Thông tư 16/TC/NSNN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn, bổ sung và sửa đổi Mục lục Ngân sách Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 16/TC/NSNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/TC/NSNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 07/03/1995 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 16/TC/NSNN
THôNG Tư
CủA Bộ TàI CHíNH Số 16/TC/NSNN NGàY 7 THáNG 03 NăM 1995
HướNG DẫN, Bổ SUNG Và SửA đổI MụC LụC NGâN SáCH NHà NướC
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 68/TC-NSNN ngày 15 tháng 8 năm 1994 về việc hệ thống hoá và bổ sung sửa đổi một số Chương, Mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành, Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/1/1994. Đến nay, do có nhiều thay đổi trong quản lý tài chính và quản lý ngân sách Nhà nước; Bộ Tài chính tiếp tục bổ sung, sửa đổi một số Chương, Mục của Mục lục ngân sách Nhà nước và hướng dẫn việc hạch toán kế toán và quyết toán các khoản thu, cho của ngân sách Nhà nước phát sinh như sau:
A/ VỀ CHƯƠNG:
1/ Mở Chương 36A mới "Kiểm toán Nhà nước" để hạch toán, kế toán và quyết toán chi ngân sách Nhà nước của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Số chi ngân sách Nhà nước phát sinh từ sau 01/01/1995 đều được hạch toán và quyết toán vào Chương 36A loại, khoản, hạng, mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước.
2/ Bỏ Chương 81A "Ban quản lý khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh" và bỏ Chương 82A "Ban quản lý khu chế xuất thành phố Hải Phòng", mở Chương 81A mới "Ban quản lý các khu chế xuất", để hạch toán và theo dõi các khoản cấp phát của ngân sách Nhà nước cho các Ban quản lý khu chế xuất: số cấp phát của ngân sách Nhà nước phát sinh từ 01/01/1995 cho các Ban quản lý khu chế xuất hạch toán và quyết toán vào Chương 81A mới "Ban quản lý các khu chế xuất"; loại, khoản, hạng, mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
B/ VỀ MỤC THU:
1/ Để hạch toán và theo dõi số thuế xuất nhập khẩu qua biên giới đất liền nộp vào ngân sách Nhà nước của tất cả các loại hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu qua biên giới đất liền (bao gồm hàng chính ngạch và hàng tiểu ngạch), mở các Mục sau:
- Mở Mục 06 " Thuế xuất khẩu qua biên giới đất liền" - Mở Mục 07 " Thuế nhập khẩu qua biên giới đất liền"
- Mở Mục 32 " Thu khác về thuế xuất nhập khẩu qua biên giới đất liền"
Để tránh nhầm lẫn chứng từ nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cần ghi rõ nội dung: " Nộp thuế xuất, nhập khẩu qua biên giới đất liền hoặc thu khác về thuế xuất nhập khẩu qua biên giới đất liền". Hàng hoá được phép xuất nhập khẩu qua đường hàng không, đường biển vẫn hạch toán vào Mục 33 "Thu khác về thuế xuất nhập khẩu" của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
2/ Mở Mục 15 mới "Thu bảo hiểm xã hội", để hạch toán, kế toán và quyết toán số tiền bảo hiểm xã hội đã khấu trừ của các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương do Sở Tài chính vật giá các tỉnh, thành phố nộp vào ngân sách Nhà nước và số tiền bảo hiểm xã hội đã khấu trừ của các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương do Bộ Tài chính nộp vào ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương) để ngân sách Trung ương cấp lại cho Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định tại công văn số 3478/TC-HCVX ngày 27/12/1994 của Bộ Tài chính.
- Khi nộp bảo hiểm xã hội vào ngân sách Nhà nước, giấy nộp tiền ghi nộp vào Chương 99, loại 13, khoản 02, hạng 03, Mục 15 "Thu bảo hiểm xã hội" (Ngân sách Trung ương hưởng 100%).
- Khi thực hiện khấu trừ vào kế hoạch kinh phí hàng quý của đơn vị kế toán hạch toán và quyết toán chi loại, khoản, hạng, tương ứng, Mục 68 "Chi bảo hiểm xã hội".
- Khi trích chuyển bảo hiểm xã hội từ ngân sách Nhà nước sang quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý để chi trả lương hưu và các chính sách xã hội thì kế toán, hạch toán Chương 99A loại 13, khoản 02, hạng 03, Mục 68 "Chi bảo hiểm xã hội". Cuối năm khi lập báo cáo tổng quyết toán ngân sách Nhà nước trình Quốc hội số thu và chi bảo hiểm xã hội nói trên, thì ngân sách Trung ương sẽ được loại trừ để đảm bảo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước không bị trùng lặp.
3/ Mục 40 "Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước". Để hạch toán, kế toán và quyết toán số thu về tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ. Năm 1995 căn cứ vào Quyết định số 829/TTg ngày 30/12/1994 và Thông tư số 06/TC-NSNN ngày 6/1/1995 của Bộ Tài chính quy định số thu về tiền cấp quyền sử dụng đất theo tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước, phát sinh từ 01/01/1995 sẽ được hạch toán, kế toán và quyết toán vào Mục 40 "Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước".
Khi nộp tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước (kể cả tiền cấp quyền sử dụng đất theo nhà thuộc sở hữu của Nhà nước) vào ngân sách Nhà nước, chứng từ nộp tiền ghi Chương tương ứng loại 14, khoản 1, hạng 9, mục 40 "Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước".
4/ Mục 28 "Thu cấp quyền sử dụng đất, để hạch toán, kế toán và quyết toán số tiền thu về cấp quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo chế độ quy định hiện hành. Riêng số thu về cấp quyền sử dụng đất thuộc nhà sở hữu của Nhà nước từ 01/01/1995 không hạch toán vào Mục 28 "Cấp quyền sử dụng đất" mà hạch toán vào Mục 40 "Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu của Nhà nước" như đã hướng dẫn ở Điểm 3, Phần B. Khi nộp tiền cấp quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, chứng từ nộp tiền ghi Chương tương ứng loại 14, khoản 01, hạng 9, Mục 28 "Thu cấp quyền sử dụng đất".
5/ Mục 29 "Thuế chuyển quyền sử dụng đất" để hạch toán, kế toán và quyết toán tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân theo chế độ quy định tại Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất. Khi nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, chứng từ nộp tiền ghi chương, loại, khoản, hạng tương ứng, và Mục 29 " Thuế chuyển quyền sử dụng đất".
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995; các Bộ, các ngành, các đơn vị địa phương, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan kho bạc Nhà nước các cấp tổ chức hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện việc hạch toán, kế toán và quyết toán số thu, chi ngân sách Nhà nước phát sinh theo đúng quy định tại Thông tư này. Những quy định tại Thông tư số 69/TC-NSNN ngày 15/8/1994 trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện còn gì vướng mắc cần giải thích hoặc bổ sung sửa đổi, đề nghị có văn bản gửi về Bộ Tài chính để Bộ nghiên cứu và giải quyết.
THE MINISTRY OF FINANCE
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness -------- |
No: 16-TC/NSNN
|
Hanoi, March 07, 1995
|
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER Nguyen Sinh Hung |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây