Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương

thuộc tính Thông tư 110/2018/TT-BTC

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:110/2018/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:15/11/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lãi suất mua lại công cụ nợ do BTC quy định khung

Thông tư 110/2018/TT-BTC hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước được Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2018.

Công cụ nợ bao gồm: Công cụ nợ của Chính phủ; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành; Trái phiếu chính quyền địa phương do UBND cấp tỉnh phát hành.

Theo Thông tư này, lãi suất mua lại, hoán đổi công cụ nợ sẽ do Bộ Tài chính quyết định khung trong từng thời kỳ hoặc cho từng đợt mua lại, hoán đổi. Căn cứ vào khung lãi suất này, tổ chức phát hành quyết định lãi suất mua lại đối với từng đợt mua lại, quyết định suất hoán đổi đối với từng đợt hoán đổi.

Việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ được thực hiện 01 trong 02 phương thức sau:

- Thỏa thuận trực tiếp với các chủ sở hữu công cụ nợ;

- Đấu thầu qua Sở Giao dịch chứng khoán. Kho bạc Nhà nước có thể trực tiếp tổ chức đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Từ ngày 01/11/2020, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 81/2020/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư110/2018/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 110/2018/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2018 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;

Căn cứ Nghị định số 94/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 về nghiệp vụ quản lý nợ công;

Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 7 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước; chế độ công bố thông tin và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ;
b) Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
c) Chủ sở hữu công cụ nợ tham gia mua lại, hoán đổi và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 94/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 về nghiệp vụ quản lý nợ công (sau đây gọi tắt là Nghị định số 94/2018/NĐ-CP), trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Công cụ nợ” bao gồm:
a) Công cụ nợ của Chính phủ;
b) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành;
c) Trái phiếu chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành.
2. “Chủ thể tổ chức phát hành” bao gồm:
a) Kho bạc Nhà nước đối với phát hành công cụ nợ của Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
c) Ngân hàng chính sách đối với phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. “Chủ sở hữu công cụ nợ” là tổ chức, cá nhân nắm giữ công cụ nợ.
4. “Lãi suất danh nghĩa của công cụ nợ” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá mà chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải thanh toán cho chủ sở hữu theo các điều kiện, điều khoản phát hành công cụ nợ.
5. “Kỳ hạn còn lại” là thời gian thực tế tính từ ngày mua lại công cụ nợ, ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày công cụ nợ đáo hạn.
6. “Ngày tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ” là:
a) Ngày chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận và ký hợp đồng mua lại, hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận;
b) Ngày chủ thể tổ chức phát hành tổ chức đấu thầu mua lại, đấu thầu hoán đổi công cụ nợ theo phương thức đấu thầu.
7. “Mua lại công cụ nợ” là việc chủ thể tổ chức phát hành mua lại công cụ nợ trước ngày đáo hạn.
8. “Bán lại công cụ nợ” là việc chủ sở hữu bán lại công cụ nợ cho chủ thể tổ chức phát hành trước ngày đáo hạn.
9. “Ngày mua lại công cụ nợ” là ngày chủ thể tổ chức phát hành thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu.
10. “Lãi suất mua lại công cụ nợ” là lãi suất trúng thầu hoặc lãi suất thỏa thuận do chủ thể tổ chức phát hành quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu hoặc kết quả thỏa thuận mua lại công cụ nợ theo quy định tại Thông tư này.
11. “Hoán đổi công cụ nợ” là việc cùng mua, cùng bán hai (02) mã công cụ nợ khác nhau của cùng một chủ thể tổ chức phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu quản lý danh mục nợ.
12.  “Công cụ nợ bị hoán đổi” là loại công cụ nợ đang lưu hành được lựa chọn để hoán đổi với công cụ nợ được hoán đổi.
13. “Công cụ nợ được hoán đổi” là công cụ nợ phát hành lần đầu hoặc  phát hành bổ sung được lựa chọn để hoán đổi cho các loại công cụ nợ bị hoán đổi.
14. “Ngày hoán đổi công cụ nợ” là ngày phát hành công cụ nợ được hoán đổi để hoán đổi cho công cụ nợ bị hoán đổi.
15. “Lãi suất hoán đổi công cụ nợ” là lãi suất chiết khấu dùng làm căn cứ để xác định giá công cụ nợ bị hoán đổi, giá công cụ nợ được hoán đổi.
Điều 3. Lãi suất mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất mua lại, khung lãi suất hoán đổi công cụ nợ trong từng thời kỳ hoặc cho từng đợt mua lại, hoán đổi.
2. Căn cứ vào khung lãi suất mua lại công cụ nợ, khung lãi suất hoán đổi công cụ nợ quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ thể tổ chức phát hành quyết định lãi suất mua lại đối với từng đợt mua lại, quyết định lãi suất hoán đổi đối với từng đợt hoán đổi.
Điều 4. Nguyên tắc mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ phải thực hiện theo đề án hoặc phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về phát hành công cụ nợ, cụ thể như sau:
a) Đối với công cụ nợ của Chính phủ, thực hiện theo đề án mua lại, hoán đổi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại Khoản 1 Điều 24, Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP;
b) Đối với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, thực hiện theo phương án mua lại, hoán đổi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại Khoản 7 Điều 49 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 6 năm 2018 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
c) Đối với trái phiếu chính quyền địa phương, thực hiện theo phương án mua lại, hoán đổi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 8 Nghị định số 93/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
2. Đảm bảo theo giá thị trường tại thời điểm thực hiện; công khai, minh bạch trong tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ.
3. Tuân thủ quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Phương thức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ được thực hiện theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Thỏa thuận trực tiếp với các chủ sở hữu công cụ nợ;
b) Đấu thầu qua Sở Giao dịch chứng khoán. Kho bạc Nhà nước có thể trực tiếp tổ chức đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ quyết định phương thức mua lại, hoán đổi theo đề án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cụ thể phương thức mua lại, hoán đổi công cụ nợ trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 6. Điều kiện đối với công cụ nợ được mua lại, được hoán đổi, bị hoán đổi
1. Đối với công cụ nợ được mua lại
a) Là công cụ nợ chưa đến ngày đáo hạn;
b) Không bị ràng buộc trong các quan hệ về giao dịch đảm bảo từ thời điểm đăng ký tham gia bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận hoặc từ ngày tổ chức đấu thầu mua lại công cụ nợ.
2. Đối với công cụ nợ được hoán đổi
a) Trường hợp phát hành bổ sung phải đảm bảo công cụ nợ có điều kiện, điều khoản như điều kiện, điều khoản của công cụ nợ đang lưu hành;
b) Trường hợp công cụ nợ phát hành lần đầu tiên thì điều kiện, điều khoản của công cụ nợ do chủ thể tổ chức phát hành quyết định.
3. Đối với công cụ nợ bị hoán đổi, đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương II
TỔ CHỨC MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN
Điều 7. Các bước mua lại công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin về đợt mua lại công cụ nợ trên trang điện tử của chủ thể tổ chức phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Nội dung thông báo gồm:
a) Điều khoản của công cụ nợ dự kiến được mua lại, bao gồm: mã, quy mô của mã, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi;
b) Khối lượng công cụ nợ dự kiến mua lại đối với từng mã;
c) Ngày cuối cùng chủ sở hữu công cụ nợ hoặc tổ chức được chủ sở hữu công cụ nợ ủy quyền thực hiện đăng ký tham gia bán lại, đảm bảo tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại;
d) Ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa công cụ nợ trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu đã đăng ký tham gia bán lại, đảm bảo tối thiểu là hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại;
đ) Ngày tổ chức mua lại và ngày mua lại dự kiến.
2. Căn cứ thông báo về đợt mua lại công cụ nợ quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền thực hiện đăng ký bán lại công cụ nợ với chủ thể tổ chức phát hành theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này. Các đơn đăng ký bán lại nộp sau ngày đăng ký bán lại cuối cùng là không hợp lệ.
3. Sau ngày cuối cùng đăng ký bán lại công cụ nợ, căn cứ thông tin đăng ký bán lại, chủ thể tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để phong tỏa số công cụ nợ đăng ký bán lại theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa số công cụ nợ đăng ký bán lại của chủ sở hữu và thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành về việc phong tỏa.
4. Vào ngày tổ chức mua lại, căn cứ thông tin đăng ký bán lại của chủ sở hữu, thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký bán lại của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chủ thể tổ chức phát hành thực hiện thỏa thuận, thống nhất với các chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền về điều khoản mua lại công cụ nợ. Nội dung thỏa thuận gồm:
a) Khối lượng công cụ nợ mua lại đối với mỗi mã;
b) Mức lãi suất mua lại đối với mỗi mã công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
c) Ngày mua lại;
d) Giá một công cụ nợ mua lại xác định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
đ) Tổng số tiền mua lại công cụ nợ được xác định bằng số lượng công cụ nợ mua lại nhân với giá mua một (01) công cụ nợ.
5. Trên cơ sở kết quả thỏa thuận, trong ngày tổ chức mua lại chủ thể tổ chức phát hành và chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền ký hợp đồng về việc mua lại theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
6. Chậm nhất một (01) ngày làm việc sau ngày tổ chức mua lại, chủ thể tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán kết quả thỏa thuận mua lại theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này. Căn cứ thông báo của chủ thể tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa đối với công cụ nợ đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa đối với công cụ nợ không được mua lại.
7. Vào ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng đã ký với chủ sở hữu, chủ thể tổ chức phát hành chuyển tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
8. Việc hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký công cụ nợ được mua lại thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
9. Kết thúc đợt mua lại, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin về kết quả mua lại công cụ nợ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
Điều 8. Các bước mua lại công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Căn cứ đề án, phương án mua lại công cụ nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận, thống nhất với các chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền về điều khoản mua lại công cụ nợ. Nội dung thỏa thuận gồm:
a) Khối lượng công cụ nợ mua lại;
b) Mức lãi suất mua lại theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
c) Ngày mua lại;
d) Giá một công cụ nợ mua lại;
đ) Tổng số tiền mua lại công cụ nợ.
2. Trên cơ sở kết quả thỏa thuận, chủ thể tổ chức phát hành và chủ sở hữu hoặc tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền ký hợp đồng về việc mua lại theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này.
3. Vào ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng đã ký với chủ sở hữu, chủ thể tổ chức phát hành chuyển tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
Mục 2. MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Điều 9. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định kết quả trúng thầu
1. Nguyên tắc đấu thầu
a) Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các nhà tạo lập thị trường theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo mật mọi thông tin dự thầu của nhà tạo lập thị trường.
2. Hình thức đấu thầu
Đấu thầu mua lại công cụ nợ được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất thì tổng khối lượng công cụ nợ mua lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng công cụ nợ gọi thầu mua lại trong phiên đấu thầu.
3. Phương thức xác định kết quả trúng thầu
Kết quả trúng thầu công cụ nợ được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đơn giá;
b) Đa giá.
4. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả trúng thầu đối với mỗi đợt đấu thầu mua lại công cụ nợ.
Điều 10. Đối tượng được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ
1. Là nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Nhà tạo lập thị trường bán lại công cụ nợ thuộc sở hữu của mình hoặc bán lại công cụ nợ của khách hàng theo ủy quyền của chủ sở hữu công cụ nợ.
Điều 11. Các bước đấu thầu mua lại công cụ nợ
1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin trên trang điện tử của chủ thể tổ chức phát hành và đề nghị Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo cho các nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Mã công cụ nợ tổ chức mua lại;
b) Quy mô của mã, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi công cụ nợ;
c) Khối lượng công cụ nợ dự kiến mua lại đối với từng mã;
d) Ngày tổ chức mua lại và ngày mua lại công cụ nợ;
đ) Hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu.
2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức mua lại, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu đối với mỗi mã công cụ nợ gọi thầu. Mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng công cụ nợ dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp đấu thầu cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ.
4. Căn cứ thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, chủ thể tổ chức phát hành xác định mức lãi suất mua lại đối với mỗi mã gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
5. Kết thúc phiên đấu thầu mua lại, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử và thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.
6. Căn cứ thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa công cụ nợ đã trúng thầu mua lại.
7. Vào ngày mua lại, chủ thể tổ chức phát hành thực hiện chuyển tiền mua lại công cụ nợ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
8. Việc hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký công cụ nợ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
9. Kết thúc đợt mua lại, các đơn vị thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
Điều 12. Xác định kết quả đấu thầu
1. Việc xác định lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá mua lại công cụ nợ được căn cứ vào các yếu tố sau:
a) Khối lượng công cụ nợ gọi thầu mua lại;
b) Lãi suất và khối lượng công cụ nợ dự thầu mua lại;
c) Khung lãi suất tối thiểu mua lại công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu
a) Đối với phương thức đấu thầu mua lại đơn giá: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho tất cả các nhà tạo lập thị trường (đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất tối thiểu mua lại do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng công cụ nợ mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng công cụ nợ thông báo mua lại.
b) Đối với phương thức đấu thầu mua lại đa giá:
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư đó được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không thấp hơn khung lãi suất tối thiểu mua lại công cụ nợ do Bộ Tài chính quy định;
+ Khối lượng công cụ nợ mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng công cụ nợ gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các nhà đầu tư đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác định khối lượng công cụ nợ trúng thầu
a) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng công cụ nợ dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Khối lượng công cụ nợ phân bổ cho các nhà đầu tư được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu.
b) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu, thì sau khi đã trừ đi khối lượng mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất và khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu trừ đi khối lượng công cụ nợ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất;
- Khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư này, khối lượng công cụ nợ mua lại từ mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu không cạnh tranh lãi suất;
- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, công cụ nợ sẽ không được mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 6 Thông tư này.
4. Tổng số tiền mua lại công cụ nợ được xác định bằng khối lượng công cụ nợ mua lại từ chủ sở hữu nhân với giá mua một (01) công cụ nợ.
5. Giá mua lại một (01) công cụ nợ được xác định theo Điều 13 Thông tư này.
Điều 13. Xác định giá mua lại một (01) công cụ nợ

a) Trường hợp ngày mua lại công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi công cụ nợ của kỳ trả lãi đầu tiên:

- Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

- Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

GG = Giá mua một (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

MG = Mệnh giá công cụ nợ;

Lt = Lãi suất mua lại công cụ nợ (%/năm);

Lc = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ (%/năm);

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a2 = Số ngày thực tế từ ngày mua lại công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày mua lại công cụ nợ và ngày đáo hạn của công cụ nợ.

Chương III
TỔ CHỨC HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1.  HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC THỎA THUẬN
Điều 14.  Các bước hoán đổi công cụ nợ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
1. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày tổ chức hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin về đợt hoán đổi công cụ nợ trên trang tin điện tử của chủ thể tổ chức phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Điều kiện, điều khoản của các công cụ nợ dự kiến bị hoán đổi, bao gồm: mã niêm yết, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi;
b) Điều kiện, điều khoản của các công cụ nợ dự kiến được hoán đổi:
- Trường hợp công cụ nợ phát hành bổ sung, điều kiện, điều khoản bao gồm: mã niêm yết, ngày phát hành, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán lãi công cụ nợ;
- Trường hợp công cụ nợ phát hành lần đầu, điều kiện, điều khoản bao gồm: mã niêm yết dự kiến; ngày phát hành dự kiến; kỳ hạn dự kiến; nguyên tắc xác định lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán lãi công cụ nợ.
c) Khối lượng công cụ nợ dự kiến bị hoán đổi;
d) Ngày cuối cùng chủ sở hữu công cụ nợ hoặc tổ chức được chủ sở hữu công cụ nợ ủy quyền thực hiện đăng ký tham gia hoán đổi công cụ nợ, đảm bảo tối thiểu là ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức hoán đổi;
đ) Ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa công cụ nợ trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu đã đăng ký tham gia hoán đổi, đảm bảo tối thiểu là hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức hoán đổi;
e) Ngày tổ chức hoán đổi, ngày hoán đổi công cụ nợ dự kiến.
2. Căn cứ vào thông báo về đợt hoán đổi, chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi có nhu cầu hoán đổi gửi chủ thể tổ chức phát hành đơn đăng ký hoán đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này. Các đơn đăng ký sau ngày đăng ký hoán đổi cuối cùng là không hợp lệ.
3. Sau ngày cuối cùng đăng ký hoán đổi, căn cứ thông tin đăng ký hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để phong tỏa số công cụ nợ đăng ký hoán đổi trên tài khoản lưu ký của chủ sở hữu công cụ nợ theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư này. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa số trái phiếu đăng ký hoán đổi của chủ sở hữu công cụ nợ, thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành và thành viên lưu ký nơi chủ sở hữu công cụ nợ mở tài khoản lưu ký về việc phong tỏa.
4. Vào ngày tổ chức hoán đổi, căn cứ vào đơn đăng ký của chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi, điều kiện, điều khoản của công cụ nợ hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận với chủ sở hữu công cụ nợ về nội dung hoán đổi theo quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Xác định mức lãi suất chiết khấu đối với công cụ bị hoán đổi và được hoán đổi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Xác định ngày hoán đổi; kỳ hạn còn lại của các loại công cụ nợ hoán đổi;
c) Xác định giá công cụ nợ bị hoán đổi; giá công cụ nợ được hoán đổi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
d) Xác định khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi bảo đảm không vượt quá khối lượng chủ sở hữu công cụ nợ đã đăng ký và được phong tỏa tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; xác định số lượng công cụ nợ được hoán đổi trả lại cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Thông tư này.
5. Trường hợp thống nhất được với chủ sở hữu công cụ nợ về việc hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành và chủ sở hữu công cụ nợ ký hợp đồng hoán đổi theo mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này.
6. Căn cứ vào hợp đồng ký kết, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ thông báo chi tiết kết quả hoán đổi cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư này để thực hiện việc đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với công cụ nợ được hoán đổi, hủy đăng ký, rút lưu ký, hủy niêm yết đối với các công cụ nợ bị hoán đổi và ngừng phong tỏa công cụ nợ không thống nhất được với chủ sở hữu về việc hoán đổi.
7. Kết thúc đợt hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
Điều 15. Các bước hoán đổi công cụ nợ không đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Căn cứ vào đề án, phương án hoán đổi công cụ nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận với chủ sở hữu công cụ nợ về nội dung hoán đổi theo quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Điều kiện, điều khoản của công cụ nợ bị hoán đổi và công cụ nợ được hoán đổi;
b) Mức lãi suất chiết khấu đối với công cụ bị hoán đổi và được hoán đổi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
c) Ngày hoán đổi; kỳ hạn còn lại của các loại công cụ nợ hoán đổi;
d) Giá công cụ nợ bị hoán đổi; giá công cụ nợ được hoán đổi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
đ) Thỏa thuận số lượng công cụ nợ bị hoán đổi và xác định số lượng công cụ nợ được hoán đổi trả lại cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Thông tư này.
2. Trường hợp thống nhất được với chủ sở hữu công cụ nợ về việc hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành và chủ sở hữu công cụ nợ ký hợp đồng hoán đổi theo mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này.
Mục 2. HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
Điều 16. Nguyên tắc đấu thầu, hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
1. Nguyên tắc đấu thầu
a) Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các nhà tạo lập thị trường theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo mật mọi thông tin dự thầu của nhà tạo lập thị trường;
c) Căn cứ khung lãi suất hoán đổi của Bộ Tài chính và lãi suất của công cụ nợ có kỳ hạn còn lại tương đương trên thị trường, chủ thể tổ chức phát hành công bố lãi suất/giá của công cụ nợ bị hoán đổi và tổ chức đầu thầu lãi suất/giá của công cụ nợ được hoán đổi hoặc công bố lãi suất/giá của công cụ nợ được hoán đổi và tổ chức đầu thầu lãi suất/giá của công cụ nợ bị hoán đổi.
 2. Hình thức đấu thầu
Đấu thầu hoán đổi công cụ nợ được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
Trường hợp đợt đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất thì tổng khối lượng công cụ nợ đăng ký hoán đổi của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng công cụ nợ gọi thầu hoán đổi trong phiên đấu thầu.
3. Phương thức xác định kết quả trúng thầu
Kết quả trúng thầu công cụ nợ được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:
a) Đơn giá;
b) Đa giá.
4. Chủ thể tổ chức phát hành thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả trúng thầu đối với mỗi đợt đấu thầu hoán đổi.
Điều 17. Đối tượng được tham gia đấu thầu hoán đổi công cụ nợ
1. Là nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo hàng năm của Bộ Tài chính.
2. Nhà tạo lập thị trường được đấu thầu hoán đổi công cụ nợ thuộc sở hữu của mình hoặc đấu thầu hoán đổi công cụ nợ cho khách hàng theo ủy quyền của chủ sở hữu công cụ nợ.
Điều 18. Các bước hoán đổi công cụ nợ
1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành công bố thông tin trên trang điện tử của chủ thể tổ chức phát hành và đề nghị Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo cho toàn bộ nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Điều kiện, điều khoản các công cụ nợ dự kiến bị hoán đổi và được hoán đổi, bao gồm: mã niêm yết; ngày phát hành lần đầu; ngày đáo hạn; lãi suất danh nghĩa; phương thức thanh toán gốc, lãi;
b) Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi hoặc bị hoán đổi dự kiến;
c) Ngày tổ chức hoán đổi và ngày hoán đổi;
 d) Hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu.
2.  Chậm nhất vào 9 giờ 30 phút ngày tổ chức hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành thông báo lãi suất/giá của công cụ nợ bị hoán đổi (để đấu thầu lãi suất công cụ nợ được hoán đổi) hoặc lãi suất/giá công cụ nợ được hoán đổi (để đấu thầu lãi suất công cụ nợ bị hoán đổi) qua hệ thống đấu thầu của Sở Giao dịch chứng khoán và trên trang điện tử của mình.
3.  Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức hoán đổi, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu bao gồm lãi suất công cụ nợ được hoán đổi hoặc bị hoán đổi theo mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch chứng khoán quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu đối với mỗi mã công cụ nợ gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng công cụ nợ dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp đấu thầu hộ cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
4. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ.
5. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ xác định mức lãi suất đối với mỗi mã công cụ nợ được hoán đổi hoặc bị hoán đổi và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi theo quy định tại Điều 19 và kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Kết thúc phiên đấu thầu hoán đổi, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử và thông báo cho cho chủ thể tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 11 Thông tư này. Sau khi nhận được thông báo, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa công cụ nợ bị hoán đổi đã trúng thầu hoán đổi.
7. Vào ngày hoán đổi, căn cứ vào kết quả đấu thầu, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký, niêm yết đối với công cụ nợ được hoán đổi và hủy đăng ký, rút lưu ký, hủy niêm yết đối với các công cụ nợ bị hoán đổi theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
 8. Kết thúc đợt hoán đổi công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
Điều 19. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi
Trường hợp chủ thể tổ chức phát hành công bố lãi suất/giá công cụ nợ bị hoán đổi và đấu thầu lãi suất công cụ nợ được hoán đổi thì kết quả đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi xác định như sau:
1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá công cụ nợ được hoán đổi
a) Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi gọi thầu;
b) Lãi suất và khối lượng công cụ nợ được hoán đổi dự thầu;
c) Khung lãi suất hoán đổi công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho tất cả các nhà tạo lập thị trường trúng thầu (đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng công cụ nợ thông báo được hoán đổi.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư đó được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không cao hơn khung lãi suất hoán đổi công cụ nợ do Bộ Tài chính quy định;
+ Khối lượng công cụ nợ hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng công cụ nợ gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các nhà đầu tư đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác định khối lượng công cụ nợ trúng thầu
a) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Khối lượng công cụ nợ phân bổ cho các nhà đầu tư được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất thực hiện phân bổ, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu.
b) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất và khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng công cụ nợ gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất thực hiện phân bổ, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu trừ đi khối lượng công cụ nợ phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất;
- Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này, khối lượng công cụ nợ được hoán đổi phân bổ cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu không cạnh tranh lãi suất;
- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, công cụ nợ sẽ không được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
 Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng công cụ nợ được hoán đổi trúng thầu tại Phụ lục 12 Thông tư này.
Điều 20. Xác định kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi
Trường hợp chủ thể tổ chức phát hành công bố lãi suất/giá công cụ nợ được hoán đổi và đấu thầu lãi suất công cụ nợ bị hoán đổi thì kết quả đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi xác định như sau:
1. Căn cứ để xác định lãi suất trúng thầu, khối lượng trúng thầu và giá công cụ nợ bị hoán đổi
a) Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi gọi thầu;
b) Lãi suất và khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi dự thầu;
c) Khung lãi suất hoán đổi công cụ nợ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư (cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng công cụ nợ thông báo bị hoán đổi.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư đó được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không thấp hơn khung lãi suất tối thiểu hoán đổi công cụ nợ do Bộ Tài chính quy định;
+ Khối lượng công cụ nợ hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng công cụ nợ gọi thầu.
- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho các nhà đầu tư đặt thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.
3. Phương pháp xác định khối lượng công cụ nợ trúng thầu cho từng nhà đầu tư
a) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Khối lượng công cụ nợ phân bổ cho các nhà đầu tư được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất thực hiện phân bổ, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu.
b) Đối với công cụ nợ được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi của mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất cao hơn và khối lượng dự thầu từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất, phần còn lại của khối lượng công cụ nợ gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất thực hiện phân bổ, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu trừ đi khối lượng công cụ nợ phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất;
- Khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi của mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này, khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi phân bổ cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư đặt thầu tiếp theo cho đến hết khối lượng công cụ nợ gọi thầu không cạnh tranh lãi suất;
- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, công cụ nợ sẽ không được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu tại Phụ lục 13 Thông tư này.
Điều 21. Xác định giá và số lượng công cụ nợ được hoán đổi, bị hoán đổi
1. Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định cụ thể như sau:

b) Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp:

- Xác định giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

- Xác định giá một (01) công cụ nợ bị hoán đổi có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hoặc dài hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường:

+ Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi được xác định như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

+ Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá mua một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

GG1 = Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

Lc1 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

k1 = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm của công cụ nợ bị hoán đổi;

d1 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp của công cụ nợ bị hoán đổi;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a2 = Số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E1 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

Lt1 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ bị hoán đổi (%/năm);

MG1 = Mệnh giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi;

t1 = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày đáo hạn công cụ nợ bị hoán đổi.

2. Giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi được xác định như sau:

a) Trường hợp công cụ nợ được hoán đổi không thanh toán lãi định kỳ:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

GG2 = Giá (01) công cụ nợ (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG2 = Mệnh giá công cụ nợ;

a2 = Số ngày thực tế kể từ ngày hoán đổi công cụ nợ cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;

E2 = Số ngày trong kỳ trả lãi giả định mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

t = Số lần trả lãi giả định kể từ ngày hoán đổi đến ngày công cụ nợ đáo hạn;

Lt2 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ được hoán đổi (%/năm).

b) Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ là trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp:

- Xác định giá một (01) công cụ nợ được hoán đổi có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

- Xác định giá một (01) công cụ nợ được hoán đổi có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và kỳ trả lãi đầu tiên ngắn/dài hơn 01 kỳ trả lãi thông thường:

+ Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi được xác định như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

+ Đối với trường hợp số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn hoặc bằng một (01) kỳ trả lãi thông thường, giá của một (01) công cụ nợ được xác định như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

GG2 = Giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL2 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) công cụ nợ đối với kỳ trả lãi đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

Lc2 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ được hoán đổi (%/năm). Trường hợp công cụ nợ được hoán đổi là công cụ nợ phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các nhà đầu tư trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với công cụ nợ được hoán đổi phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của công cụ nợ đang lưu hành và được phát hành bổ sung;

k2 = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm của công cụ nợ được hoán đổi;

d2 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp của công cụ nợ được hoán đổi;

a3 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi công cụ nợ đầu tiên theo điều khoản của công cụ nợ khi phát hành lần đầu;

a4 = Số ngày thực tế từ ngày hoán đổi công cụ nợ đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E2 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

Lt2 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ được hoán đổi (%/năm);

MG2 = Mệnh giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi;

t2 = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày đáo hạn công cụ nợ được hoán đổi.

c) Trường hợp ngày hoán đổi công cụ nợ sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp được xác định theo công thức như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

GG2 = Giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

Lc2 = Lãi suất danh nghĩa công cụ nợ được hoán đổi (%/năm). Trường hợp công cụ nợ được hoán đổi là công cụ nợ phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các nhà đầu tư trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với công cụ nợ được hoán đổi phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của công cụ nợ đang lưu hành và được phát hành bổ sung;

k2 = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm của công cụ nợ được hoán đổi;

d2 = Số ngày thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp của công cụ nợ được hoán đổi;

E2 = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà chủ thể tổ chức phát hành thực hiện hoán đổi công cụ nợ;

Lt2 = Lãi suất chiết khấu áp dụng đối với công cụ nợ được hoán đổi (%/năm);

MG2 = Mệnh giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi;

t2 = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày hoán đổi công cụ nợ và ngày đáo hạn công cụ nợ được hoán đổi.

d) Lãi suất chiết khấu để tính giá công cụ nợ được hoán đổi quy định tại điểm a, điểm b, điểm ca khoản này là lãi suất do chủ thể tổ chức phát hành thỏa thuận với chủ sở hữu công cụ nợ hoặc do chủ thể tổ chức phát hành quyết định trong trường hợp đấu thầu.
3. Chủ thể tổ chức phát hành xác định số lượng công cụ nợ được hoán đổi (trả lại cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi) và số lượng công cụ nợ bị hoán đổi (nhận từ chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi) như sau:

a) Trường hợp chủ thể tổ chức phát hành đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi:

- Số lượng công cụ nợ bị hoán đổi nhận từ chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi được tính như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

N1 = Số lượng công cụ nợ bị hoán đổi nhận từ chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi. Số lượng công cụ nợ bị hoán đổi được làm tròn lên đơn vị một (01) công cụ nợ;

N2 =  Số lượng công cụ nợ được hoán đổi trả lại cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi. Số lượng công cụ nợ được hoán đổi phân bổ cho từng nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư này;

GG1 = Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi;

GG2 = Giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi.

- Trường hợp số lượng công cụ nợ bị hoán đổi được xác định theo công thức tại Điểm này vượt quá số lượng công cụ nợ của chủ sở hữu đã đăng ký tham gia đợt hoán đổi, chủ thể tổ chức phát hành chỉ nhận tối đa số lượng công cụ nợ đã đăng ký tham gia đợt hoán đổi và xác định lại số lượng công cụ nợ được hoán đổi tương ứng để trả cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi (số lượng công cụ nợ xác định lại được làm tròn xuống đơn vị một (01) công cụ nợ.

b) Trường hợp chủ thể tổ chức phát hành đấu thầu công cụ nợ bị hoán đổi:

- Số lượng công cụ nợ được hoán đổi trả lại cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi được tính như sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

N2 =  Số lượng công cụ nợ được hoán đổi trả lại cho chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi. Số lượng công cụ nợ được hoán đổi được làm tròn xuống đơn vị một (01) công cụ nợ;

N1 = Số lượng công cụ nợ bị hoán đổi nhận từ chủ sở hữu công cụ nợ bị hoán đổi. Số lượng công cụ nợ bị hoán đổi phân bổ cho từng nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này;

GG1 = Giá của một (01) công cụ nợ bị hoán đổi;

GG2 = Giá của một (01) công cụ nợ được hoán đổi.

Chương IV
THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI, CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Mục 1. THANH TOÁN TIỀN MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ
Điều 22. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ
1. Đối với công cụ nợ mua lại được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
a) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ (bao gồm cả tiền mua lại công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
b) Trong ngày mua lại công cụ nợ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện chuyển tiền thanh toán cho chủ sở hữu công cụ nợ theo danh sách thông báo của chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán sau khi hoàn thành việc thanh toán để thực hiện hủy niêm yết, rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
2. Đối với công cụ nợ không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào 16 giờ ngày mua lại công cụ nợ theo hợp đồng mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ phải đảm bảo toàn bộ tiền mua lại công cụ nợ đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản của chủ sở hữu công cụ nợ.
Mục 2. CHI PHÍ TỔ CHỨC MUA LẠI, HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
Điều 23. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ bao gồm:
a) Chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác;
b) Chi phí đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán: áp dụng theo mức giá dịch vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Nguồn chi trả
a) Ngân sách Trung ương chi trả các khoản chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước lập dự toán chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi do Kho bạc Nhà nước thực hiện và tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm của Kho bạc Nhà nước,
b) Ngân hàng chính sách chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách;
c) Ngân sách địa phương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 24. Tiền phạt nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ trúng thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Nhà tạo lập thị trường phải đảm bảo tài khoản lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có đủ số lượng công cụ nợ trúng thầu mua lại hoặc hoán đổi (bao gồm cả công cụ nợ của khách hàng của nhà tạo lập thị trường) trong ngày tổ chức đấu thầu.
2. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không đảm bảo có đủ số lượng công cụ nợ quy định tại Khoản 1 Điều này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho chủ thể tổ chức phát hành và Sở Giao dịch chứng khoán để hủy kết quả đấu thầu đối với số lượng công cụ nợ bị thiếu.
3. Chủ thể tổ chức phát hành thu tiền phạt đối với nhà tạo lập thị trường trong trường hợp thiếu công cụ nợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:

a) Số tiền phạt phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thông tư 110/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước

Trong đó:

P = Số tiền phạt đối với nhà tạo lập thị trường không có đủ công cụ nợ đã trúng thầu mua lại, hoán đổi;

GG = Giá trúng thầu mua lại một (01) công cụ nợ hoặc giá công cụ nợ bị hoán đổi do chủ thể tổ chức phát hành thông báo hoặc giá công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu;

N = Số lượng công cụ nợ còn thiếu so với kết quả trúng thầu;

Lo = Lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo tại ngày tổ chức đấu thầu (%/năm);

k = bằng một (01) đối với công cụ nợ không thanh toán lãi định kỳ, bằng số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với công cụ nợ thanh toán lãi định kỳ.

b) Chủ thể tổ chức phát hành thông báo bằng văn bản cho nhà tạo lập thị trường không có đủ số lượng công cụ nợ, trong đó nêu rõ số tiền phạt, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền phạt.
c) Nhà tạo lập thị trường phải nộp tiền phạt theo thông báo của chủ thể tổ chức phát hành. Đối với công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, tiền phạt được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chương V
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT CÔNG CỤ NỢ MUA LẠI, HOÁN ĐỔI VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Mục 1. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, NIÊM YẾT CÔNG CỤ NỢ MUA LẠI, HOÁN ĐỔI
Điều 25. Hủy niêm yết, rút lưu ký và hủy đăng ký công cụ nợ được mua lại
1. Sở Giao dịch chứng khoán hủy niêm yết đối với công cụ nợ sau khi nhận được xác nhận hoàn tất thanh toán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Sau khi hủy niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để rút lưu ký, hủy đăng ký đối với các công cụ nợ được mua lại trong cùng ngày.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt thông báo kết quả rút lưu ký, hủy đăng ký cho Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký.
Điều 26. Quy định về đăng ký, lưu ký và niêm yết công cụ nợ bị hoán đổi và công cụ nợ được hoán đổi
1. Đối với công cụ nợ tổ chức hoán đổi theo phương thức đấu thầu
a) Vào ngày hoán đổi Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện hủy niêm yết và thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký và hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị hoán đổi đang thực hiện phong tỏa theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Thông tư này;
­b) Sau khi rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ bị hoán đổi theo Điểm a Khoản này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký và thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện niêm yết đối với công cụ nợ được hoán đổi tương ứng.
2. Đối với công cụ nợ tổ chức hoán đổi theo phương thức thỏa thuận
Căn cứ vào kết quả hoán đổi công cụ nợ do chủ thể tổ chức phát hành  thông báo, Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện hủy niêm yết và thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký và hủy đăng ký đối với công cụ nợ bị hoán đổi đang thực hiện phong tỏa theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư này. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, lưu ký và thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết đối với công cụ nợ được hoán đổi tương ứng.
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 27. Công bố thông tin mua lại công cụ nợ
1. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc sau ngày mua lại công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công bố trên trang điện tử của mình và gửi thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam các thông tin về kết quả mua lại như sau:
a) Ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi đối với từng mã công cụ nợ được mua lại;
b) Ngày mua lại công cụ nợ, lãi suất mua lại, khối lượng công cụ nợ mua lại, phương thức mua lại công cụ nợ.
2. Sở Giao dịch chứng khoán thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hủy niêm yết công cụ nợ được mua lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
3. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo trên trang điện tử của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc hủy đăng ký công cụ nợ được mua lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư này.
Điều 28. Công bố thông tin hoán đổi công cụ nợ
1. Chậm nhất ba (03) ngày làm việc sau ngày hoán đổi công cụ nợ, chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ công bố trên trang điện tử của mình và Sở Giao dịch chứng khoán các thông tin về kết quả hoán đổi như sau:
a) Khối lượng công cụ nợ hoán đổi thành công đối với từng mã công cụ nợ bị hoán đổi, lãi suất chiết khấu áp dụng đối với từng mã công cụ nợ bị hoán đổi;
b) Mã công cụ nợ được hoán đổi và khối lượng hoán đổi thực tế đối với từng mã, lãi suất chiết khấu áp dụng đối với từng mã công cụ nợ được hoán đổi.
2. Sở Giao dịch chứng khoán thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hủy niêm yết công cụ nợ bị hoán đổi và niêm yết công cụ nợ được hoán đổi theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
3. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo trên trang điện tử của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc hủy đăng ký công cụ nợ bị hoán đổi và đăng ký, lưu ký trái phiếu được hoán đổi theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Điều 29. Báo cáo kết thúc đợt mua lại, hoán đổi công cụ nợ
1. Báo cáo Bộ Tài chính
Sau khi kết thúc đợt mua lại hoặc hoán đổi công cụ nợ theo quy định tại Thông tư này, trong vòng mười (10) ngày làm việc, chủ thể tổ chức phát hành báo cáo Bộ Tài chính các nội dung sau:
a) Mã và khối lượng công cụ nợ được mua lại; mã và khối lượng công cụ nợ được hoán đổi; mã và khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi;
b) Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi công cụ nợ tương ứng với từng mã công cụ nợ.
2. Báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong kế hoạch vay trả nợ của chính quyền địa phương hàng năm các nội dung sau:
a) Khối lượng công cụ nợ được mua lại; khối lượng công cụ nợ được hoán đổi, khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi. Lãi suất mua lại hoặc lãi suất hoán đổi công cụ nợ;
b) Hạn mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh sau khi thực hiện mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Quy định khung lãi suất tối thiểu mua lại công cụ nợ, khung lãi suất hoán đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Bố trí kinh phí mua lại công cụ nợ của Chính phủ, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ từ ngân sách Trung ương.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Triển khai thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Điều 32. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Tổ chức thực hiện mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo Đề án mua lại, hoán đổi công cụ nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc mua lại, hoán đổi công cụ nợ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Điều 33. Trách nhiệm của ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Triển khai thực hiện mua lại, hoán đổi công cụ nợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức đấu thầu mua lại, đấu thầu hoán đổi công cụ nợ theo quy định tại Thông tư này.
2. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu mua lại, hoán đổi công cụ nợ theo chế độ quy định.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện niêm yết, hủy niêm yết công cụ nợ theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 35. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Thực hiện phong tỏa, ngừng phong tỏa, hủy đăng ký, rút lưu ký công cụ nợ bị hoán đổi, mua lại và đăng ký, lưu ký công cụ nợ được hoán đổi đối với khối lượng hoán đổi tương ứng theo các quy định tại Thông tư này.
2. Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho chủ sở hữu theo quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:
a) Thông tư số 150/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 09 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn việc hoán đổi trái phiếu Chính phủ;
b) Thông tư số 22/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 03 năm 2017 quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;
c) Quy định về chi phí trả cho Kho bạc Nhà nước để tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức phát hành và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:                                      
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HÐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, BTC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

Phụ lục 1. Mẫu đăng ký bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

TÊN ĐƠN VỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v đăng ký bán công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: ........(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ)

 

Căn cứ Thông báo số …. ngày …./…/…. của .....(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ) về đợt mua lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận, chúng tôi đăng ký bán lại công cụ nợ như sau:

 

Thông tin về công cụ nợ đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc bán lại công cụ nợ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Tài khoản lưu ký công cụ nợ

Tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng đăng ký bán lại

Đơn vị đại diện thỏa thuận bán lại

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận bán lại cho khách hàng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT
, ...

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 2. Mẫu thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

Mục 1. Mẫu thông báo phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại công cụ nợ của Chính phủ)

 

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa công cụ nợ
 của Chính phủ đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

Hà Nội, ngày... tháng... năm 20...

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ danh sách đăng ký bán lại của chủ sở hữu công cụ nợ của Chính phủ, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số công cụ nợ đăng ký bán lại từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...., cụ thể như sau:

 

Thông tin về công cụ nợ của Chính phủ đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ đăng ký bán lại

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Tài khoản lưu ký công cụ nợ

 

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ đăng ký bán lại đề nghị phong tỏa

Đơn vị đại diện thỏa thuận bán lại

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận bán lại cho khách hàng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 2. Mẫu thông báo phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh )

 

TÊN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa trái phiếu được Chính phủ
 bảo lãnh đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ danh sách đăng ký bán lại của chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, ......(tên ngân hàng chính sách) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số trái phiếu đăng ký bán lại từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...., cụ thể như sau:

 

Thông tin về trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại

TT

Chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Tài khoản lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

 

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sở hữu

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại đề nghị phong tỏa

Đơn vị đại diện thỏa thuận bán lại

(*)

I. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận bán lại cho khách hàng.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 3. Mẫu thông báo phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại trái phiếu chính quyền địa phương)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ danh sách đăng ký bán lại của chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương, ......(Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số trái phiếu đăng ký bán lại từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...., cụ thể như sau:

 

Thông tin về trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại

TT

Chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương

Tài khoản lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương

 

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương sở hữu

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại đề nghị phong tỏa

Đơn vị đại diện thỏa thuận bán lại

(*)

I. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ trái phiếu chính quyền địa phương thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận bán lại cho khách hàng.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ký tên và đóng dấu)

 

Phụ lục 3. Mẫu hợp đồng mua, bán lại công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận giữa chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ và chủ sở hữu công cụ nợ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

Mục 1. Mẫu hợp đồng mua, bán lại công cụ nợ của Chính phủ theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại công cụ nợ của Chính phủ)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

 

HỢP ĐỒNG MUA LẠI CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ

Số: ... /HĐ

 

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

- Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...

Chúng tôi gồm:

I. Bên mua lại công cụ nợ của Chính phủ (sau đây gọi là Bên mua)

- Tên tổ chức mua lại công cụ nợ: Kho bạc Nhà nước

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Bên bán lại công cụ nợ của Chính phủ (sau đây gọi là Bên bán)

- Tên tổ chức bán lại công cụ nợ:

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bán lại công cụ nợ của Chính phủ với các nội dung sau đây:

Điều 1. Kết quả mua lại công cụ nợ của Chính phủ

Bên bán đồng ý bán lại công cụ nợ của Chính phủ cho Bên mua với các điều khoản như sau:

Điều khoản, điệu kiện của công cụ nợ của Chính phủ thống nhất mua lại

Khối lượng công cụ nợ của Chính phủ thống nhất mua lại

Lãi suất mua lại

Giá mua lại một công cụ nợ của Chính phủ

Tổng số tiền mua lại công cụ nợ của Chính phủ

Ngày mua lại công cụ nợ của Chính phủ

Tài khoản nhận tiền thanh toán mua lại công cụ nợ của Chính phủ

Mã công cụ nợ của Chính phủ

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trách nhiệm của các bên

1. Trách nhiệm của bên bán lại công cụ nợ của Chính phủ:

Bán lại công cụ nợ đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này. Bàn giao lại chứng chỉ đối với công cụ nợ của Chính phủ đã được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đối với công cụ nợ của Chính phủ đã được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ.

2. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

- Thanh toán tiền mua lại công cụ nợ của Chính phủ theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 22 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

- Thực hiện hủy chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đối với bút toán ghi sổ công cụ nợ của Chính phủ đã mua lại trong trường hợp mua lại công cụ nợ của Chính phủ dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ. Thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 đối với công cụ nợ của Chính phủ đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

TỔNG GIÁM ĐỐC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Mục 2. Mẫu hợp đồng mua, bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

 

HỢP ĐỒNG MUA LẠI TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Số: ... /HĐ

 

- Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ

- Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...

Chúng tôi gồm:

I. Bên mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Bên mua)

- Tên tổ chức mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: ......(tên Ngân hàng chính sách)

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Bên bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Bên bán)

- Tên tổ chức bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh với các nội dung sau đây:

Điều 1. Kết quả mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Bên bán đồng ý bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Bên mua với các điều khoản như sau:

Điều khoản, điệu kiện của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thống nhất mua lại

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh  thống nhất mua lại

Lãi suất mua lại

Giá mua lại một trái phiếu  được Chính phủ bảo lãnh

Tổng số tiền mua lại trái phiếu  được Chính phủ bảo lãnh

Ngày mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Tài khoản nhận tiền thanh toán mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trách nhiệm của các bên

1. Trách nhiệm của ......(tên Ngân hàng chính sách)

Thanh toán tiền mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 22 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

2. Trách nhiệm của bên bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

Bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này.

Điều 3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được mua lại thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Mục 3. Mẫu hợp đồng mua, bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại trái phiếu chính quyền địa phương)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

 

HỢP ĐỒNG MUA LẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Số: ... /HĐ

 

- Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của Chính quyền địa phương

Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...

Chúng tôi gồm:

I. Bên mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương (sau đây gọi là Bên mua)

- Tên tổ chức mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương: ......(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Bên bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương (sau đây gọi là Bên bán)

- Tên tổ chức bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương:

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương với các nội dung sau đây:

Điều 1. Kết quả mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương

Bên bán đồng ý bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương cho Bên mua với các điều khoản như sau:

Điều khoản, điệu kiện của trái phiếu Chính quyền địa phương thống nhất mua lại

Khối lượng trái phiếu Chính quyền địa phương thống nhất mua lại

Lãi suất mua lại

Giá mua lại một trái phiếu Chính quyền địa phương

Tổng số tiền mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương

Ngày mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương

Tài khoản nhận tiền thanh toán mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương

Mã trái phiếu Chính quyền địa phương

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trách nhiệm của các bên

1. Trách nhiệm của ......(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)

Thanh toán tiền mua lại trái phiếu Chính quyền địa phương theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 22 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

2. Trách nhiệm của bên bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương:

Bán lại trái phiếu Chính quyền địa phương đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này.

Điều 3. Trái phiếu Chính quyền địa phương  được mua lại thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

 

Phụ lục 4. Mẫu thông báo đề nghị tiếp tục phong tỏa công cụ nợ đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa công cụ nợ không thống nhất mua lại theo phương thức thỏa thuận

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

Mục 1. Mẫu thông báo đề nghị tiếp tục phong tỏa và ngừng phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ mua lại theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại công cụ nợ của Chính phủ)

 

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa công cụ nợ
 Chính phủ đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ hợp đồng thỏa thuận mua lại công cụ nợ của Chính phủ số…. ngày ... tháng ... năm, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số công cụ nợ của Chính phủ đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa số công cụ nợ của Chính phủ không thống nhất mua lại, cụ thể như sau:

1. Khối lượng công cụ nợ của Chính phủ đã ký hợp đồng mua lại đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng công cụ nợ của Chính phủ không thống nhất mua lại đề nghị ngừng phong tỏa như sau:

Thông tin về công cụ nợ của Chính phủ đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Số tài khoản lưu ký công cụ nợ

Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ đăng ký bán lại đã đề nghị phong tỏa

Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ đề nghị tiếp tục phong tỏa

Khối lượng công cụ nợ đề nghị ngừng phong tỏa

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

                         

2. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiếp tục phong tỏa công cụ nợ theo Mục 1 nêu trên cho đến ngày Kho bạc Nhà nước thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc đã hoàn tất việc thanh toán tiền mua lại công cụ nợ của Chính phủ cho chủ sở hữu công cụ nợ. Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc hủy niêm yết công cụ nợ của Chính phủ, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ của Chính phủ theo quy định.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
KHO BẠC NHÀ NƯỚC

(Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 2. Mẫu thông báo đề nghị tiếp tục phong tỏa và ngừng phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh mua lại theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh)

 

TÊN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa 
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ hợp đồng thỏa thuận mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh số…. ngày ... tháng ... năm…, ......(tên ngân hàng chính sách) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa số trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không thống nhất mua lại, cụ thể như sau:

1. Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã ký hợp đồng mua lại đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không thống nhất mua lại đề nghị ngừng phong tỏa như sau:

Thông tin về trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

TT

Chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Số tài khoản lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sở hữu

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký bán lại đã đề nghị phong tỏa

Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đề nghị tiếp tục phong tỏa

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đề nghị ngừng phong tỏa

I. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

                         

2. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiếp tục phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Mục 1 nêu trên cho đến ngày ......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ) thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc đã hoàn tất việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc hủy niêm yết trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký, hủy đăng ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 3. Mẫu thông báo đề nghị tiếp tục phong tỏa và ngừng phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương mua lại theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với mua lại trái phiếu chính quyền địa phương)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa 
trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

Căn cứ hợp đồng thỏa thuận mua lại trái phiếu chính quyền địa phương số…. ngày ... tháng ... năm…, ......(Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số trái phiếu chính quyền địa phương đã ký hợp đồng mua lại và ngừng phong tỏa số trái phiếu chính quyền địa phương không thống nhất mua lại, cụ thể như sau:

1. Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đã ký hợp đồng mua lại đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương không thống nhất mua lại đề nghị ngừng phong tỏa như sau:

 

Thông tin về trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại

 

Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương

TT

Chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương

Số tài khoản lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương

Số tài khoản nhận tiền thanh toán bán lại trái phiếu chính quyền địa phương

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương sở hữu

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký bán lại đã đề nghị phong tỏa

Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đề nghị tiếp tục phong tỏa

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đề nghị ngừng phong tỏa

I. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

                       

2. Đề nghị Trung tâm lưu ký chứng khoán tiếp tục phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương theo Mục 1 nêu trên cho đến ngày ......(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về việc đã hoàn tất việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu chính quyền địa phương cho chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương. Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc hủy niêm yết trái phiếu chính quyền địa phương, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký, hủy đăng ký trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 5. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu mua lại công cụ nợ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

 

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo kết quả đấu thầu mua lại công cụ nợ

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi:

......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ)
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu mua lại công cụ nợ ngày ... tháng ... năm… như sau:

1. Các công cụ nợ đã trúng thầu bán lại:

Thông tin về công cụ nợ trúng thầu bán lại

 

Thông tin về việc phong tỏa công cụ nợ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Tài khoản lưu ký công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ trúng thầu đề nghị phong tỏa

Ghi chú

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị đăng ký đấu thầu bán lại cho khách hàng.

2. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện phong tỏa công cụ nợ theo Mục 1 nêu trên đến ngày ......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ) thanh toán tiền mua lại công cụ nợ. Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc hủy niêm yết công cụ nợ, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ theo quy định.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của đơn vị./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT
, ....

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

 

Phụ lục 6. Xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi tổ chức đấu thầu mua lại

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

1. Tổ chức đấu thầu theo hình thức cạnh tranh lãi suất

Ví dụ: Trường hợp Kho bạc Nhà nước công bố mua lại 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 4,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,00%

150

150

150

4,65%

2

A

4,95%

100

250

100

4,65%

3

A

4,85%

100

350

100

4,65%

4

B

4,80%

200

550

200

4,65%

5

D

4,75%

200

750

200

4,65%

6

D

4,70%

200

950

200

4,65%

7

B

4,65%

100

1.050

50

4,65%

8

B

4,45%

100

1.150

-

 

9

C

4,40%

200

1.350

-

 

10

D

4,30%

200

1.550

-

 

11

F

4,25%

200

1.750

-

 

12

C

4,25%

300

2.050

-

 

13

D

4,2%

200

2.250

-

 

14

D

4,20%

200

2.450

-

 

15

E

4,20%

50

2.500

-

 

16

B

4,15%

100

2.600

-

 

17

G

4,15%

100

2.700

-

 

18

H

4,10%

200

2.900

-

 

Tổng

 

 

2.900

 

1.000

 

- Lãi suất trúng thầu bằng 4,65%/năm, là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu và được chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu.

- Khối lượng dự thầu cộng dồn cạnh tranh lãi suất tại các mức lãi suất cao hơn 4,65%/năm là 950 tỷ đồng, do vậy phần dư còn lại 50 tỷ đồng so với khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu 4,65%/năm theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Do vậy, nhà đầu tư B được phân bổ 50/100 tỷ đồng dự thầu tại mức lãi suất 4,65%/năm.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,00%

150

150

150

5,00%

2

A

4,95%

100

250

100

4,95%

3

A

4,85%

100

350

100

4,85%

4

B

4,80%

200

550

200

4,80%

5

D

4,75%

200

750

200

4,75%

6

D

4,70%

200

950

200

4,70%

7

B

4,65%

100

1.050

50

4,65%

8

B

4,45%

100

1.150

-

 

9

C

4,40%

200

1.350

-

 

10

D

4,30%

200

1.550

-

 

11

F

4,25%

200

1.750

-

 

12

C

4,25%

300

2.050

-

 

13

D

4,2%

200

2.250

-

 

14

D

4,20%

200

2.450

-

 

15

E

4,20%

50

2.500

-

 

16

B

4,15%

100

2.600

-

 

17

G

4,15%

100

2.700

-

 

18

H

4,10%

200

2.900

-

 

Tổng

 

 

2.900

 

1.000

 

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu.

Do vậy, các mức lãi suất trúng thầu từ 5,00%/năm đến 4,65%/năm. Tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất là 4,65%/năm, nhà đầu tư B được phân bổ 50 tỷ đồng/ 100 tỷ đồng dự thầu.

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu bằng 5,312%, cụ thể như sau:

150 × 5,00% +100 ×4,95% +100 ×4,85% + 200 ×4,80% + 200 ×4,75% + 200 ×4,70% + 50 × 4,65%



= 4,813%

1.000

2. Đấu thầu theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất

Trường hợp Kho bạc Nhà nước công bố mua lại 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 4,5%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

 

100

100

100

4,70%

2

B

 

100

200

100

4,70%

3

D

 

100

300

100

4,70%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

 

300

 

 

 

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,00%

100

100

100

4,70%

2

A

4,95%

100

200

100

4,70%

3

B

4,85%

100

300

100

4,70%

4

D

4,80%

200

500

200

4,70%

5

C

4,75%

100

600

100

4,70%

6

B

4,70%

100

700

100

4,70%

7

B

4,65%

100

800

-

 

8

D

4,45%

200

1.000

-

 

9

F

4,40%

200

1.200

-

 

10

c

4,30%

300

1.500

-

 

11

D

4,25%

200

1.700

-

 

12

D

4,25%

200

1.900

-

 

13

E

4,2%

50

1.950

-

 

14

G

4,20%

100

2.050

-

 

15

H

4,20%

200

2.250

-

 

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

 

700

 

- Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu trừ đi khối lượng mua lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định bằng 4,70%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất bằng với lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất là 4,70%/năm.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

 

100

100

100

4,83%

2

B

 

100

200

100

4,83%

3

D

 

100

300

100

4,83%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

 

300

 

 

 

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,00%

100

100

100

5,00%

2

A

4,95%

100

200

100

4,95%

3

B

4,85%

100

300

100

4,85%

4

D

4,80%

200

500

200

4,80%

5

B

4,75%

100

600

100

4,75%

6

C

4,70%

100

700

100

4,70%

7

B

4,65%

100

800

-

 

8

D

4,45%

200

1.000

-

 

9

F

4,40%

200

1.200

-

 

10

C

4,30%

300

1.500

-

 

11

D

4,25%

200

1.700

-

 

12

D

4,25%

200

1.900

-

 

13

E

4,2%

50

1.950

-

 

14

G

4,20%

100

2.050

-

 

15

H

4,20%

200

2.250

-

 

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

 

700

 

- Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu trừ đi khối lượng mua lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định từ 5,00%/năm đến 4,70%/năm. Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất bằng:

100 ×5,00% + 100 ×4,95% + 100 ×4,85% + 200 ×4,80%+100 ×4,75% + 100 ×4,70%


= 4,836%

700

Mức lãi suất bình quân gia quyền 4,836% này cao hơn so với khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 4,50%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất, được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân. Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất là 4,83%/năm.

 

Phụ lục 7. Mẫu đơn đăng ký hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính )

 

TÊN ĐƠN VỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v đăng ký 
hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: ......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ)

 

1. Tên đầy đủ của chủ sở hữu công cụ nợ:

2. Tên giao dịch (nếu có):

3. Điện thoại:      Fax:

4. Nơi mở tài khoản lưu ký công cụ nợ:

5. Số tài khoản lưu ký công cụ nợ:

6. Căn cứ vào thông báo hoán đổi công cụ nợ số … ngày … của ......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ), chúng tôi đăng ký hoán đổi công cụ nợ như sau:

Mã công cụ nợ bị hoán đổi

Khối lượng đăng ký hoán đổi

Lãi suất chiết khấu áp dụng với mã công cụ nợ bị hoán đổi

Mã công cụ nợ được hoán đổi

Lãi suất chiết khấu áp dụng với mã công cụ nợ được hoán đổi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của thông tin tại đơn đăng ký này.

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

 

Mẫu thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

 

Mục 1. Mẫu thông báo phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ )

 

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa công cụ nợ 
Chính phủ đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ danh sách đăng ký hoán đổi của chủ sở hữu công cụ nợ của Chính phủ, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số công cụ nợ của Chính phủ đăng ký hoán đổi (công cụ nợ bị hoán đổi) từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...., cụ thể như sau:

 

Thông tin về công cụ nợ của Chính phủ đăng ký hoán đổi

 

Thông tin về việc phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ đăng ký hoán đổi

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Số tài khoản lưu ký công cụ nợ

 

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ đăng ký hoán đổi đề nghị phong tỏa

Đơn vị đại diện thỏa thuận hoán đổi

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận hoán đổi cho khách hàng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 2. Mẫu thông báo phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh)

 

TÊN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa 
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ danh sách đăng ký hoán đổi của chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, ......(tên ngân hàng chính sách) đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam phong tỏa số trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi (trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bị hoán đổi) từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...., cụ thể như sau:

Thông tin về trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi

 

Thông tin về việc phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi

TT

Chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Số tài khoản lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

 

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sở hữu

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi đề nghị phong tỏa

Đơn vị đại diện thỏa thuận hoán đổi

(*)

I. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận hoán đổi cho khách hàng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

Mục 3. Mẫu thông báo phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa 
trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ danh sách đăng ký hoán đổi của chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương, ......(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phong tỏa số trái phiếu chính quyền địa phương (trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi) đăng ký hoán đổi từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...., cụ thể như sau:

Thông tin về trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi

 

Thông tin về việc phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi

TT

Chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương

Số tài khoản lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương

 

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương sở hữu

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi đề nghị phong tỏa

Đơn vị đại diện thỏa thuận hoán đổi

(*)

I. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị thỏa thuận hoán đổi cho khách hàng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ký tên và đóng dấu)

 

Phụ lục 8. Mẫu hợp đồng hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận giữa chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ và chủ sở hữu công cụ nợ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính )

 

Mục 1. Mẫu hợp đồng hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ )

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ

Số: ... /HĐ

 

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành công cụ nợ, công cụ nợ được Chính phủ bảo lãi và trái phiếu chính quyền địa phương;

- Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...

Chúng tôi gồm:

I. Bên phát hành công cụ nợ của Chính phủ (sau đây gọi là Bên A)

- Tên tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ: Kho bạc Nhà nước

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Bên chủ sở công cụ nợ của Chính phủ (sau đây gọi là Bên B)

- Tên tổ chức chủ sở hữu công cụ nợ:

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ với các nội dung sau đây:

Điều 1. Kết quả hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ

Bên A và Bên B thống nhất hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ với các điều khoản như sau:

Điều khoản, điệu kiện của công cụ nợ của Chính phủ thống nhất bị hoán đổi

Điều khoản, điệu kiện của công cụ nợ của Chính phủ thống nhất được hoán đổi

Ngày hoán đổi công cụ nợ

Mã công cụ nợ

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

Lãi suất chiết khấu

Khối lượng

Mã công cụ nợ

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

Lãi suất chiết khấu

Khối lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trách nhiệm của các bên

1. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

Thực hiện hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 14 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

2. Trách nhiệm của bên chủ sở hữu công cụ nợ của Chính phủ:

Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này.

Điều 3. Công cụ nợ bị hoán đổi thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Công cụ nợ được hoán đổi thực hiện đăng ký, lưu ký, niêm yết theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Mục 2. Mẫu hợp đồng hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Số: ... /HĐ

 

- Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;

- Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...

Chúng tôi gồm:

I. Bên phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Bên A)

- Tên tổ chức phát hành công cụ nợ: ......(tên ngân hàng chính sách)

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Bên chủ sở trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Bên B)

- Tên tổ chức chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh với các nội dung sau đây:

Điều 1. Kết quả hoán đổi công cụ nợ

Bên A và Bên B thống nhất hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh với các điều khoản như sau:

Điều khoản, điệu kiện của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thống nhất bị hoán đổi

Điều khoản, điệu kiện của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thống nhất được hoán đổi

Ngày hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

Lãi suất chiết khấu

Khối lượng

Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

Lãi suất chiết khấu

Khối lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trách nhiệm của các bên

1. Trách nhiệm của ......(tên ngân hàng chính sách)

Thực hiện hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 14 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

2. Trách nhiệm của bên chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

Hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này.

Điều 3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bị hoán đổi thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hoán đổi thực hiện đăng ký, lưu ký, niêm yết theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Mục 3. Mẫu hợp đồng hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Số: ... /HĐ

 

- Căn cứ Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của Chính quyền địa phương;

- Căn cứ Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại ...

Chúng tôi gồm:

I. Bên phát hành trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi là Bên A)

- Tên tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương: ......(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương)

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Bên chủ sở trái phiếu chính quyền địa phương (sau đây gọi là Bên B)

- Tên tổ chức chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương:

- Địa chỉ:

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau ký kết Hợp đồng hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương với các nội dung sau đây:

Điều 1. Kết quả hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương

Bên A và Bên B thống nhất hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương với các điều khoản như sau:

Điều khoản, điệu kiện của trái phiếu chính quyền địa phương thống nhất bị hoán đổi

Điều khoản, điệu kiện của trái phiếu chính quyền địa phương thống nhất được hoán đổi

Ngày hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương

Mã trái phiếu chính quyền địa phương

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

Lãi suất chiết khấu

Khối lượng

Mã trái phiếu chính quyền địa phương

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Phương thức thanh toán gốc, lãi

Lãi suất chiết khấu

Khối lượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trách nhiệm của các bên

1. Trách nhiệm của ......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ)

Thực hiện hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo Điều 1 Hợp đồng này và quy định tại Điều 14 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

2. Trách nhiệm của bên chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương:

Hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương đã được thỏa thuận tại Điều 1 Hợp đồng này.

Điều 3. Trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi thực hiện hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Trái phiếu chính quyền địa phương được hoán đổi thực hiện đăng ký, lưu ký, niêm yết theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

 

CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU/TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU TRÁI PHIẾU ỦY QUYỀN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 9.  Mẫu thông báo kết quả hoán đổi công cụ nợ theo phương thức thỏa thuận

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

Mục 1. Mẫu thông báo kết quả hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ )

KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông kết quả hoán đổi công cụ nợ
 của Chính phủ theo phương thức thỏa thuận

…Hà Nội, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

Căn cứ hợp đồng thỏa thuận hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ số…. ngày ... tháng ... năm…, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số công cụ nợ của Chính phủ bị hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi, ngừng phong tỏa số công cụ nợ của Chính phủ bị hoán đổi không thống nhất hoán đổi và đăng ký lưu ký công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi cụ thể như sau:

1. Khối lượng công cụ nợ của Chính phủ bị hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng công cụ nợ bị của Chính phủ không thống nhất hoán đổi đề nghị ngừng phong tỏa như sau:

Thông tin về công cụ nợ của Chính phủ đăng ký hoán đổi

 

Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Số tài khoản lưu ký công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ đăng ký hoán đổi đã đề nghị phong tỏa

Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ đề nghị tiếp tục phong tỏa

Khối lượng công cụ nợ đề nghị ngừng phong tỏa

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

                   

2. Khối lượng công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký như sau:

Thông tin về công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi trúng thầu

Thông tin về việc đăng ký, lưu ký công cụ nợ của Chính phủ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Số tài khoản lưu ký công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ được hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký

Ghi chú

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

2

B

 

 

 

3

C

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

2

H

 

 

 

3

K

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

...

 

 

 

 

 

3. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiếp tục thực hiện phong tỏa công cụ nợ của Chính phủ theo Mục 1 nêu trên đến ngày ......(ngày hoán đổi theo hợp đồng đã ký). Vào ngày hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, sau khi có thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hủy niêm yết công cụ nợ, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ngừng phong tỏa rút lưu ký, hủy đăng ký công cụ nợ bị hoán đổi đang thực hiện phong tỏa theo quy định và thực hiện đăng ký, lưu ký công cụ nợ được hoán đổi tương ứng theo Mục 2 nêu trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 2. Mẫu thông báo kết quả hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh)

TÊN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông kết quả hoán đổi 
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức thỏa thuận

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam

Căn cứ hợp đồng thỏa thuận hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh số…. ngày ... tháng ... năm…, ......(tên ngân hàng chính sách) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bị hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi, ngừng phong tỏa số trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bị hoán đổi không thống nhất hoán đổi và đămg ký lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hoán đổi cụ thể như sau:

1. Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bị hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không thống nhất hoán đổi đề nghị ngừng phong tỏa như sau:

Thông tin về trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi

 

Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

TT

Chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Số tài khoản lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sở hữu

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đăng ký hoán đổi đã đề nghị phong tỏa

Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đề nghị tiếp tục phong tỏa

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đề nghị ngừng phong tỏa

I. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

                 

2. Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký như sau:

Thông tin về trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hoán đổi trúng thầu

 

Thông tin về việc đăng ký, lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

TT

Chủ sở hữu trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Số tài khoản lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

Khối lượng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký

Ghi chú

(*)

I. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

2

B

 

 

 

3

C

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

II. Mã trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

2

H

 

 

 

3

K

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

...

 

 

 

 

 

3. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiếp tục thực hiện phong tỏa trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Mục 1 nêu trên đến ngày ......(ngày hoán đổi theo hợp đồng đã ký). Vào ngày hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, sau khi có thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hủy niêm yết trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ngừng phong tỏa rút lưu ký, hủy đăng ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bị hoán đổi đang thực hiện phong tỏa theo quy định và thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được hoán đổi tương ứng theo Mục 2 nêu trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

TỔNG GIÁM ĐỐC
 (Ký tên và đóng dấu)

 

Mục 3. Mẫu thông báo kết quả hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức thỏa thuận

(Áp dụng đối với hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương)

ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông
 báo kết quả hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức thỏa thuận

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

Căn cứ hợp đồng thỏa thuận hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương số…. ngày ... tháng ... năm…, ......(chủ thể tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương) đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa số trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi, ngừng phong tỏa số trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi không thống nhất hoán đổi và đăng ký lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương được hoán đổi cụ thể như sau:

1. Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi đề nghị tiếp tục phong tỏa và khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương không thống nhất hoán đổi đề nghị ngừng phong tỏa như sau:

Thông tin về trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi

 

Thông tin về việc tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương

TT

Chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương

Số tài khoản lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương sở hữu

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đăng ký hoán đổi đã đề nghị phong tỏa

Đề nghị tiếp tục phong tỏa/ngừng phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đề nghị tiếp tục phong tỏa

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương đề nghị ngừng phong tỏa

I. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành đầu tiên:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

                 

2. Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương được hoán đổi đã ký hợp đồng hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký như sau:

Thông tin về trái phiếu chính quyền địa phương được hoán đổi trúng thầu

 

Thông tin về việc đăng ký, lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương

TT

Chủ sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương

Số tài khoản lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương

Khối lượng trái phiếu chính quyền địa phương được hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký

Ghi chú

(*)

I. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

2

B

 

 

 

3

C

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

II. Mã trái phiếu chính quyền địa phương:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

2

H

 

 

 

3

K

 

 

 

...

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

...

 

 

 

 

 

3. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiếp tục thực hiện phong tỏa trái phiếu chính quyền địa phương theo Mục 1 nêu trên đến ngày ......(ngày hoán đổi theo hợp đồng đã ký). Vào ngày hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương, sau khi có thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hủy niêm yết trái phiếu chính quyền địa phương, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ngừng phong tỏa rút lưu ký, hủy đăng ký trái phiếu chính quyền địa phương bị hoán đổi đang thực hiện phong tỏa theo quy định và thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu chính quyền địa phương được hoán đổi tương ứng theo Mục 2 nêu trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDCK (để theo dõi);
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ký tên và đóng dấu)

 

Phụ lục 10.  Mẫu thông báo kết quả đấu thầu hoán đổi công cụ nợ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v thông báo phong tỏa công cụ nợ đăng ký hoán đổi

………, ngày... tháng... năm......

 

Kính gửi:

......(Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ)
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu hoán đổi công cụ nợ ngày ... tháng ... năm như sau:

1. Các công cụ nợ bị hoán đổi đã trúng thầu:

Thông tin về công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu

 

Thông tin về việc phong tỏa công cụ nợ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Số tài khoản lưu ký công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ trúng thầu hoán đổi đề nghị phong tỏa

Ghi chú

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

(*) Ghi rõ công cụ nợ thuộc sở hữu của đơn vị hay đơn vị đăng ký đấu thầu hoán đổi cho khách hàng.

2. Các công cụ nợ được hoán đổi đã trúng thầu

Thông tin về công cụ nợ được hoán đổi trúng thầu

 

Thông tin về việc đăng ký, lưu ký công cụ nợ

TT

Chủ sở hữu công cụ nợ

Số tài khoản lưu ký công cụ nợ

Khối lượng công cụ nợ sở hữu

Khối lượng công cụ nợ trúng thầu hoán đổi đề nghị đăng ký, lưu ký

Ghi chú

(*)

I. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

A

 

 

 

 

2

B

 

 

 

 

3

C

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

II. Mã công cụ nợ:

- Ngày phát hành lần đầu:

- Ngày đáo hạn:

- Lãi suất danh nghĩa:

- Phương thức thanh toán gốc, lãi

1

G

 

 

 

 

2

H

 

 

 

 

3

K

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

3. Đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện phong tỏa công cụ nợ theo Mục 1 nêu trên đến ngày hoán đổi công cụ nợ theo thông báo của ......(chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ). Sau khi Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc hủy niêm yết công cụ nợ, đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam rút lưu ký công cụ nợ bị hoán đổi đang thực hiện phong tỏa theo quy định. Đồng thời đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện đăng ký, lưu ký công cụ nợ được hoán đổi tương ứng theo Mục 2 nêu trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của đơn vị./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT
, ....

TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

Phụ lục 11. Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng công cụ nợ được hoán đổi trúng thầu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính)

1. Tổ chức đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi theo hình thức cạnh tranh lãi suất

Ví dụ: Trường hợp Kho bạc Nhà nước công bố đấu thầu 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 5,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,15%

150

150

150

5,49%

2

A

5,20%

100

250

100

5,49%

3

A

5,25%

100

350

100

5,49%

4

B

5,35%

200

550

200

5,49%

5

D

5,35%

200

750

200

5,49%

6

D

5,40%

200

950

200

5,49%

7

B

5,49%

100

1.050

50

5,49%

8

B

5,50%

100

1.150

-

 

9

C

5,50%

200

1.350

-

 

10

D

5,50%

200

1.550

-

 

11

F

5,50%

200

1.750

-

 

12

C

5,60%

300

2.050

-

 

13

D

5,60%

200

2.250

-

 

14

D

5,70%

200

2.450

-

 

15

E

5,70%

50

2.500

-

 

16

B

6,00%

100

2.600

-

 

17

G

6,00%

100

2.700

-

 

18

H

6,20%

200

2.900

-

 

Tổng

 

 

2.900

 

1.000

 

- Lãi suất trúng thầu bằng 5,49%/năm, là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu và được chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi gọi thầu.

- Khối lượng dự thầu cộng dồn cạnh tranh lãi suất tại các mức lãi suất thấp hơn 5,49%/năm là 950 tỷ đồng, do vậy phần dư còn lại 50 tỷ đồng so với khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu 5,49%/năm theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Do vậy, nhà đầu tư B được phân bổ 50/100 tỷ đồng dự thầu tại mức lãi suất 5,49%/năm.

- Trường hợp trái phiếu Chính phủ được hoán đổi là trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu Chính phủ:

+ Là lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ sẽ được xác định là 5,40%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,15%

150

150

150

5,15%

2

A

5,20%

100

250

100

5,20%

3

A

5,25%

100

350

100

5,25%

4

B

5,35%

200

550

200

5,35%

5

D

5,35%

200

750

200

5,35%

6

D

5,40%

200

950

200

5,40%

7

B

5,49%

100

1.050

50

5,49%

8

B

5,50%

100

1.150

-

 

9

c

5,50%

200

1.350

-

 

10

D

5,50%

200

1.550

-

 

11

F

5,50%

200

1.750

-

 

12

C

5,60%

300

2.050

-

 

13

D

5,60%

200

2.250

-

 

14

D

5,70%

200

2.450

-

 

15

E

5,70%

50

2.500

-

 

16

B

6,00%

100

2.600

-

 

17

G

6,00%

100

2.700

-

 

18

H

6,20%

200

2.900

-

 

Tổng

 

 

2.900

 

1.000

 

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi gọi thầu.

Do vậy, các mức lãi suất trúng thầu từ 5,15%/năm đến 5,49%/năm. Tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất là 5,49%/năm, nhà đầu tư B được phân bổ 50 tỷ đồng/ 100 tỷ đồng dự thầu.

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu bằng 5,312%, cụ thể như sau:

150 ×5,15% +100 ×5,20% +100 ×5,25% + 200 ×5,35% + 50 ×5,49% + 200 ×5,35% + 200 ×5,40%



= 5,312%

1.000

- Trường hợp trái phiếu Chính phủ được hoán đổi là trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu Chính phủ:

+ Là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ áp dụng đối với các nhà đầu tư trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ sẽ được xác định là 5,30%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

2. Tổ chức đấu thầu công cụ nợ được hoán đổi theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất

Trường hợp Kho bạc Nhà nước công bố đầu thầu 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 5,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

 

100

100

100

5,49%

2

B

 

100

200

100

5,49%

3

D

 

100

300

100

5,49%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

 

300

 

 

 

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,20%

100

100

100

5,49%

2

A

5,30%

100

200

100

5,49%

3

B

5,35%

100

300

100

5,49%

4

D

5,45%

200

500

200

5,49%

5

C

5,47%

100

600

100

5,49%

6

B

5,49%

100

700

100

5,49%

7

B

5,55%

100

800

-

 

8

D

5,55%

200

1.000

-

 

9

F

5,55%

200

1.200

-

 

10

c

5,60%

300

1.500

-

 

11

D

5,60%

200

1.700

-

 

12

D

5,70%

200

1.900

-

 

13

E

5,70%

50

1.950

-

 

14

G

6,00%

100

2.050

-

 

15

H

6,20%

200

2.250

-

 

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

 

700

 

- Khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi cho các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu trừ đi khối lượng phát hành cho nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định bằng 5,49%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất bằng với lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất là 5,49%/năm.

- Trường hợp trái phiếu Chính phủ được hoán đổi là trái phiếu phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu Chính phủ:

+ Là lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ sẽ được xác định là 5,40%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

 

100

100

100

5,38%

2

B

 

100

200

100

5,38%

3

D

 

100

300

100

5,38%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

 

300

 

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,20%

100

100

100

5,20%

2

A

5,25%

100

200

100

5,25%

3

B

5,35%

100

300

100

5,35%

4

D

5,45%

200

500

200

5,45%

5

B

5,50%

100

600

100

5,50%

6

C

5,50%

100

700

100

5,50%

7

B

5,55%

100

800

-

 

8

D

5,55%

200

1.000

-

 

9

F

5,55%

200

1.200

-

 

10

C

5,60%

300

1.500

-

 

11

D

5,60%

200

1.700

-

 

12

D

5,70%

200

1.900

-

 

13

E

5,70%

50

1.950

-

 

14

G

6,00%

100

2.050

-

 

15

H

6,20%

200

2.250

-

 

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

 

700

 

- Khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi cho các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu trừ đi khối lượng trái phiếu Chính phủ được hoán đổi cho nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định từ 5,20%/năm đến 5,50%/năm. Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất bằng:

100 ×5,20% + 100 ×5,25% + 100 ×5,35% + 200 ×5,45%+100 ×5,50% + 100 ×5,50%


= 5,386%

700

Mức lãi suất bình quân gia quyền 5,386% này thấp hơn so với khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 5,50%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất, được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân. Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất là 5,38%/năm.

- Trường hợp trái phiếu Chính phủ được hoán đổi là trái phiếu được phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu Chính phủ:

+ Là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ áp dụng đối với các nhà đầu tư trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ sẽ được xác định là 5,30%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Phụ lục 12.  Xác định lãi suất trúng thầu và phân bổ khối lượng công cụ nợ bị hoán đổi trúng thầu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính )

1. Tổ chức đấu thầu theo hình thức cạnh tranh lãi suất

Ví dụ: Trường hợp Kho bạc Nhà nước công bố đấu thầu hoán đổi 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 4,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,00%

150

150

150

4,65%

2

A

4,95%

100

250

100

4,65%

3

A

4,85%

100

350

100

4,65%

4

B

4,80%

200

550

200

4,65%

5

D

4,75%

200

750

200

4,65%

6

D

4,70%

200

950

200

4,65%

7

B

4,65%

100

1.050

50

4,65%

8

B

4,45%

100

1.150

-

 

9

C

4,40%

200

1.350

-

 

10

D

4,30%

200

1.550

-

 

11

F

4,25%

200

1.750

-

 

12

C

4,25%

300

2.050

-

 

13

D

4,2%

200

2.250

-

 

14

D

4,20%

200

2.450

-

 

15

E

4,20%

50

2.500

-

 

16

B

4,15%

100

2.600

-

 

17

G

4,15%

100

2.700

-

 

18

H

4,10%

200

2.900

-

 

Tổng

 

 

2.900

 

1.000

 

- Lãi suất trúng thầu bằng 4,65%/năm, là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu và được chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu.

- Khối lượng dự thầu cộng dồn cạnh tranh lãi suất tại các mức lãi suất cao hơn 4,65%/năm là 950 tỷ đồng, do vậy phần dư còn lại 50 tỷ đồng so với khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu 4,65%/năm theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Do vậy, nhà đầu tư B được phân bổ 50/100 tỷ đồng dự thầu tại mức lãi suất 4,65%/năm.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,00%

150

150

150

5,00%

2

A

4,95%

100

250

100

4,95%

3

A

4,85%

100

350

100

4,85%

4

B

4,80%

200

550

200

4,80%

5

D

4,75%

200

750

200

4,75%

6

D

4,70%

200

950

200

4,70%

7

B

4,65%

100

1.050

50

4,65%

8

B

4,45%

100

1.150

-

 

9

c

4,40%

200

1.350

-

 

10

D

4,30%

200

1.550

-

 

11

F

4,25%

200

1.750

-

 

12

C

4,25%

300

2.050

-

 

13

D

4,2%

200

2.250

-

 

14

D

4,20%

200

2.450

-

 

15

E

4,20%

50

2.500

-

 

16

B

4,15%

100

2.600

-

 

17

G

4,15%

100

2.700

-

 

18

H

4,10%

200

2.900

-

 

Tổng

 

 

2.900

 

1.000

 

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu.

Do vậy, các mức lãi suất trúng thầu từ 5,00%/năm đến 4,65%/năm. Tại mức lãi suất trúng thầu thấp nhất là 4,65%/năm, nhà đầu tư B được phân bổ 50 tỷ đồng/ 100 tỷ đồng dự thầu.

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu bằng 5,312%, cụ thể như sau:

150 × 5,00% +100 ×4,95% +100 ×4,85% + 200 ×4,80% + 200 ×4,75% + 200 ×4,70% + 50 × 4,65%



= 4,813%

1.000

2. Đấu thầu theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất

Trường hợp Kho bạc Nhà nước công bố đấu thầu hoán đổi 1.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 4,5%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

 

100

100

100

4,70%

2

B

 

100

200

100

4,70%

3

D

 

100

300

100

4,70%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

 

300

 

 

 

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,00%

100

100

100

4,70%

2

A

4,95%

100

200

100

4,70%

3

B

4,85%

100

300

100

4,70%

4

D

4,80%

200

500

200

4,70%

5

C

4,75%

100

600

100

4,70%

6

B

4,70%

100

700

100

4,70%

7

B

4,65%

100

800

-

 

8

D

4,45%

200

1.000

-

 

9

F

4,40%

200

1.200

-

 

10

C

4,30%

300

1.500

-

 

11

D

4,25%

200

1.700

-

 

12

D

4,25%

200

1.900

-

 

13

E

4,2%

50

1.950

-

 

14

G

4,20%

100

2.050

-

 

15

H

4,20%

200

2.250

-

 

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

 

700

 

- Khối lượng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi nhận lại từ các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu thấp nhất, áp dụng chung cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi nhận lại từ các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu trừ đi khối lượng trái phiếu Chính phủ bị hoán đổi nhận lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định bằng 4,70%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất bằng với lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất là 4,70%/năm.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

 

100

100

100

4,83%

2

B

 

100

200

100

4,83%

3

D

 

100

300

100

4,83%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

 

300

 

 

 

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,00%

100

100

100

5,00%

2

A

4,95%

100

200

100

4,95%

3

B

4,85%

100

300

100

4,85%

4

D

4,80%

200

500

200

4,80%

5

B

4,75%

100

600

100

4,75%

6

C

4,70%

100

700

100

4,70%

7

B

4,65%

100

800

-

 

8

D

4,45%

200

1.000

-

 

9

F

4,40%

200

1.200

-

 

10

C

4,30%

300

1.500

-

 

11

D

4,25%

200

1.700

-

 

12

D

4,25%

200

1.900

-

 

13

E

4,2%

50

1.950

-

 

14

G

4,20%

100

2.050

-

 

15

H

4,20%

200

2.250

-

 

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

 

700

 

- Khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi nhà đầu tư trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ cao đến thấp của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu Chính phủ mua lại từ các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu thấp nhất không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu Chính phủ gọi thầu trừ đi khối lượng mua lại từ nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định từ 5,00%/năm đến 4,70%/năm. Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất bằng:

100 ×5,00% + 100 ×4,95% + 100 ×4,85% + 200 ×4,80%+100 ×4,75% + 100 ×4,70%


= 4,836%

700

Mức lãi suất bình quân gia quyền 4,836% này cao hơn so với khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 4,50%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất, được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân. Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất là 4,83%/năm.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

CircularNo. 110/2018/TT-BTC dated November 15, 2018 of the Ministry of Finance onproviding guidance on repurchase and swap of government debt instruments, government-guaranteed bonds and municipal bonds in domestic market

Pursuant to the Law on Public Debt Management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 91/2018/ND-CP dated June 26, 2018 on government guarantee issuance and management;

Pursuant to the Government’s Decree No. 93/2018/ND-CP dated June 30, 2018 providing for provincial-government debt management;

Pursuant to the Government’s Decree No. 94/2018/ND-CP dated June 30, 2018 on public debt management operations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2018/ND-CP dated June 30, 2018 providing for issuance, registration, listing and trading of government debt instruments in securities market;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Department of Banking and Financial Institutions;

The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidance on repurchase and swap of government debt instruments, government-guaranteed bonds and municipal bonds in domestic market.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.Scope of regulation and subjects of application

1.This Circular provides regulations on repurchase and swap of government debt instruments, government-guaranteed bonds which are issued by banks for social policies and municipal bonds in the domestic market; information publishing and responsibility of organizations and individuals involved in the repurchase and swap of debt instruments.

2.Regulated entities:

a) Debt instrument issuers;

b) Stock Exchanges and Vietnam Securities Depository;

c) Debt instrument holders engaged in repurchase or swapping and other organizations and individuals involved in the repurchase and swap of debt instruments.

Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this document, in addition to the terms defined in the Government’s Decree No. 95/2018/ND-CP dated June 30, 2018 and the Government’s Decree No. 94/2018/ND-CP dated June 30, 2018, the terms below are construed as follows:

1.“Debt instruments”refer to:

a) Government debt instruments;

b) Government-guaranteed bonds which are issued by banks for social policies;

c) Municipal bonds issued by Provincial-level People s Committees.

2.“Issuers”refer to:

a) State Treasuries that issue government debt instruments;

b) Provincial-level People s Committees that issue municipal bonds;

c) Banks for social policies that issue government-guaranteed bonds.

3.“Debt instrument holder”refers to the owner of the debt instrument.

4.“Nominal interest rate”refers to the annual interest rate, expressed as percentage (%) to par value that the issuer shall pay debt instrument holders under terms and conditions of the debt instrument.

5.“Term to maturity”refers to the actual time between when the debt instrument is repurchased or swapped and when it matures.

6.“Repurchase or swap organization date”refers to:

a) The date on which the issuer conducts negotiation and enters into an agreement on repurchase or swap of debt instrument according to the agreed method; or

b) The date on which the issuer organizes bidding for repurchase or swap of debt instrument according to the approved bidding method.

7.“Debt instrument repurchase”refers to the act of the issuer buying back the debt instrument before its maturity date.

8.“Debt instrument resale”refers to the act of the debt instrument holder selling back the debt instrument to the issuer before its maturity date.

9.“Repurchase date”refers to the date on which the issuer makes payment for the repurchased debt instrument to the debt instrument holder.

10.“Repurchase interest rate”refers to the bid-winning interest rate or the interest rate which is decided by the issuer according to the bidding result or the result of the related parties’ negotiation on the debt instrument repurchase as regulated herein.

11.“Debt instrument swap”means a portfolio management technique in which debt instruments of two different codes of the same issuer are bought and sold simultaneously.

12.“"Sold debt instrument”in a swaprefers to the outstanding debt instrument which is selected to swap with another debt instrument (called as “purchased debt instrument”).

13.“Purchased debt instrument”in a swap refers to the debt instrument which is issued in the first or additional issue, and used to swap outstanding debt instrument (which is the sold debt instrument).

14.“Swap date”refers to the date on which the new debt instrument (or the purchased debt instrument) is issued to swap the outstanding debt instrument (or the sold debt instrument).

15.“Swap interest rate”refers to the discount interest rate used as the basis for determining the prices of the sold debt instrument and the purchased debt instrument.

Article 3. Repurchase and swap interest rates

1.The Ministry of Finance shall decide the brackets of repurchase interest rates and swap interest rates in each period or for each specific repurchase or swap.

2.Based on the brackets of repurchase interest rates and swap interest rates specified in Clause 1 of this Article, the issuer shall decide the repurchase or swap interest rate for each debt instrument repurchase or swap.

Article 4. Rules of debt instrument repurchase and swap

1.The debt instrument repurchase or swap must be carried out according to the scheme or plan approved by a competent authority in accordance with applicable regulations on issuance of debt instruments. To be specific:

a) Government debt instruments shall be repurchased or swapped according to the scheme for repurchase or swap of debt instruments approved by the Prime Minister as per Clause 1 Article 24 or Clause 1 Article 25 of the Decree No. 95/2018/ND-CP;

b) Government-guaranteed bonds shall be repurchased or swapped according to the plan for repurchase or swap of government-guaranteed bonds approved by the Prime Minister as per Clause 7 Article 49 of the Government’s Decree No. 91/2018/ND-CP dated June 26, 2018;

c) Municipal bonds shall be repurchased or swapped according to the plan for repurchase or swap of municipal bonds approved by the Provincial People’s Council as per Clause 6 or Clause 7 Article 8 of the Government’s Decree No. 93/2018/ND-CP dated June 30, 2018.

2.The debt instrument repurchase or swap must be carried out in conformity with the market prices at the repurchase or swap date, openly and transparently.

3.The debt instrument repurchase or swap must adhere to regulations herein and relevant laws.

Article 5. Debt instrument repurchase and swap methods

1.The debt instrument repurchase or swap shall be carried out by adopting one of the following methods:

a) Carry out direct negotiation with debt instrument holders;

b) Organize bidding through the Stock Exchanges. The State Treasury is entitled to directly organize the bidding for repurchase or swap of government debt instruments according to the Ministry of Finance’s regulations.

2.The issuer shall decide the debt instrument repurchase or swap method according to the scheme or plan approved by a competent authority and publicly announce the selected repurchase or swap method before the repurchase or swap.

Article 6. Conditions of debt instruments repurchased, sold and purchased in swaps

1.The debt instrument to be repurchased must:

a) Not reach maturity; and

b) Not be bound by any secured transactions from the date of application for resale of the debt instrument according to the direct negotiation method or from the date on which bidding for debt instrument repurchase is organized.

2.The debt instrument to be purchased in a swap must:

a) Have terms and conditions same as those of the outstanding debt instrument if it is additionally issued; or

b) Have terms and conditions decided by the issuer if it is a new debt instrument issued for the first time.

3.The debt instrument to be sold in a swap must meet the conditions specified in Clause 1 of this Article.

Chapter II

DEBT INSTRUMENT REPURCHASE

Section 1. REPURCHASE OF DEBT INSTRUMENT BY NEGOTIATION

Article 7. Repurchase of debt instruments registered and deposited at Vietnam Securities Depository

1.At least five (05) business days before the repurchase organization date, the issuer must publish information concerning the debt instrument repurchase on its website, the websites of the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository. Information to be published includes:

a) Terms of the debt instrument to be repurchased, including: code, code’s scale, initial issue date, maturity date, nominal interest rate, and method of principal and interest payment;

b) The quantity of the debt instrument to be repurchased, sorted by the debt instrument s code;

c) The deadline for submission of application for debt instrument resale. This application submission deadline must be at least 03 days before the repurchase organization date;

d) The date on which the Vietnam Securities Depository blocks the debt instrument on the depository account of the debt instrument holder who applies for the debt instrument resale. This date must be at least 02 days before the repurchase organization date;

dd) The planned repurchase organization date and repurchase date.

2.Based on the information concerning the debt instrument repurchase published according to Clause 1 of this Article, the debt instrument holder or its authorized organization shall submit an application for debt instrument resale, which is made according to the form provided in the Appendix 1 enclosed herewith, to the issuer.Applications which are submitted after the required application submission deadline shall be invalid.

3.After the deadline for submission of application for debt instrument resale, based on the received applications for debt instrument resale, the issuer shall request the Vietnam Securities Depository to block total debt instruments to be repurchased according to the form provided in the Appendix 2 enclosed herewith. The Vietnam Securities Depository shall block debt instruments to be sold back as registered by debt instrument holders and inform the issuer of such blockage.

4.Based on the received applications for debt instrument resale and the notification of blockage of debt instruments given by the Vietnam Securities Depository, on the repurchase organization date, the issuer shall carry out negotiations and reach an agreement on terms of debt instrument repurchase with debt instrument holders or their authorized organizations. Contents to be negotiated include:

a) The quantity of debt instrument to be repurchased, sorted by code;

b) The repurchase interest rate of each debt instrument s code to be repurchased as regulated in Article 3 hereof;

c) Repurchase date;

d) The price of a repurchased debt instrument determined according to Article 13 hereof;

dd) Total debt instrument repurchase amount which is equal to the quantity of repurchased debt instruments multiplied by the price of a debt instrument.

5.Based on the negotiation result, on the repurchase organization date, the issuer and the debt instrument holder or its authorized organization shall enter into an agreement on debt instrument repurchase, which is made according to the form provided in the Appendix 3 enclosed herewith.

6.Within one business day after the repurchase organization date, the issuer must provide the Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange with the notification of negotiation results made according to the form provided in the Appendix 4 enclosed herewith. Based on the issuer’s notification, the Vietnam Securities Depository shall keep blockage of debt instruments repurchased according to the signed repurchase agreements and stop blocking debt instruments which are not repurchased.

7.On the repurchase date as specified in the agreement signed with the debt instrument holder, the issuer shall make payment for the repurchased debt instrument to the debt instrument holder according to Clause 1 Article 22 hereof.

8.The cancellation of listing, registration and depositing of repurchased debt instruments shall be made according to Article 25 hereof.

9.Upon the completion of the debt instrument repurchase, the issuer shall publish the repurchase results according to Article 27 hereof.

Article 8. Repurchase of debt instruments which are not registered or deposited at Vietnam Securities Depository

1.Based on the scheme or plan for debt instrument repurchase approved by a competent authority, the issuer shall carry out negotiations and reach agreements on repurchase terms with debt instrument holders or their authorized organizations.Contents to be negotiated include:

a) The quantity of debt instruments to be repurchased;

b) The repurchase interest rate as regulated in Article 3 hereof;

c) The repurchase date;

d) The price of a repurchased debt instrument;

dd) Total debt instrument repurchase amount.

2.Based on the negotiation result, the issuer and the debt instrument holder or its authorized organization shall enter into an agreement on debt instrument repurchase, which is made according to the form provided in the Appendix 3 enclosed herewith.

3.On the repurchase date as specified in the agreement signed with the debt instrument holder, the issuer shall make payment for the repurchased debt instrument to the debt instrument holder according to Clause 2 Article 22 hereof.

Section 2. REPURCHASE OF DEBT INSTRUMENT THROUGH BIDDING

Article 9. Bidding rules and form, and method of determining bidding result

1.Bidding rules

a) Rights and obligations amongst market makers must be completely impartial in accordance with applicable laws;

b) The market maker’s bid information must be kept secret.

2.Bidding form:

The bidding for debt instrument repurchase shall be conducted by adopting one of the following forms:

a) Competitive bid; or

b) Combination of competitive bid and non-competitive bid.

If the bidding is held in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid, total debt instruments to be repurchased from bidders of non-competitive bid shall not exceed 30% of the maximum quantity of debt instruments to be repurchased through bidding.

3.Method of determining bidding result

The bidding result shall be determined by adopting one of the following methods:

a) Fixed-rate tender; or

b) Variable-rate tender.

4.The issuer shall make a specific notification of the bidding form and method of determining bidding result before each debt instrument repurchase through bidding.

Article 10. Bidders

1.Bidders are market makers in the government debt instrument market annually announced by the Ministry of Finance.

2.Market makers may sell back their own debt instruments or debt instruments of their customers who are debt instrument holders according to their authorization.

Article 11. Bidding steps for debt instrument repurchase

1.At least four (04) business days before the repurchase organization date, the issuer shall publish the repurchase-related information on its website and request the Stock Exchange to inform the market markers of the repurchase and publish the repurchase-related information on its website. Information to be informed includes:

a) Code of the debt instrument to be repurchased;

b) The code’s scale, initial issue date, maturity date, nominal interest rate, and method of debt instrument principal and interest payment;

c) The quantity of the debt instrument to be repurchased, sorted by the debt instrument s code;

d) The repurchase organization date and the repurchase date;

dd) Bidding form and method of determining the bidding result.

2.Not later than 10:30 AM on the repurchase organization date, market makers must provide the Stock Exchange with bid information by using the bid form provided by the Stock Exchange. Each market maker or his/her customer participating in the competitive bid is allowed to submit a maximum of five (05) bid rates on a bid form for each code of debt instrument to be repurchased.Each bid rate is submitted for both the interest rate offered (rounded to 2 decimal places) and the corresponding quantity of debt instrument to be sold out.If a market maker participates in bidding for resale of debt instruments for his/her customers, he/she must provide sufficient information about such customers such as the customer’s name, interest rate and corresponding quantity of debt instrument to be sold out by each customer.

3.Within fifteen (15) minutes after the deadline for bid submission mentioned in Clause 2 of this Article, the Stock Exchange shall open the bids, prepare and submit a consolidated report on bids to the issuer.

4.Based on the consolidated report on bids submitted by the Stock Exchange, the issuer shall determine the repurchase interest rate of each code of debt instrument to be bought back, and inform it to the Stock Exchange for determining the bidding result according to Article 12 hereof.

5.Upon the completion of the bidding for repurchase operation, the Stock Exchange shall electronically send bidding results to market makers through the electronic bidding system, and notify the issuer and the Vietnam Securities Depository of bidding result according to the form provided in the Appendix 5 enclosed herewith.

6.Based on the Stock Exchange’s notification, Vietnam Securities Depository shall block debt instruments of winning bidders.

7.The issuer shall make payment for the repurchased debt instruments on the repurchase date according to Article 22 hereof.

8.The cancellation of listing, registration and depositing of repurchased debt instruments shall be made according to Article 25 hereof.

9.Upon the completion of the debt instrument repurchase, relevant parties shall publicly announce the repurchase-related information according to Article 27 hereof.

Article 12. Bidding result determination

1.Bid-winning interest rate, corresponding quantity and repurchase price of a debt instrument shall be determined according to:

a) The quantity of debt instruments to be repurchased through bidding;

b) Bid interest rate and quantity of debt instrument to be sold out;

c) The minimum repurchase interest rate as regulated in Article 3 hereof.

2.Method of determining bid-winning interest rate:

a) For debt instrument repurchase through fixed-rate tender: The bid-winning interest rate is the lowest bid interest rate which is commonly applied to all market makers (for both competitive and non-competitive bids), considered in the descending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

-It shall not be lower than the minimum repurchase interest rate announced by the Ministry of Finance; and

-The sum of debt instruments to be sold out sequentially at up to the bid-winning interest rate shall not exceed the maximum quantity of debt instruments being repurchased as announced by the issuer.

b) For debt instrument repurchase through variable-rate tender:

-The bid-winning interest rate of a participant in the competitive bid is the bid interest rate which is submitted that participant, considered in the ascending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

+ The weighted average of bid-winning interest rates shall not be lower than the minimum repurchase interest rate announced by the Ministry of Finance;

+ The sum of debt instruments to be sold out sequentially at up to the lowest bid-winning interest rate shall not exceed the maximum quantity of debt instruments being repurchased through bidding.

-The bid-winning interest rate applied to all bidders of non-competitive bid is the weighted average of bid-winning interest rates, which is rounded off to two (02) decimal places.

3.Method of determining the quantity of debt instrument bought back from each successful bidder:

a) Debt instrument being repurchased through competitive bid:

The quantity of debt instrument bought back from each successful bidder in the competitive bid is equal to the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of debt instruments to be sold out sequentially at up to the lowest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of debt instruments to be repurchased through bidding, the amount of debt instruments that remains after subtracting the amount of debt instruments bought back from bidders with higher bid interest rates shall be repurchased from bidders submitting the lowest bid interest rate at a percentage in proportion to their quantities of debt instruments to be sold out as stated in their bid forms. The quantity of debt instruments to be bought back from a successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd amount of debt instrument shall be bought back from the bidder firstly offering the lowest bid interest rate. If total amount of debt instrument to be repurchased from this bidder exceeds the quantity of debt instrument to be sold out as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the issuer buys back enough debt instruments as announced.

b) Debt instrument being repurchased in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid:

-The quantity of debt instrument bought back from each successful bidder in the competitive bid is equal to the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of debt instruments to be sold out sequentially at up to the lowest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of debt instruments to be repurchased through bidding, the amount of debt instruments that remains after subtracting the amount of debt instruments to be bought back from bidders of non-competitive bid and from bidders with higher bid interest rates shall be repurchased from bidders submitting the lowest bid interest rate at a percentage in proportion to their quantities of debt instruments to be sold out as stated in their bid forms. The quantity of debt instruments to be bought back from each successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand.The odd amount of debt instrument shall be bought back from the bidder firstly offering the lowest bid interest rate. If total amount of debt instrument to be repurchased from this bidder exceeds the quantity of debt instrument to be sold out as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the issuer buys back enough debt instruments as announced after subtracting the amount of debt instruments to be bought back from bidders of non-competitive bid;

-The quantity of debt instrument bought back from each successful bidder of non-competitive bid is equal to the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the sum of debt instruments to be sold out through the non-competitive bid exceeds the limit prescribed in Point b Clause 2 Article 9 hereof, the amount of debt instrument that the issuer buys back from each bidder of non-competitive bid shall be in proportion with the quantity of debt instrument stated in the bid form submitted by that bidder. The quantity of debt instruments to be bought back from each bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd amount of debt instrument shall be bought back from the bidder firstly offering the bid in the non-competitive bid. If total amount of debt instrument to be repurchased from this bidder exceeds the quantity of debt instrument to be sold out as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the issuer buys back enough debt instruments through non-competitive bid as announced;

-If none of bidders of competitive bid is successful, the issuer shall not buy back debt instruments from bidders of non-competitive bid.

Examples of determination of the bid-winning interest rate and repurchase of debt instruments from successful bidders are available in the Appendix 6 enclosed herewith.

4.Total amount paid for repurchased debt instruments is equal to the quantity of repurchased debt instruments multiplied by the repurchase price of a debt instrument.

5.The repurchase price of a debt instrument is determined according to Article 13 hereof.

Article 13. Repurchase price of a debt instrument

1.The repurchase price of a debt instrument which makes no periodic interest payments:

a) T-bills:

Where:

G = The price of a T-bill (rounded off to the nearest Dong);

MG = Face value of T-bill;

Lt= Discount rate of T-bill to be repurchased (%/365 days);

n = Actual days between the repurchase date and the maturity date of T-bill.

b) Other debt instruments which make no periodic interest payments and have a term of at least 01 year commencing from the issue date:

Where:

GG = The repurchase price of a debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

MG = Face value of debt instrument;

a = Days, including the repurchase date, till the next interest payment date as assumed;

E = Total days of an assumed interest payment period in which the debt instrument is repurchased;

t = Number of assumed interest payments between the repurchase date and the maturity date;

Lt= Repurchase interest rate (%/year).

2. The repurchase price of a debt instrument which has a fixed nominal interest rate and interest payments made periodically at equal intervals:

a) If the repurchase date falls on or before the record date of the next interest payment period, the repurchase price of a debt instrument is calculated by adopting the following formula:

b) If the repurchase date falls after the record date of the next interest payment period, the repurchase price of a debt instrument is calculated by adopting the following formula:

Where:

GG = The repurchase price of a debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

MG = Face value of debt instrument;

Lc= Nominal interest rate (%/year);

k = Number of periodic interest payments during a year;

d = Actual days between the repurchase date and the next interest payment date;

E = Actual days of an interest payment period in which the debt instrument is bought back;

t = Number of interest payments between the repurchase date and the maturity date of the debt instrument;

Lt= Repurchase interest rate (%/year).

3.The repurchase price of a debt instrument which has a fixed nominal interest rate and interest payments made periodically but the first interest payment period is shorter or longer than the next ones:

a) If the repurchase date falls before or on the record date for receiving debt instrument interest in the first interest payment period:

-If the sum of actual days between the repurchase date and the interest payment date of the first interest payment period is shorter than an ordinary interest payment period, the repurchase price of a debt instrument is calculated by adopting the following formula:

- If the sum of actual days between the repurchase date and the interest payment date of the first interest payment period is longer than or equal to an ordinary interest payment period, the repurchase price of a debt instrument is calculated by adopting the following formula:

GG = The repurchase price of a debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

GL1= Interest on a debt instrument paid in the first interest payment period according to terms of a newly issued debt instrument;

MG = Face value of debt instrument;

Lt =Repurchase interest rate (%/year);

Lc= Nominal interest rate (%/year);

k = Number of periodic interest payments during a year;

a1 = Actual days between the repurchase date and the first interest payment date according to terms of a newly issued debt instrument;

a2 = Actual days between the repurchase date and the ordinary interest payment date as assumed;

E = Total days of an ordinary interest payment period according to terms of a newly issued debt instrument;

t = Number of interest payments between the repurchase date and the maturity date of the debt instrument.

b) If the repurchase date falls after the record date for receiving debt instrument interest in the first interest payment period, the repurchase price of a debt instrument shall be determined by adopting the formula which is employed to calculate the repurchase price of debt instrument with equal interest payment periods regulated in Clause 2 of this Article.

4.If the nominal interest rate of a debt instrument is floating interest rate, the Ministry of Finance shall provide guidance on the method of determining interest rate and repurchase price for each repurchase operation.

Chapter III

DEBT INSTRUMENT SWAP

Section 1. SWAP OF DEBT INSTRUMENT BY NEGOTIATION

Article 14. Swap of debt instruments registered and deposited at Vietnam Securities Depository

1.At least five (05) business days before the swap organization date, the issuer must publish information concerning the debt instrument swap on its website, the websites of the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository. Information to be informed includes:

a) Terms and conditions of debt instruments to be sold out in a swap, including listed code, issue date, maturity date, nominal interest rate, and principal and interest payment method; b) Terms and conditions of debt instruments to be purchased in a swap:

-Terms and conditions of an additionally issued debt instrument include: Listing code, issue date, maturity date, nominal interest rate, and principal and interest payment method;

-Terms and conditions of a newly issued debt instrument include: Planned listing code, issue date and term, rules for determining nominal interest rate, and interest payment method.

c) The planned quantity of sold debt instruments;

d) The deadline for submission of application for debt instrument swap. This application submission deadline must be at least three (03) days before the swap organization date;

dd) The date on which the Vietnam Securities Depository blocks the debt instrument on the depository account of the debt instrument holder who applies for debt instrument swap. This date must be at least two (02) days before the swap organization date;

e) The planned swap organization date and swap date.

2.Based on the published information concerning the swap, debt instrument holders wishing to engage in the swap shall provide the issuer with applications for debt instrument swap made according to the form provided in the Appendix 7 enclosed herewith. Applications which are submitted after the application submission deadline are invalid.

3.After the application submission deadline, based on the received applications for debt instrument swap, the issuer shall request the Vietnam Securities Depository to block total debt instruments to be swapped on depository accounts of holders according to the form provided in the Appendix 8 enclosed herewith. Vietnam Securities Depository shall block the amount of debt instruments to be swapped as registered by each debt instrument holder, and inform the issuer and the depository member where the holder s depository account is opened of such blockage.

4.Based on the received applications for debt instrument swap, terms and conditions of swapped debt instruments, the issuer shall conduct negotiations with debt instrument holders on swap contents as regulated herein. Contents to be negotiated include:

a) Determination of the discount rates of the sold debt instrument and the purchased debt instrument according to Article 3 hereof;

b) Determination of the swap date, and terms to maturity of swapped debt instruments;

c) Determination of the price of the sold debt instrument and the price of the purchased debt instrument according to Clause 1 and Clause 2 Article 21 hereof;

d) Determination of the quantity of the sold debt instruments which shall not exceed the quantity of debt instruments registered by holders and blocked by Vietnam Securities Depository; determination of the quantity of debt instruments to be sold out to holders according to Point b Clause 3 Article 21 hereof.

5.If the issuer and the debt instrument holder reach an agreement on the swap, they shall enter into a swap agreement according to the form provided in the Appendix 9 enclosed herewith.

6.Based on the signed swap agreement, the issuer shall notify the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository of the swap result by using the form provided in the Appendix 10 enclosed herewith in order to carry out the registration, depositing and listing of purchased debt instruments and cancel the registration, depositing and listing of sold debt instruments as well as stop blocking debt instruments which do not involve in the swap because the issuer disagrees with the holder about the swap.

7.Upon the completion of the debt instrument swap, the issuer shall publish related information according to Article 28 hereof.

Article 15. Swap of debt instruments which are not registered or deposited at Vietnam Securities Depository

1.Based on the swap scheme or plan approved by a competent authority, the issuer shall conduct negotiations with debt instrument holders on the swap contents as regulated herein. Contents of a negotiation include:

a) Terms and conditions of the sold debt instrument and the purchased debt instrument;

b) Discount rates of the sold debt instrument and the purchased debt instrument according to Article 3 hereof;

c) The swap date, and terms to maturity of debt instruments involved in the swap;

d) Prices of the sold debt instrument and the purchased debt instrument determined according to Clause 1 and Clause 2 Article 21 hereof;

dd) The quantity of sold debt instruments and the quantity of debt instruments to be sold to holders of the sold debt instruments according to Point b Clause 3 Article 21 hereof.

2.If the issuer and the debt instrument holder reach an agreement on the swap, they shall enter into a swap agreement according to the form provided in the Appendix 9 enclosed herewith.

Section 2. SWAP OF DEBT INSTRUMENTS THROUGH BIDDING

Article 16. Bidding rules and form, and method of determining bidding result

1.Bidding rules:

a) Rights and obligations amongst market makers must be completely impartial in accordance with applicable laws;

b) The market maker’s bid information must be kept confidential;

c) Based on the swap interest rate bracket announced by the Ministry of Finance and interest rates of debt instruments of similar terms in the market, the issuer shall announce the interest rate/ price of the sold debt instrument in the swap and organize the interest-rate/ price bidding for the purchased debt instrument or announce the interest rate/ price of the purchased debt instrument and organize the interest-rate/ price bidding for the sold debt instrument.

2.Bidding form:

The bidding for debt instrument swap shall be conducted by adopting one of the following forms:

a) Competitive bid; or

b) Combination of competitive bid and non-competitive bid.

If the bidding is held in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid, total debt instruments to be swapped out as registered by bidders of non-competitive bid shall not exceed 30% of the maximum quantity of debt instruments to be swapped out by the issuer through the bidding session.

3.Method of determining bidding result:

The bidding result shall be determined by adopting one of the following methods:

a) Fixed-rate tender; or

b) Variable-rate tender.

4.The issuer shall make a specific notification of the bidding form and method of determining bidding result before each debt instrument swap through bidding.

Article 17. Bidders for debt instrument swap

1.Bidders are market makers in the government debt instrument market annually announced by the Ministry of Finance.

2.Market makers may participate in the bidding for swapping out their own debt instruments or debt instruments of their customers with their authorization.

Article 18. Debt instrument swap steps

1.At least four (04) business days before the swap organization date, the issuer shall publish the swap-related information on its website and request the Stock Exchange to inform all market markers of the swap and publish the swap-related information on its website. Information to be informed includes:

a) Terms and conditions of debt instruments to be sold out and purchased in a swap, including: Listing code, initial issue date, maturity date, nominal interest rate, and method of principal and interest payment;

b) The planned quantity of the sold or purchased debt instrument;

c) The swap organization date and the swap date;

d) Bidding form and method of determining the bidding result.

2.Not later than 09:30 AM on the swap organization date, the issuer shall announce the interest rate/price of the sold debt instrument (for holding the interest-rate bidding for the purchased debt instrument) or the interest rate/price of the purchased debt instrument (for holding the interest-rate bidding for the sold debt instrument) through the bidding system of the Stock Exchange and on its website.

3.Not later than 10:30 AM on the swap organization date, market makers must provide the Stock Exchange with bid information, including the interest rate of the purchased or sold debt instrument, by using the bid form provided by the Stock Exchange. Each market maker or his/her customer participating in the competitive bid is allowed to submit a maximum of five (05) bid rates on a bid form for each code of debt instrument to be swapped out through bidding. Each bid rate is submitted for both the interest rate offered (rounded to 2 decimal places) and the corresponding quantity of debt instrument to be swapped out. If a market maker participates in bidding for swap of debt instruments for his/her customers, he/she must provide sufficient information about such customers such as the customer’s name, interest rate and corresponding quantity of debt instrument to be swapped out by each customer.

4.Within fifteen (15) minutes after the bid submission deadline mentioned in Clause 3 of this Article, the Stock Exchange shall open the bids, prepare and submit a consolidated report on bids to the issuer.

5.Based on the consolidated report on bids submitted by the Stock Exchange, the issuer shall determine the interest rate of each code of debt instrument to be purchased or sold, and inform it to the Stock Exchange for determining the bidding result for the purchased debt instrument according to Article 19 hereof or the bidding result for the sold debt instrument according to Article 20 hereof.

6.Upon the completion of the bidding for debt instrument swap, the Stock Exchange shall electronically send the bidding result to market makers through the electronic bidding system, and notify the issuer and the Vietnam Securities Depository of bidding result according to the form provided in the Appendix 11 enclosed herewith. From the receipt of the Stock Exchange’s notification, the Vietnam Securities Depository shall block debt instruments to be swapped out of successful bidders.

7.On the swap date, based on the bidding result, the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository shall carry out procedures for registration, depositing and listing of purchased debt instruments, and cancellation of registration, depositing and listing of sold debt instruments according to Article 26 hereof.

8.Upon the completion of the debt instrument swap, the issuer shall publish the swap-related information in accordance with Article 28 hereof.

Article 19. Determination of bidding result for purchased debt instrument

In case the issuer announces the interest rate/price of the sold debt instrument and holds the interest-rate bidding for the purchased debt instrument, the bidding result for the purchased debt instrument shall be determined as follows:

1.Bid-winning interest rate, corresponding quantity and price of the purchased debt instrument shall be determined according to:

a) The quantity of debt instruments to be purchased through bidding;

b) The interest rate and quantity of debt instruments to be sold out through bidding of bidders;

c) The swap interest rate bracket as regulated in Article 3 hereof.

2.Method of determining bid-winning interest rate:

a) For fixed-rate tender: The bid-winning interest rate is the highest bid interest rate which is commonly applied to all market makers (for both competitive and non-competitive bids), considered in the ascending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

-It must be within the swap interest rate bracket announced by the Ministry of Finance; and

-The sum of debt instruments to be purchased sequentially at up to the bid-winning interest rate shall not exceed the maximum quantity of the purchased debt instruments as announced by the issuer.

b) For variable-rate tender:

-The bid-winning interest rate of a participant in the competitive bid is the bid interest rate which is submitted that participant, considered in the ascending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

+ The weighted average of bid-winning interest rates shall not be higher than the maximum swap interest rate announced by the Ministry of Finance;

+ The sum of debt instruments to be purchased sequentially at up to the highest bid-winning interest rate shall not exceed the maximum quantity of purchased debt instruments through bidding.

-The bid-winning interest rate applied to all bidders of non-competitive bid is the weighted average of bid-winning interest rates, which is rounded off to two (02) decimal places.

3.Method of determining the quantity of debt instrument purchased from each successful bidder:

a) Debt instrument being purchased through the competitive bid:

The quantity of debt instrument being swapped with each successful bidder in the competitive bid is the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of debt instruments to be swapped out sequentially at up to the highest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of purchased debt instruments through bidding, the amount of debt instruments that remains after subtracting the amount of debt instruments swapped out with bidders offering lower bid interest rates shall be purchased from bidders submitting the highest bid interest rate at a percentage in proportion to their quantities of debt instruments to be swapped out as stated in their bid forms. The quantity of debt instruments to be swapped with each successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd amount of debt instrument shall be swapped with the bidder firstly offering the bid which is the bid-winning interest rate. If total amount of debt instruments to be swapped with this bidder exceeds the quantity of debt instruments to be swapped out as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the issuer purchases enough debt instruments as announced before bidding.

b) Debt instrument being purchased in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid:

-The quantity of debt instrument being swapped with each successful bidder in the competitive bid is the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of debt instruments to be swapped out sequentially at up to the highest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of purchased debt instruments through bidding, the amount of debt instruments that remains after subtracting the amount of debt instruments to be swapped out by bidders of non-competitive bid and by bidders with lower bid interest rates shall be purchased from bidders submitting the highest bid interest rate at a percentage in proportion to their quantities of debt instruments to be swapped out as stated in their bid forms. The quantity of debt instruments to be purchased from each successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand.The odd amount of debt instruments shall be purchased from the bidder firstly offering the bid which the bid-winning interest rate. If total amount of debt instruments to be purchased from this bidder exceeds the quantity of debt instruments to be swapped out as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the issuer purchases enough debt instruments as announced before bidding after subtracting the amount of debt instruments to be purchased from bidders of non-competitive bid;

-The quantity of debt instrument being purchased from each successful bidder of non-competitive bid is the one stated on the bid form submitted by that bidder. If the sum of debt instruments to be purchased from bidders of non-competitive bid exceeds the limit prescribed in Point b Clause 2 Article 16 hereof, the amount of debt instrument that the issuer purchases from each bidder of non-competitive bid shall be in proportion with the quantity of debt instrument to be swapped out as stated in the bid form submitted by that bidder. The quantity of the purchased debt instrument in this case shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd amount of debt instrument shall be purchased from the bidder firstly offering the bid in the non-competitive bid. If total amount of debt instrument to be purchased from this bidder exceeds the quantity of debt instrument to be swapped out as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the issuer purchases enough debt instruments through the non-competitive bid as announced;

-If none of bidders of competitive bid is successful, debt instruments of bidders of non-competitive bid shall not be swapped out.

Examples of the determination of bid-winning interest rate/nominal interest rate and the quantity of debt instruments purchased from each successful bidder are available in the Appendix 12 enclosed herewith.

Article 20. Determination of bidding result for sold debt instrument

In case the issuer announces the interest rate/price of the purchased debt instrument and holds the interest-rate bidding for the sold debt instrument, the bidding result for the sold debt instrument shall be determined as follows:

1.Bid-winning interest rate, corresponding quantity and price of a sold debt instrument shall be determined according to:

a) The quantity of debt instruments to be sold out through bidding;

b) The interest rate and quantity of debt instruments to be purchased by bidders;

c) The swap interest rate bracket as regulated in Article 3 hereof.

2.Method of determining bid-winning interest rate:

a) For fixed-rate tender: The bid-winning interest rate is the lowest bid interest rate which is commonly applied to all bidders (for both competitive and non-competitive bids), considered in the descending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

-It must be within the swap interest rate bracket announced by the Ministry of Finance; and

-The sum of debt instruments to be sold out sequentially at up to the bid-winning interest rate shall not exceed the maximum quantity of the sold debt instruments as announced by the issuer.

b) For variable-rate tender:

-The bid-winning interest rate of a participant in the competitive bid is the bid interest rate which is submitted that participant, considered in the descending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

+ The weighted average of bid-winning interest rates shall not be lower than the minimum swap interest rate announced by the Ministry of Finance;

+ The sum of debt instruments to be sold out sequentially at up to the lowest bid-winning interest rate shall not exceed the maximum quantity of sold debt instruments through bidding.

-The bid-winning interest rate applied to all bidders of non-competitive bid is the weighted average of bid-winning interest rates, which is rounded off to two (02) decimal places.

3.Method of determining the quantity of debt instruments sold to each successful bidder:

a) Debt instrument being sold out through the competitive bid:

The quantity of debt instrument being sold to each successful bidder in the competitive bid is the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of debt instruments to be sold out sequentially at up to the lowest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of sold debt instruments through bidding, the amount of debt instruments that remains after subtracting the amount of debt instruments sold to bidders with higher bid interest rates shall be sold to bidders submitting the lowest bid-winning interest rate in proportion to their quantities of debt instruments to be swapped as stated in their bid forms. The quantity of debt instruments to be sold to each successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd amount of debt instrument shall be sold to the bidder firstly offering the bid which is the bid-winning interest rate. If total amount of debt instruments sold to this bidder exceeds the quantity of debt instruments stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the announced quantity of sold debt instruments is sold out.

b) Debt instrument being sold in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid:

-The quantity of debt instrument being sold to each successful bidder in the competitive bid is the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of debt instruments to be sold out sequentially at up to the lowest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of sold debt instruments through bidding, the amount of debt instruments that remains after subtracting the amount of debt instruments to be sold to bidders of non-competitive bid and bidders with higher bid interest rates shall be sold to bidders submitting the lowest bid interest rate at a percentage in proportion to their quantities of debt instruments to be swapped as stated in their bid forms. The quantity of debt instruments to be sold to each successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand.The odd amount of debt instruments shall be sold to the bidder firstly offering the bid which is the bid-winning interest rate. If total amount of debt instruments to be sold to this bidder exceeds the quantity of debt instruments to be swapped as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the announced quantity of sold debt instruments is sold out after subtracting the amount of debt instruments to be sold to bidders of non-competitive bid;

-The quantity of debt instrument being sold to each successful bidder of non-competitive bid is the debt instrument quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the sum of debt instruments to be sold to bidders of non-competitive bid exceeds the limit prescribed in Point b Clause 2 Article 16 hereof, the amount of debt instrument sold to each bidder of non-competitive bid shall be in proportion with the quantity of debt instrument to be swapped as stated in the bid form submitted by that bidder. The quantity of debt instrument sold to each bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd amount of debt instrument shall be sold to the bidder firstly offering the bid in the non-competitive bid. If total amount of debt instrument to be sold to this bidder exceeds the quantity of debt instrument to be swapped as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until the announced quantity of sold debt instrument through non-competitive bid is sold out.

-If none of bidders of competitive bid is successful, debt instruments shall not be sold to bidders of non-competitive bid.

Examples of the determination of bid-winning interest rate and the quantity of debt instruments sold to each successful bidder are available in the Appendix 13 enclosed herewith.

Article 21. Determination of price and quality of purchased and sold debt instruments in a swap

1.The price of a sold debt instrument is determined as follows:

a) Price of a sold debt instrument which makes no periodic interest payments:

-T-bills:

Where:

G1= The price of a T-bill (rounded off to the nearest Dong);

MG = Face value of T-bill;

Lt= Discount rate of T-bill to be sold out in a swap (%/365 days);

n = Actual days between the swap date and the maturity date of T-bill.

-Other debt instruments which make no periodic interest payments and have a term of at least 01 year commencing from the issue date:

Where:

GG1= The price of a debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

MG1= Face value of debt instrument;

a1= Actual days between the swap date and the next interest payment date as assumed;

E1= Total days of an assumed interest payment period in which the issuer carries out the debt instrument swap;

t = Number of assumed interest payments between the swap date and the maturity date;

Lt1= Discount rate of the sold debt instrument in a swap (%/year);

b) In case the swap date falls before or on the record date of the next interest payment period:

-The price of a sold debt instrument which has a fixed nominal interest rate and interest payments made periodically at equal intervals:

-The price of a sold debt instrument which has a fixed nominal interest rate and interest payments made periodically but the first interest payment period is shorter or longer than an ordinary interest payment period:

+ If the sum of actual days between the swap date and the interest payment date of the first interest payment period is shorter than an ordinary interest payment period, the price of a debt instrument sold out in a swap is calculated by adopting the following formula:

+ If the sum of actual days between the swap date and the interest payment date of the first interest payment period is longer than or equal to an ordinary interest payment period, the price of a debt instrument sold out in a swap is calculated by adopting the following formula:

Where:

GG1= The price of a sold debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

GL1= Interest on a debt instrument paid in the first interest payment period according to terms of the newly issued debt instrument;

Lc1= Nominal interest rate of the sold debt instrument (%/year);

k1= Number of interest payments of the sold debt instrument during a year;

d1= Actual days between the swap date and the next interest payment date of the sold debt instrument;

a1 = Actual days between the swap date and the first interest payment date according to terms of a newly issued debt instrument;

a2 = Actual days between the swap date and the ordinary interest payment date as assumed;

E1= Actual days of an interest payment period in which the issuer carries out the debt instrument swap;

Lt1= Discount rate of the sold debt instrument in a swap (%/year);

MG1= Face value of a sold debt instrument;

t1= Number of actual interest payments between the swap date and the maturity date of the sold debt instrument.

c) In case the swap date falls after the record date of the next interest payment period, the price of the sold debt instrument is determined by adopting the following formula:

Where:

GG1= The price of a sold debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

Lc1= Nominal interest rate of the sold debt instrument (%/year);

k1= Number of interest payments of the sold debt instrument during a year;

d1= Actual days between the swap date and the next interest payment date of the sold debt instrument;

E1= Actual days of an interest payment period in which the issuer carries out the debt instrument swap;

Lt1= Discount rate of the sold debt instrument in a swap (%/year);

MG1= Face value of a sold debt instrument;

t1= Number of actual interest payments between the swap date and the maturity date of the sold debt instrument.

d) The discount rate employed to calculate the price of a sold debt instrument as prescribed in Point a, Point b and Point c of this Clause is the interest rate agreed upon by the issuer and the debt instrument holder or decided by the issuer in case of bidding for debt instrument swap.

2.The price of a purchased debt instrument in a swap is determined as follows:

a) Price of a purchased debt instrument which makes no periodic interest payments:

Where:

GG2= The price of a debt instrument (rounded off to the nearest Dong);

MG2= Face value of the debt instrument;

a2= Actual days between the swap date and the next interest payment date as assumed;

E2= Total days of an assumed interest payment period in which the issuer carries out the debt instrument swap;

t = Number of assumed interest payments between the swap date and the maturity date of the debt instrument;

Lt2= Discount rate of the purchased debt instrument in a swap (%/year).

b) In case the swap date falls before or on the record date of the next interest payment period:

-The price of a purchased debt instrument which has a fixed nominal interest rate and interest payments made periodically at equal intervals:

-The price of a purchased debt instrument which has a fixed nominal interest rate and interest payments made periodically but the first interest payment period is shorter or longer than an ordinary interest payment period:

+ If the sum of actual days between the swap date and the interest payment date of the first interest payment period is shorter than an ordinary interest payment period, the price of a purchased debt instrument in the debt instrument swap is calculated by adopting the following formula:

+ If the sum of actual days between the swap date and the interest payment date of the first interest payment period is longer than or equal to an ordinary interest payment period, the price of a purchased debt instrument in the debt instrument swap is calculated by adopting the following formula:

Where:

GG2= The price of a purchased debt instrument in a debt instrument swap (rounded off to the nearest Dong);

GL2= Interest on a debt instrument paid in the first interest payment period according to terms of the newly issued debt instrument;

Lc2= Nominal interest rate of the purchased debt instrument (%/year).If the purchased debt instrument in a swap is a newly issued debt instrument, its nominal interest rate is the weighted average of the bid-winning interest rates of bidders of the competitive bid and rounded off to one decimal place. If the purchased debt instrument is an additionally issued debt instrument, Lcis the nominal interest rate of the type of outstanding debt instrument for which debt instruments are additionally issued;

k2= Number of interest payments of the purchased debt instrument during a year;

d2= Actual days between the swap date and the next interest payment date of the purchased debt instrument;

a3= Actual days between the swap date and the first interest payment date according to terms of a newly issued debt instrument;

a4= Actual days between the swap date and the ordinary interest payment date as assumed;

E2= Actual days of an interest payment period in which the issuer carries out the debt instrument swap;

Lt2= Discount rate of the purchased debt instrument in a swap (%/year);

MG2= Face value of a purchased debt instrument;

t2= Number of actual interest payments between the swap date and the maturity date of the purchased debt instrument.

c) In case the swap date falls after the record date of the next interest payment period, the price of the purchased debt instrument is determined by adopting the following formula:

Where:

GG2= The price of a purchased debt instrument in a debt instrument swap (rounded off to the nearest Dong);

Lc2= Nominal interest rate of the purchased debt instrument (%/year).If the purchased debt instrument in a swap is a newly issued debt instrument, its nominal interest rate is the weighted average of the bid-winning interest rates of bidders of the competitive bid and rounded off to one decimal place. If the purchased debt instrument is an additionally issued debt instrument, Lcis the nominal interest rate of the type of outstanding debt instrument for which debt instruments are additionally issued;

k2= Number of interest payments of the purchased debt instrument during a year;

d2= Actual days between the swap date and the next interest payment date of the purchased debt instrument;

E2= Actual days of an interest payment period in which the issuer carries out the debt instrument swap;

Lt2= Discount rate of the purchased debt instrument in a swap (%/year);

MG2= Face value of a purchased debt instrument;

t2= Number of actual interest payments between the swap date and the maturity date of the purchased debt instrument.

d) The discount rate employed to calculate the price of a purchased debt instrument as prescribed in Point a, Point b and Point c of this Clause is the interest rate agreed upon by the issuer and the debt instrument holder or decided by the issuer in case of bidding for debt instrument swap.

3.The issuer shall determine the quantities of debt instruments purchased from and sold to debt instrument holders in a swap as follows:

a) If the issuer holds bidding for the purchased debt instrument:

-The quantity of debt instruments purchased from bidders (or holders of the sold debt instruments) is calculated by adopting the following formula:

Where:

N1= The quantity of debt instruments purchased from bidders. This quantity of purchased debt instruments will be rounded up to the nearest integer;

N2= The quantity of debt instruments sold to bidders. The amount of debt instruments sold to each bidder shall be determined according to Clause 3 Article 19 hereof;

GG1= Face value of a sold debt instrument;

GG2= Face value of a purchased debt instrument.

-If the quantity of the sold debt instruments determined by adopting the formula provided in this Point exceeds the quantity of debt instruments to be swapped out as registered by bidders, the issuer shall only purchase debt instruments according to the registered quantity and determine the corresponding quantity of debt instruments to be sold out to these bidders (the result will be rounded off to the nearest integer.

b) If the issuer holds bidding for the sold debt instrument:

-The quantity of debt instruments sold out to bidders (or holders of the sold debt instruments) is calculated by adopting the following formula:

Where:

N2= The quantity of debt instruments sold to bidders. This quantity of debt instruments will be rounded off to the nearest integer;

N1= The quantity of debt instruments purchased from bidders. The amount of debt instruments purchased from each bidder shall be determined according to Clause 3 Article 20 hereof;

GG1= Face value of a sold debt instrument;

GG2= Face value of a purchased debt instrument.

Chapter IV

PAYMENT OF DEBT INSTRUMENT REPURCHASE AMOUNTS, REPURCHASE AND SWAP COSTS

Section 1. PAYMENT OF DEBT INSTRUMENT REPURCHASE AMOUNT

Article 22. Payment of debt instrument repurchase amount

1.For repurchase of debt instruments registered and deposited at Vietnam Securities Depository:

a) Not later than 11:30 AM on the repurchase date, the issuer must ensure that total amount of money for repurchase of debt instruments (including debt instruments repurchased from customers of market makers) has been fully paid and credited to the designated account of Vietnam Securities Depository;

b) On the repurchase date, Vietnam Securities Depository shall transfer money to debt instrument holders according to the list of debt instrument holders provided by the issuer. Vietnam Securities Depository shall notify the Stock Exchange of the completion of money transfer for cancelling the listing and registration, and withdrawing debt instruments according to Article 25 hereof.

2.With respect to the repurchase of debt instruments which are not registered or deposited at Vietnam Securities Depository, not later than 16:00 PM on the repurchase date as specified in the repurchase agreement, the issuer must ensure that total amount of money for repurchase of debt instruments has been fully paid and credited to the relevant holder’s account.

Section 2. DEBT INSTRUMENT REPURCHASE AND SWAP COSTS

Article 23. Debt instrument repurchase and swap costs

1.Debt instrument repurchase/ swap costs include:

a) Payments made to the State Treasury for arranging the repurchase/ swap of government debt instruments, including: Direct costs of the repurchase/ swap of government debt instruments; costs of acquisition, maintenance of technological equipment; costs of organizing meetings, training courses, surveys and researches; costs of communication and information dissemination; costs of rewards given to organizations and individuals according to the State Treasury’s regulations; other costs;

b) Costs of bidding for debt instrument repurchase/ swap organized by the Stock Exchange:These costs shall be charged according to the prices of services rendered by the Stock Exchange in conformity with the Ministry of Finance’s regulations.

2.Funding sources:

a) Costs of repurchase/swap of government debt instruments shall be covered by central-government budget.The State Treasury shall estimate costs of debt instrument repurchase/swap which it carries out and aggregate them in its annual estimate of state budget revenues and expenditures;

b) Banks for social policies shall cover costs that rise during the repurchase/swap of government-guaranteed bonds and account them as their operating expenses;

c) Costs of repurchase/swap of municipal bonds shall be covered by local-government budget.

Article 24. Fines for failure to have sufficient debt instruments by market makers who are successful in bidding for debt instrument repurchase or swap

1.Each market maker must have sufficient debt instruments on his/her depository account opened at the Vietnam Securities Depository as registered when participating in bidding for debt instrument repurchase or swap (including quantities of debt instruments registered for his/her customers) on the bidding organization date.

2.If a market maker fails to prepare sufficient debt instruments as regulated in Clause 1 of this Article, Vietnam Securities Depository shall notify it to the issuer and the Stock Exchange for cancelling bidding result in respect to debt instrument shortage.

3.The market maker who fails to prepare sufficient debt instruments as regulated in Clause 1 of this Article is liable to pay fine to the issuer. To be specific:

a) The fine payable is determined by adopting the following formula:

Where:

P = Fine payable by the market maker who is successful in bidding for debt instrument repurchase/ swap for failure to arrange sufficient debt instruments as registered;

GG = Bid-winning price of a debt instrument or price of the sold debt instrument announced by the issuer or price of the sold debt instrument acquired from bid winning;

N = Insufficient amount of debt instruments;

L0= Overnight interbank interest rate announced by the State Bank of Vietnam on the bidding organization date (%/year);

k = 1, if the debt instrument makes no periodic interest payments, or k = the number of interest payments during a year of the debt instrument which has periodic interest payments.

b) The issuer shall give a written notification of fine to the market maker who fails to prepare sufficient debt instruments as registered. This notification must specify the fine, payment deadline and receiving account.

c) The relevant market maker must pay fine according to the issuer’s notification. With respect to government debt instruments and municipal bonds, fines will be credited to state budget account in accordance with regulations of the Law on State Budget and its instructional documents.

Chapter V

REGISTRATION, DEPOSITING AND LISTING OF DEBT INSTRUMENTS REPURCHASED OR SWAPPED, INFORMATION PUBLISHING AND REPORTING

Section 1. REGISTRATION, DEPOSITING AND LISTING OF DEBT INSTRUMENTS REPURCHASED OR SWAPPED

Article 25. Cancellation of listing, depositing and registration of debt instruments to be repurchased

1.The Stock Exchange shall cancel the listing of debt instruments upon the receipt of payment confirmation given by Vietnam Securities Depository.Upon the completion of procedures for cancellation of listing of debt instruments, the Stock Exchange shall give a notification to Vietnam Securities Depository for performing the withdrawal of deposited debt instruments and cancellation of registration of debt instruments repurchased within the same day.

2.Vietnam Securities Depository shall inform the State Treasury, the Stock Exchange and relevant depository members of results of withdrawal of deposited debt instruments and cancellation of registration of repurchased debt instruments.

Article 26. Registration, depositing and listing of debt instruments sold and purchased in debt instrument swap

1.With respect to debt instruments swapped out through bidding:

a) On the swap date, the Stock Exchange shall cancel the listing of debt instruments and inform Vietnam Securities Depository to carry out procedures for withdrawal of deposited debt instruments and cancellation of registration of the sold debt instruments which have been blocked according to Clause 7 Article 18 hereof;

­b) Upon the completion of withdrawal of deposited debt instruments and cancellation of registration of the sold debt instruments according to Point a of this Clause, Vietnam Securities Depository shall carry out the registration and depositing of debt instruments, and notify the Stock Exchange for listing of corresponding purchased debt instruments.

2.With respect to debt instruments swapped out through negotiation:

Based on debt instrument swap results provided by the issuer, the Stock Exchange shall cancel the listing of debt instruments and inform Vietnam Securities Depository to carry out procedures for withdrawal of deposited debt instruments and cancellation of registration of the sold debt instruments which have been blocked according to Clause 6 Article 14 hereof. Vietnam Securities Depository shall carry out the registration and depositing of debt instruments, and notify the Stock Exchange for listing of corresponding purchased debt instruments.

Section 2. REPORTING AND INFORMATION PUBLISHING

Article 27. Publishing of repurchase-related information

1.Within three (03) business days after the repurchase date, the issuer shall publish the following information on its website and provide it for the Stock Exchange and Vietnam Securities Depository:

a) The initial issue date, maturity date, nominal interest rate, and method of principal and interest payment of each repurchased debt instrument’s code;

b) The repurchase date, repurchase interest rate, quantity of repurchased debt instruments, and repurchase method.

2.The Stock Exchange shall publish on its website the information concerning the cancellation of listing of repurchased debt instruments according to Clause 1 Article 25 hereof.

3.Vietnam Securities Depository shall publish on its website the information concerning the cancellation of registration of repurchased debt instruments according to Clause 2 Article 25 hereof.

Article 28. Publishing of swap-related information

1.Within three (03) business days after the swap date, the issuer shall publish the following information on its website and the website of the Stock Exchange:

a) The quantity of debt instruments swapped out, sorted by code of each sold debt instrument, and discount rate of each sold debt instrument;

b) Code of the purchased debt instrument and the quantity of debt instruments actually swapped out, sorted by code of each debt instrument, and discount rate of each purchased debt instrument.

2.The Stock Exchange shall publish on its website the information concerning the cancellation of listing of sold debt instruments and listing of purchased debt instruments according to Article 26 hereof.

3.Vietnam Securities Depository shall publish on its website the information concerning the cancellation of registration of sold debt instruments and the registration and depositing of purchased debt instruments according to Article 26 hereof.

Article 29. Reports on debt instrument repurchase and swap

1.Reports submitted to the Ministry of Finance:

Within ten (10) business days after the completion of each debt instrument repurchase/ swap as regulated hereof, the issuer is required to submit a report to the Ministry of Finance. Such report must include:

a) Code and quantity of repurchased debt instrument; codes and quantities of the purchased and sold debt instruments in a swap;

b) Repurchase or swap interest rate of each debt instrument code.

2.Reports submitted to the Provincial-level People’s Council:

The Provincial-level People s Committee shall include the following contents in the local government’s annual borrowing and repayment plan which is submitted to the Provincial-level People’s Council:

a) The quantity of repurchased debt instrument; quantities of the purchased and sold debt instruments in a swap.Repurchase interest rate or swap interest rate;

b) Debt limit of the provincial-level budget after the bond repurchase or swap.

Chapter VI

RESPONSIBILITY OF RELEVANT ORGANIZATIONS

Article 30. Responsibility of Ministry of Finance

1.Stipulate the minimum repurchase interest rate and the swap interest rate bracket as regulated in Clause 1 Article 3 hereof.

2.Provide funds derived from the central-government budget for repurchase of government debt instruments, and covering costs of organizing repurchase and swap of government debt instruments.

Article 31. Responsibility of Provincial-level People’s Committees

1.Carry out the repurchase and swap of municipal bonds according to plans approved by competent authorities and regulations herein.

2.Cooperate with Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange in publishing information in accordance with regulations herein.

Article 32. Responsibility of State Treasury

1.Organize the repurchase and swap of government debt instruments according to repurchase or swap schemes approved by competent authorities and regulations herein.

2.Comply with regulations on reporting and accounting of repurchased or swapped debt instruments in accordance with regulations herein and applicable legislative documents.

3.Cooperate with Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange in publishing information in accordance with regulations herein.

Article 33. Responsibility of banks for social policies issuing government-guaranteed bonds

1.Carry out the repurchase and swap of debt instruments according to plans approved by competent authorities and regulations herein.

2.Cooperate with Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange in publishing information in accordance with regulations herein.

Article 34. Responsibility of Stock Exchange

1.Organize bidding for repurchase or swap of debt instruments in accordance with regulations herein.

2.Keep and manage information concerning the bidding for repurchase or swap of debt instruments in accordance with applicable regulations.

3.Publish information in accordance with regulations herein.

4.Carry out or cancel the list of debt instruments in accordance with regulations herein.

Article 35. Responsibility of Vietnam Securities Depository

1.Block, release or cancel registration and depositing of debt instruments sold in swapping or repurchased or perform the registration and depositing of corresponding debt instruments purchased in swapping in accordance with regulations herein.

2.Make payments of debt instrument repurchase to debt instrument holders in accordance with regulations herein.

3.Publish information in accordance with regulations herein.

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 36. Implementation

1.This Circular takes effect on January 01, 2019.

2.This Circular supersedes the following:

a) The Circular No. 150/2011/TT-BTC dated November 09, 2011 by the Ministry of Finance;

b) The Circular No. 22/2017/TT-BTC dated March 15, 2017 by Ministry of Finance;

c) Regulations on payments made to the State Treasury for organization of repurchase and swap of government bonds in Clause 1 Article 3 of the Circular No. 15/2018/TT-BTC dated February 07, 2018 by the Ministry of Finance.

3.Any difficulties that arise during the implementation of this Circular must be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For The Minister

Deputy Minister

Huynh Quang Hai

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 110/2018/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất