexpected events such as borrower’s deferred collection of foreign-currency operating revenues, borrower’s inadequacy of foreign currency earned from production and business activities or other legal revenues to repay loans after being inspected and confirmed in writing by the lending credit institution, the lending credit institution shall sell foreign currency to the borrower for the borrower to repay the loan, and the borrower shall make a commitment to resell such foreign currency back to the lending credit institution when earning enough foreign currency from their business operation.
2. With regard to foreign currency loans, prescribed in Point b Clause 1 and Clause 2 Article 3 hereof, which borrowers lack legal foreign currency revenues to repay, the lending credit institution shall sell foreign currency to the borrower in order for the borrower to repay principal and interest.
Article 6. Responsibilities of credit institutions
1. Credit institutions shall grant loans in foreign currency in accordance with regulations prescribed in this Circular, regulations on lending, foreign exchange management activities, and safety ratio that banking transactions performed by credit institutions must achieve as well as other relevant laws. If there exist any difference in regulations between this Circular and other documents of the State Bank of Vietnam on foreign currency lending, regulations enshrined in this Circular shall be applied.
2. Credit institutions shall ensure that foreign currency capital is balanced to conform to the loan duration and limit when approving foreign currency loans.
3. In case borrowers lack foreign currency earned from their legal foreign currency revenues to make their loan repayment as prescribed in Article 5 hereof, credit institutions shall ensure that their legal foreign currency capital is balanced to be sold to borrowers for the purpose of repaying their loan principal and interest.
4. Not later than the 12thof the month preceding the reporting month, credit institutions shall file a report on foreign-currency lending activities by filling out Form 01 and Form 02 issued together with this Circular to the State Bank of Vietnam.
Article 7. Implementation provisions
1. This Circular takes effect on January 01, 2016;
2. The Circular No. 43/2014/TT-NHNN of the Governor of the State Bank of Vietnam dated December 25, 2014 on providing regulations on granting the foreign-currency loans of credit institutions to residents shall be annulled.
3. With regard to loans that apply the methods of one loan at a time, loan for investment project, syndication loan according to credit contract signed by the day this Circular taking effect on, credit institutions and borrowers shall perform the contents in the credit contract signed in accordance with regulations of applicable laws at the time the credit contract signed or agree to amend the credit contract in conformity with regulations in this Circular. In regard to loans that follow the lending models of credit limit and revolving credit as agreed upon in credit contract signed before the effective date of this Circular, and that are disbursed from January 01, 2015, credit institutions and borrowers shall implement the regulations laid down in this Circular.
4. The Chief Officers, the Director of the Financial Policy Department and Heads of affiliates of the State Bank of Vietnam, Director of Provincial Branches of the State Bank of Vietnam; President of the Board of Directors, President of the Member Assembly and General Director (Director) of credit institutions shall be responsible for implementing this Circular./.
For the Governor
The Deputy Governor
Nguyen Thi Hong
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây