Thông tư 19/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

thuộc tính Thông tư 19/2004/TT-BTC

Thông tư 19/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:19/2004/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:18/03/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Đấu thầu tín phiếu và trái phiếu - Ngày 18/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 19/2004/TT-BTC, hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bộ Tài chính hướng dẫn: lãi suất trái phiếu ngoại tệ có thể áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) thông báo lãi suất tham chiếu trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công bố. Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó... Khối lượng đặt thầu tín phiếu kho bạc tối thiểu là 100 triệu đồng, ngoại tệ đặt thầu tối thiểu là 10 ngàn đơn vị tiền tệ của loại ngoại tệ phát hành...

Xem chi tiết Thông tư19/2004/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 19/2004/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19/2004/TT-BTC
NGÀY 18 THÁNG 03 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC ĐẤU THẦU
TÍN PHIẾU KHO BẠC VÀ TRÁI PHIẾU NGOẠI TỆ QUA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

 

Thực hiện Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương; sau khi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Thông tư này áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Căn cứ vào nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển, Bộ Tài chính quyết định khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ phát hành hàng năm. Kho bạc Nhà nước được chủ động quyết định khối lượng và thời điểm phát hành từng đợt cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan đại lý cho Bộ Tài chính trong việc tổ chức đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được mua số tín phiếu kho bạc còn lại trong các phiên đấu thầu nếu các thành viên tham gia đấu thầu không mua hết.

4. Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được mua bán trên thị trường tiền tệ hoặc chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5.1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc các thành viên tham gia đấu thầu đưa ra các mức lãi suất dự thầu của mình để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn mức lãi suất trúng thầu.

5.2. Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất là việc các tổ chức tham gia đấu thầu không đưa ra mức lãi suất dự thầu mà đăng ký mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo mức lãi suất trúng thầu được xác định theo kết quả của đấu thầu cạnh tranh lãi suất.

5.3. Lãi suất trần là mức lãi suất tối đa của tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo trong từng thời kỳ.

5.4. Bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo hình thức chiết khấu là việc tổ chức phát hành thực hiện bán tín phiếu, trái phiếu thấp hơn mệnh giá và thanh toán bằng mệnh giá của tín phiếu, trái phiếu khi đến hạn.

5.4. Bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo hình thức ngang mệnh giá là việc tổ chức phát hành thực hiện bán tín phiếu, trái phiếu bằng mệnh giá của tín phiếu, trái phiếu. Tiền lãi tín phiếu, trái phiếu được thanh toán định kỳ, hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.

 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Đồng tiền phát hành, thanh toán

1.1. Tín phiếu kho bạc đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

1.2. Trái phiếu ngoại tệ đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phát hành và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Loại ngoại tệ phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cho từng đợt phát hành.

Trái phiếu phát hành bằng loại ngoại tệ nào thì được thanh toán gốc, lãi bằng loại ngoại tệ đó. Trường hợp, số tiền thanh toán trái phiếu có ngoại tệ lẻ (dưới một đơn vị tiền tệ) thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

2. Hình thức, mệnh giá tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

2.1. Hình thức

Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ; có ghi danh hoặc không ghi danh.

a) Đối với hình thức chứng chỉ: Bộ Tài chính quy định nội dung để Kho bạc Nhà nước in và phân phối cho các tổ chức trúng thầu.

b) Đối với hình thức bút toán ghi sổ: Do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi và quản lý sổ sách.

Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ khi phát hành được thực hiện theo hình thức bút toán ghi sổ. Trường hợp chủ sở hữu muốn nhận chứng chỉ tín phiếu, trái phiếu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước để cấp chứng chỉ.

2.2. Mệnh giá

Mệnh giá của tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) thông báo cho từng đợt phát hành.

3. Kỳ hạn tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

3.1. Tín phiếu kho bạc có các loại kỳ hạn: 91 ngày, 182 ngày, 273 ngày và 364 ngày.

3.2. Trái phiếu ngoại tệ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định kỳ hạn trái phiếu của từng đợt phát hành cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn đầu tư của các công trình và tình hình thực tế của thị trường tài chính, tiền tệ.

4. Lãi suất tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

4.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo lãi suất trần trong từng thời kỳ. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định lãi suất cụ thể cho từng phiên đấu thầu trong phạm vi mức lãi suất trần cho phép.

Tuỳ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể không quy định mức lãi suất trần để tổ chức đấu thầu.

4.2. Lãi suất phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên đấu thầu.

4.3. Lãi suất trái phiếu ngoại tệ có thể áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) thông báo lãi suất tham chiếu trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công bố.

5. Nguyên tắc đấu thầu

5.1. Bí mật mọi thông tin đấu thầu của các đơn vị đặt thầu và các thông tin có liên quan đến lãi suất tổ chức đấu thầu.

5.2. Tổ chức đấu thầu công khai, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các tổ chức tham gia đấu thầu.

5.3. Đơn vị trúng thầu có trách nhiệm mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo khối lượng và lãi suất trúng thầu được thông báo.

6. Hình thức đấu thầu

Việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được thực hiện theo một trong hai hình thức: Đấu thầu cạnh tranh lãi suất, hoặc kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đầu thầu không cạnh tranh lãi suất.

Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó. Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định hình thức đấu thầu cụ thể của từng phiên đấu thầu.

7. Đối tượng, điều kiện tham gia đấu thầu

7.1. Đối tượng tham gia đấu thầu

Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bao gồm:

a) Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ.

7.2. Điều kiện tham gia đấu thầu

a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam;

b) Có mức vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng Việt Nam (đối với các tổ chức tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc);

c) Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng (đối với các tổ chức tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc); có tài khoản bằng ngoại tệ mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (đối với các tổ chức tham gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ);

d) Có đơn đề nghị tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận.

Việc đấu thầu trái phiếu ngoại tệ chỉ áp dụng cho các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép kinh doanh ngoại hối.

Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều kiện của các đối tượng tham gia đấu thầu để cấp mới hoặc thu hồi giấy chứng nhận thành viên tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ.

8. Hình thức bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

Tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được bán theo 2 hình thức: ngang mệnh giá và chiết khấu.

9. Tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

9.1. Thời gian tổ chức đấu thầu

Việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được tổ chức theo tuần, tháng hoặc quý, tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn của ngân sách Nhà nước, tiến độ triển khai các công trình và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ.

9.2. Thông báo đấu thầu

Trước ngày tổ chức đấu thầu 2 ngày làm việc, căn cứ đề nghị phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành cho các thành viên tham gia đấu thầu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo bao gồm: khối lượng tín phiếu, trái phiếu phát hành; ngày đấu thầu; ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán; hình thức đấu thầu; hình thức tín phiếu, trái phiếu; hình thức bán tín phiếu, trái phiếu; phương thức thanh toán gốc, lãi.

9.3. Đăng ký đấu thầu và mở thầu

a) Thủ tục đăng ký đấu thầu, trình tự mở phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của phiếu đặt thầu cũng như trình tự và thủ tục đấu thầu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

b) Khối lượng đặt thầu tín phiếu kho bạc tối thiểu là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Khối lượng trái phiếu ngoại tệ đặt thầu tối thiểu là 10.000 đơn vị tiền tệ (mười ngàn đơn vị tiền tệ) của loại ngoại tệ phát hành.

9.4. Xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu

9.4.1. Căn cứ xác định

Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ trúng thầu bao gồm:

- Khối lượng và lãi suất đặt thầu của các tổ chức tham gia đấu thầu;

- Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành và lãi suất trần (nếu có).

9.4.2. Nguyên tắc xác định

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất

- Trường hợp không có lãi suất trần: Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu được xét chọn theo thứ tự từ mức lãi suất thấp nhất đến mức lãi suất đạt được khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành.

Trường hợp có nhiều phiếu đặt thầu cùng mức lãi suất mà tại mức lãi suất đó khối lượng tín phiếu, trái phiếu trúng thầu vượt quá khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng trúng thầu với mức lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng tín phiếu, trái phiếu đặt thầu của từng phiếu.

- Trường hợp có lãi suất trần: Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu được xét chọn theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu trong phạm vi lãi suất trần. Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất trong phạm vi lãi suất trần có khối lượng tín phiếu, trái phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng tín phiếu, trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng trúng thầu với mức lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng tín phiếu, trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó.

Trong cả 2 trường hợp trên, lãi suất trúng thầu cao nhất là lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.

b) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất kết hợp với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất

- Xác định khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 30% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành thì khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng đặt thầu. Khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành trừ (-) khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.

+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng 30% và khối lượng tín phiếu, trái phiếu đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng 70% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành.

- Xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu:

+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu cạnh tranh lãi suất: Khối lượng và lãi suất trúng thầu của các thành viên đấu thầu cạnh tranh lãi suất được xác định như quy định tại tiết a của mục này.

+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất: Các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất được mua tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ theo mức lãi suất phát hành đối với các đối tượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ thông báo phát hành thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ phát hành cho các đối tượng này được phân chia tỷ lệ thuận với khối lượng tín phiếu, trái phiếu ngoại tệ đặt thầu của từng đối tượng.

Trường hợp, các đối tượng tham gia đấu thầu không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc của phiên đấu thầu thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được mua phần còn lại.

9.5. Xác định giá bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và số tiền được thanh toán khi đến hạn

9.5.1. Đối với tín phiếu kho bạc

a) Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức ngang mệnh giá:

- Giá bán tín phiếu kho bạc bằng 100% mệnh giá.

- Số tiền thanh toán tín phiếu kho bạc khi đến hạn được tính theo công thức sau:

 

 

 

n

T

=

G + (G x Ls x )

 

 

365

Trong đó:

T: Tổng số tiền (gốc + lãi) tín phiếu được thanh toán khi đến hạn

G: Giá bán tín phiếu kho bạc

Ls: Lãi suất tín phiếu trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/365 ngày)

n: Số ngày trong thời hạn tín phiếu

b) Bán tín phiếu kho bạc theo hình thức chiết khấu:

- Giá bán tín phiếu được xác định theo công thức sau:

 

 

 

MG

G

=

 

 

 

Ls x n

 

1 +

 

 

365

 

Trong đã:

G: Giá bán tín phiếu kho bạc

MG: Mệnh giá tín phiếu kho bạc

Ls: Lãi suất tín phiếu trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/365 ngày)

n: Số ngày trong thời hạn tín phiếu

- Khi đến hạn thanh toán được thanh toán bằng mệnh giá tín phiếu.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về cách tính tròn giá tín phiếu khi bạc.

9.5.2. Đối với trái phiếu ngoại tệ

a) Bán trái phiếu theo hình thức ngang mệnh giá.

- Đối với trái phiếu thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:

+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá.

+ Số tiền thanh toán trái phiếu khi đến hạn được tính theo công thức:

 

T

=

MG x (1 + Ls)n

 

Trong đó:

T: Tổng số tiền (gốc, lãi) được thanh toán

MG: Mệnh giá trái phiếu

Ls: Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm)

n: Kỳ hạn trái phiếu (năm)

- Đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ:

+ Giá bán trái phiếu bằng 100% mệnh giá.

+ Tiền lãi trả định kỳ được tính theo công thức sau:

 

 

 

Ls

L

=

MG x

 

 

k

Trong đó:

L: Số tiền lãi thanh toán định kỳ

MG: Mệnh giá trái phiếu

Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm)

k: Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

+ Khi đến hạn, người sở hữu trái phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của kỳ lĩnh lãi cuối cùng.

b) Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu

- Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau:

 

 

 

MG

G

=

 

 

 

(1 + Ls)n

 

Trong đó:

G: Giá bán trái phiếu

MG: Mệnh giá trái phiếu

Ls: Lãi suất trái phiếu trúng thầu (%/năm)

n: Kỳ hạn trái phiếu (tính theo năm)

- Khi đến hạn thanh toán được thanh toán bằng mệnh giá trái phiếu.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể về cách tính tròn giá trái phiếu ngoại tệ.

9.6. Thông báo kết quả đấu thầu

Sau khi kết thúc việc xác định lãi suất và khối lượng trúng thầu, Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ ký gửi Bản tổng hợp kết quả đấu thầu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả cho các đơn vị tham gia đấu thầu và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.

10. Thanh toán tiền mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

10.1. Ngày phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được ấn định vào ngày làm việc thứ 2 kể từ ngày đầu thầu. Trong phạm vi 2 ngày làm việc tiếp theo ngày đấu thầu, các đơn vị trúng thầu phải chuyển tiền mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi có tài khoản của Kho bạc Nhà nước số tiền thu từ bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và ghi có tài khoản tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ cho tổ chức trúng thầu. Trường hợp tổ chức trúng thầu có nhu cầu nhận chứng chỉ tín phiếu, trái phiếu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước để cấp chứng chỉ.

10.2. Trường hợp các thành viên trúng thầu làm thủ tục thanh toán chậm so với ngày quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện trích tài khoản hoặc yêu cầu Ngân hàng nơi thành viên mở tài khoản trích tiền gửi của thành viên trúng thầu chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Nếu số dư trên tài khoản tiền gửi của các thành viên trúng thầu vẫn không đủ để thanh toán thì phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán sẽ bị huỷ bỏ và đơn vị bị phạt 5% trên số tiền huỷ bỏ để chuyển nộp ngân sách nhà nước.

10.3. Căn cứ giấy báo Có của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước chuyển đến, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách Trung ương hoặc hạch toán theo quy định của Bộ Tài chính.

11. Thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

11.1. Thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn

a) Việc thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn được thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trước ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi 1 ngày làm việc (đối với tín phiếu kho bạc) và 2 ngày làm việc (đối với trái phiếu ngoại tệ), Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Trường hợp thiếu ngoại tệ, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền đồng Việt Nam để mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho đủ số ngoại tệ cần thanh toán. Tỷ giá mua ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm mua.

b) Vào ngày đến hạn thanh toán, nếu chưa nhận được chứng từ chuyển tiền của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tự động trích tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho chủ sở hữu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ.

c) Nếu ngày đến hạn thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ là ngày nghỉ theo chế độ, thì tiền gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu được thanh toán vào ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

11.2. Mua lại trái phiếu ngoại tệ trước hạn

Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể mua lại trái phiếu ngoại tệ trước hạn cho phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia. Việc mua lại trái phiếu ngoại tệ trước hạn được thực hiện theo quyết định riêng của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được thông báo trước tối thiểu là 02 ngày làm việc cho các chủ sở hữu trái phiếu.

12. Chi phí phát hành, thanh toán

12.1. Toàn bộ chi phí tổ chức đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ do ngân sách Trung ương đảm bảo và chi trả cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ lệ là 0,05% trên giá trị tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu. Chi phí phát hành, thanh toán trái phiếu bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam để thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sử dụng kinh phí đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ vào các mục đích sau:

a) Chi mua sắm thiết bị phục vụ cho đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ;

b) Chi bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị;

c) Chi thiết kế và xây dựng phần mềm chương trình đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ;

d) Chi thông tin quảng cáo về đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trên các phương tiện thông tin đại chúng;

đ) Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu;

e) Chi hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ;

f) Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác tổ chức đấu thầu;

g) Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các thành viên Ban đấu thầu, cán bộ phục vụ công tác đấu thầu và các cơ quan có liên quan khác. Khoản chi này không được vượt quá 10% tổng kinh phí đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được hưởng;

h) Chi họp Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ; định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phương hướng công tác;

k) Chi văn phòng phẩm;

l) Các khoản chi khác phục vụ cho việc đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ.

Các khoản chi cho công tác đấu thầu, thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ được hạch toán vào chi nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

12.2. Chi phí in tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ do ngân sách Trung ương đảm bảo và thanh toán cho tổ chức in tín phiếu, trái phiếu.

13. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan đến đấu thầu

13.1. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế hướng dẫn cụ thể việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

13.2. Ban thấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ

a) Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định thành lập, trong đó có 3 đại diện của Bộ Tài chính (02 đại diện của Kho bạc Nhà nước và 01 đại diện của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính).

b) Nhiệm vụ của Ban đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ:

- Kiểm tra các điều kiện của đơn vị tham gia đấu thầu;

- Chuẩn bị các công việc cần thiết cho việc tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ;

- Giám sát việc mở thầu, xác định khối lượng trúng thầu, giá phát hành, tiền lãi tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ;

- Duyệt kết quả đấu thầu và xác nhận bản thông báo kết quả đấu thầu;

- Giám sát việc thanh toán tiền mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ của các tổ chức trúng thầu;

- Theo dõi diễn biến thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ để kiến nghị với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các biện pháp điều hành hoạt động thị trường.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi thành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 19/2004/TT-BTC

Hanoi, March 18th, 2004

 

CIRCULAR

GUIDING THE TREASURY BILL AND FOREIGN-CURRENCY BOND BIDDING THROUGH VIETNAM STATE BANK

In furtherance of the Governments Decree No. 141/2003/ND-CP of November 20, 2003 on the issuance of Government bonds, Government-underwritten bonds and local administration bonds; after reaching an agreement with Vietnam State Bank, the Finance Ministry hereby guides the Treasury bill and foreign-currency bond bidding through Vietnam State Bank as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. This Circular applies to Vietnam State Bank, the Finance Ministry, organizations and individuals involved in the bidding for Treasury bills and foreign-currency bonds through Vietnam State Bank.

2. Basing itself on its tasks of mobilizing capital for the State budget and for development investment, the Finance Ministry shall decide on the volume of Treasury bills and foreign-currency bonds to be issued annually. The State Treasury may take initiative in deciding on the volume and time for each issuance drive, suitable to capital use demands and the situation of the financial and monetary markets.

3. Vietnam State Bank shall act as an agent for the Finance Ministry in organizing bidding and payment of Treasury bills and foreign-currency bonds.

Vietnam State Bank shall be entitled to purchase the volumes of Treasury bills left after bidding sessions if the bidding participants have not yet bought them out.

4. Treasury bills and foreign-currency bonds shall be traded on the monetary market or discounted, re-discounted or pledged at the State Bank according to law provisions.

5. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

5.1. Interest rate competition bidding means the offer of tendering interest rates by bidding participants for Vietnam State Bank to select the bid-winning interest rate.

5.2. Interest rate non-competition bidding means the non-offer of tendering interest rate but instead the registration by bidding-participating organizations for purchase of Treasury bills or foreign-currency bonds at the bid-winning interest rate determined according to the results of interest rate competition bidding.

5.3. Ceiling interest rate means the maximum interest rate of the issued Treasury bills or foreign-currency bonds announced by the Finance Minister in each period.

5.4. Sale of Treasury bills and foreign-currency bonds by mode of discount means the sale of such bills and bonds by the issuing organizations at prices below their par values and payment thereof at values equal to their par values upon their maturity.

5.5. Sale of Treasury bills and foreign-currency bonds by mode of denomination parity means the sale of such bills and bonds at prices equal to their par values. Bill and bond interests shall be paid periodically or in lump sums together with the principals upon their maturity.

II. SPECIFIC PROVISIONS

1. Issuance and payment currency

1.1. Treasury bills to be bid through Vietnam State Bank shall be issued and paid in Vietnam dong.

1.2. Foreign-currency bonds to be bid through Vietnam State Bank shall be issued and paid in freely convertible foreign currencies.

Issuance foreign currency shall be prescribed by the Finance Minister for each issuance drive.

Bonds already issued in a foreign currency shall have their principals and interests paid in such foreign currency. In cases where there are odd amounts in a bond payment sum (smaller than a currency unit), such amounts shall be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign-currency market announced by Vietnam State Bank.

2. Forms and par values of Treasury bills and foreign-currency bonds

2.1. Forms

Treasury bills and foreign-currency bonds to be bid through Vietnam State Bank shall be issued in forms of certificates or book entries; registered or bearer.

Treasury bills and foreign-currency bonds shall take the form of book entries upon their issuance. Where bill or bond owners wish to receive bill or bond certificates, Vietnam State Bank shall notify such to the State Treasury for granting of certificates.

2.2. Par values

Par values of Treasury bills and foreign-currency bonds shall be announced by the Finance Ministry (the State Treasury) for each issuance drive.

3. Terms of Treasury bills and foreign-currency bonds

3.1. Treasury bills have different terms of 91 days, 182 days, 273 days and 364 days.

3.2. Foreign-currency bonds have a term of one year or more. The Finance Minister shall decide on the bond term for each issuance drive suitable to investment capital use demands of projects and the practical situation of financial and monetary markets.

4. Interest rates of Treasury bills and foreign-currency bonds

4.1. The Finance Minister shall announce the ceiling interest rate for each period. The general director of the State Treasury shall decide on the specific interest rate for each bidding session within the permitted ceiling interest rate limit.

Depending on specific conditions, the Finance Minister may not prescribe the ceiling interest rate for organization of bidding.

4.2. Issuance interest rates of Treasury bills and foreign-currency bonds shall be determined on the result of each bidding session.

4.3. Foreign-currency bond interest rates may be fixed for the whole bond term or annually floated according to the fluctuation of interest rates on the financial and monetary markets. For the case of application of floating interest rates, the Finance Ministry (the State Treasury) shall announce the reference interest rates before bidding. The official interest rate shall be announced in advance in each period or at the time of bond interest payment on the basis of reference interest rates at the time of announcement.

5. Bidding principles

5.1. All bidding information of the tendering units and information related to interest rates for organization of bidding shall be kept secret.

5.2. Bidding shall be organized publicly, ensuring equality in interests and obligations among organizations participating in the bidding.

5.3. Bid-winning units shall have to purchase Treasury bills and/or foreign-currency bonds according to the announced bid-winning volumes and interest rates.

6. Bidding forms

The bidding for Treasury bills and foreign-currency bonds shall be

In case of application of form combining interest rate competition bidding and interest rate non-competition bidding, the volume of bills or bonds opened to interest rate non-competition bidding must not exceed 30% of the total announced volume of bills or bonds to be issued for such bidding. The general director of the State Treasury shall decide on the specific bidding form of each bidding session.

7. Eligible subjects and conditions for bidding participation

7.1. Subjects eligible to participate in bidding

Subjects eligible to participate in bidding for Treasury bills or foreign-currency bonds through Vietnam State Bank include:

Vietnam; branches of foreign investment funds in Vietnam.

Units enjoying funding allocated from the State budget must not use such funding to purchase Treasury bills or foreign-currency bonds.

7.2. Conditions for bidding participation

Vietnam;

The foreign-currency bond bidding shall apply only to credit institutions operating under the Law on Credit Institutions in Vietnam and licensed by Vietnam State Bank for dealing in foreign exchange.

Annually, Vietnam State Bank shall consider conditions of subjects participating in bidding to grant new certificates of participants to Treasury bill and foreign-currency bond bidding or withdraw the granted ones.

8. Modes of selling Treasury bills and foreign-currency bonds

Treasury bills and foreign-currency bonds bid through Vietnam State Bank shall be sold by two modes: denomination parity and discount.

9. Organization of bidding for Treasury bills and foreign-currency bonds

9.1. Time for organizing bidding

The Treasury bill and foreign-currency bond bidding shall be organized on a weekly, monthly or quarterly basis, depending on the State budgets capital demand, the progress of project execution and the situation of financial and monetary markets.

9.2. Bidding announcement

Two working days before the date of organizing bidding, basing itself on requests for issuance of Treasury bills or foreign-currency bonds of the Finance Ministry (the State Treasury), Vietnam State Bank shall send issuance notices to bidding participants and announce it on the mass media. Notice contents include: volume of bills or bonds to be issued; bidding date; issuance date, maturity date; bidding mode; forms of bills or bonds; bill or bond selling modes; principal and interest payment modes.

9.3. Bidding registration and bid opening

a/ The procedures for bidding registration, the order for opening of bids, checking of regularity and legality of tender tickets as well as the bidding order and procedures shall be prescribed by Vietnam State Bank.

9.4. Determination of bid-winning volumes and interest rates of Treasury bills and foreign-currency bonds

9.4.1. Bases for determination

Bases for determination of bid-winning volumes and interest rates of Treasury bills and foreign-currency bonds include:

- Volumes and interest rates tendered by bidding participating organizations.

- Announced volumes of Treasury bills and foreign-currency bonds to be issued and the ceiling interest rate (if any).

9.4.2. Principles for determination

- In case of absence of ceiling interest rate: The bid-winning volume of Treasury bills or foreign-currency bonds shall be selected in the order from the lowest interest rate to the interest rate at which the volume of bills or bonds announced for issuance is reached.

In cases where many tender tickets are made at the same interest rate at which the bid-winning bill or bond volume exceeds the bill or bond volume announced for issuance, the bid-winning bill or bond volume (after subtracting bid-winning volumes at lower interest rates) shall be divided to each tender ticket in direct ratio to tendering bill or bond volume of each ticket.

- In case of presence of ceiling interest rate: The bid-winning volume of Treasury bills or foreign-currency bonds shall be selected in the order of the increase of tendering interest rates within the ceiling interest rate. If at the highest tendering interest rate within the ceiling interest rate, the tendering bill or bond volume exceeds the volume announced for issuance, the bid-winning bill or bond volume (after subtracting bid-winning volumes at lower interest rates) shall be divided to each tender ticket in direct ratio to tendering bill or bond volume at such interest rate.

In both above cases, the highest bid-winning interest rate shall be the issuance interest rate commonly applicable to all bid winners.

- Determination of interest rate competition bidding volume and interest rate non-competition bidding volume:

+ In cases where the interest rate non-competition tendering volume is smaller than or equal to 30% of the announced volume of bills or foreign-currency bonds to be issued, the interest rate non-competition bidding volume shall be equal to the tendering volume. The interest rate competition bidding volume shall be equal to the bill or foreign-currency bond volume announced for issuance minus (-) the interest rate non-competition bidding volume.

+ In cases where the interest rate non-competition tendering volume is larger than 30% of the announced volume of bills or foreign-currency bonds to be issued, the volume of bills or foreign-currency bonds opened to interest rate non-competition bidding shall be equal to 30% and the volume of bills and foreign-currency bonds opened to interest rate competition bidding shall be equal to 70% of the announced volume of bills or foreign-currency bonds to be issued.

- Determination of bid-winning volumes and interest rates:

+

+ For interest rate non-competition bidding participants: Subjects participating in interest rate non-competition bidding shall be entitled to purchase bills or foreign-currency bonds at the issuance interest rates applicable to interest rate competition bidders. In cases where interest rate non-competition tendering volume is larger than 30% of the bill or foreign-currency bond volume announced for issuance, the bill or foreign-currency bond volume to be issued to such subjects shall be divided in direct ratio to tendering bill or foreign-currency bond volume of each subject.

In cases where bidding participants do not buy out the volume of Treasury bills of a bidding session, Vietnam State Bank shall be entitled to purchase the remainder.

9.5. Determination of sale prices of Treasury bills and foreign-currency bonds and amounts to be paid upon their maturity

9.5.1. For Treasury bills

- Sale prices of Treasury bills shall be equal to 100% of their par values.

- Amounts of Treasury bills to be paid upon their maturity shall be calculated according to the following formula:

365

In which:

T: Total amount (principal + interest) of bills to be paid upon their maturity

G: Sale price of Treasury bills

Ls: Bid-winning bill interest rate (calculated in per cent/365 days)

- Sale prices of bills shall be determined according to the following formula:

MG
G =
Ls x n
1 +
365

In which:

G: Sale price of Treasury bills

MG: Par value of Treasury bills

Ls: Bid-winning bill interest rate (calculated in per cent/365 days)

- Upon their maturity, bills shall be paid equal to their par values.

Vietnam State Bank shall specify the method of rounding up the prices of Treasury bills.

9.5.2. For foreign-currency bonds

Sale of bonds by mode of denomination parity:

- For bonds with their principals and interests paid in lump sums upon their maturity:

+ Sale prices of bonds are equal to 100% of their par values.

+ Bond amounts paid upon their maturity shall be calculated according to the following formula:

T = MG x (1 + Ls

In which:

T: Total amount (bond principal and interest) to be paid

MG: Bond par value

Ls: Bid-winning bond interest rate (%/year)

- For bonds with their interest paid periodically:

+ Sale prices of bonds are equal to 100% of their par values.

+ Interest to be periodically paid shall be calculated according to the following formula:

Ls
L = MG x
k

In which:

L: Interest amount to be periodically paid

MG: Bond par value

Ls: Bid-winning bond interest rate (%/year)

+ Upon bond maturity, bond owners shall have bond principals paid equal to bond par value and interest amount of the last interest payment period.

Sale of bonds by mode of discount

- Sale price of bonds shall be determined according to the following formula:

MG
G =
(1 + n

In which:

G: Bond sale price

MG: Bond par value

Ls: Bid-winning bond interest rate (%/year)

- Upon their maturity, bonds shall be paid equal to their par values.

Vietnam State Bank shall specify the method of rounding up the prices of foreign-currency bonds.

9.6. Announcement of bidding results

After determining bid-winning interest rates and volumes, the Board for Treasury bill or foreign-currency bond bidding shall sign and send the summary of bidding results to the Finance Minister and the State Bank Governor. The State Bank shall notify such results to the bidding participating units and announce them on the mass media.

10. Payments for purchase of Treasury bills or foreign-currency bonds

10.1. The date of issuance of Treasury bills or foreign-currency bonds shall be the second working day after the bidding date. Within two working days following the bidding date, the bid-winning units shall have to transfer payments for purchase of Treasury bills or foreign-currency bonds according to the State Banks notices into the State Treasurys account opened at the State Banks Transaction Office.

Vietnam State Bank shall credit the proceeds from the sale of Treasury bills or foreign-currency bonds to the State Treasurys account and credit the Treasury bill or foreign-currency bond accounts for the bid-winning organizations. Where the bid-winning organizations wish to receive bill or bond certificates, Vietnam State Bank shall notify such to the State Treasury for granting of certificates.

10.2. In cases where the bid-winners carry out the payment procedures later than the prescribed deadline, Vietnam State Bank shall make deductions from deposit accounts of bid winners or request the banks where bid winners open their accounts to make such deductions and transfer them to the State Treasury. If balances of deposit accounts of bid winners are not enough for payment, the unpaid bid-winning part shall be canceled and such bid winners shall be imposed fines equal to 5% of the canceled amount, which shall be remitted into the State budget.

10.3. Basing itself on credit notes of the State Banks Transaction Office, the State Treasury shall carry out the procedures for recording the central budgets revenues or accounting them according to the Finance Ministrys regulations.

11. Payment of Treasury bills and foreign-currency bonds

11.1. Payment of Treasury bills and foreign-currency bonds upon their maturity

Vietnam dong amounts for purchase from Vietnam State Bank of the adequate foreign-currency amounts required for payment. The foreign currency buying rate shall be the average exchange rate on the inter-bank market at the time of purchase.

b/ On the maturity date, if receiving no money transfer document of the State Treasury, Vietnam State Bank shall automatically deduct money from the State Treasurys deposit account at its Transaction Office to pay to owners of Treasury bills or foreign-currency bonds.

c/ If the maturity date for payment of principals and interests of Treasury bills or foreign-currency bonds falls on weekend or a holiday according to the prescribed regime, the bill or bond principals and interests shall be paid on the working day following such weekend or holiday.

11.2. Repurchase of immature foreign-currency bonds

In case of necessity, the Finance Ministry may repurchase immature foreign-currency bonds in suitability to the State budget capability and the national financial policys objectives. The repurchase of immature foreign-currency bonds shall be effected under specific decisions of the Finance Minister and notified at least two working days in advance to the bond owners.

12. Issuance and payment expenses

12.1. All expenses for organization of bidding and payment of Treasury bills or foreign-currency bonds shall be covered by the central budget and paid to Vietnam State Bank at the rate of 0.05% of the bid-winning Treasury bill or foreign-currency bond value. Expenses for issuance and payment of foreign-currency bonds shall be converted into Vietnam dong for payment to Vietnam State Bank at the accounting exchange rate prescribed by the Finance Ministry.

Vietnam State Bank shall be entitled to use funding for bidding and payment of Treasury bills and foreign-currency bonds for the following purposes:

Expenses for the bidding and payment of Treasury bills and/or foreign-currency bonds shall be accounted into operation expenditures of Vietnam State Bank.

12.2. Expenses for printing of Treasury bills and foreign-currency bonds shall be covered by the central budget and paid to the bill and bond-printing organizations.

13. Responsibilities of the units involved in bidding

13.1. The Finance Ministry and Vietnam State Bank

13.2. The

- To inspect the conditions of the bidding participating units.

- To prepare necessary conditions for the organization of Treasury bill and/or foreign-currency bond bidding;

- To supervise the opening of bids, determination of bid-winning volumes, issuance prices, interests of Treasury bills and foreign-currency bonds;

- To approve bidding results and certify bidding result notices;

- To supervise the payment for purchase of Treasury bills and/or foreign-currency bonds of bid-winning organizations;

- To monitor developments of the Treasury bill and foreign-currency bond bidding market, so as to propose to the Finance Ministry and Vietnam State Bank measures to manage market operations.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities, the general director of the State Treasury and the heads of the relevant units shall have to strictly comply with the guidance in this Circular.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Le Thi Bang Tam

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 19/2004/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất