Thông tư 11/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai

thuộc tính Thông tư 11/2004/TT-BTC

Thông tư 11/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2004/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:25/02/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chế độ tài chính Khu kinh tế mở Chu Lai - Ngày 25/02/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 11/2004/TT-BTC, về việc Hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai, Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp, được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh... Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo... Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KKTM Chu Lai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm...

Xem chi tiết Thông tư11/2004/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 11/2004/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ11/2004/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

 

- Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998, Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) ngày 09/6/2000, các Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003;

- Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai,

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Phạm vi áp dụng:

Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai), bao gồm: thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai, bao gồm:

a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.

b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chỉ các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKTM Chu Lai mới được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 05/6/2003 mà chưa hưởng đủ ưu đãi, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi bổ sung làm căn cứ để hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

4. Nếu các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một trường hợp thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Trường hợp các cơ chế chính sách mới ban hành ưu đãi hơn các quy định tại thông tư này thì được áp dụng chính sách mới.

5. Khu thuế quan, khu phi thuế quan và nội địa Việt Nam trong Thông tư này được hiểu như sau:

- Khu phi thuế quan là khu vực cách biệt với các khu vực khác trong KKTM Chu Lai, có đặt trạm Hải quan để giám sát, kiểm tra hàng hoá ra vào và được hưởng các ưu đãi đặc biệt về thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư này.

- Khu thuế quan là KKTM Chu Lai không bao gồm khu phi thuế quan.

- Nội địa Việt Nam là lãnh thổ nước Việt Nam không bao gồm KKTM Chu Lai.

 

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

A/ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG TRONG KKTM CHU LAI

 

1. Chế độ ưu đãi về thuế, phí và lệ phí:

1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.

Đơn vị có trách nhiệm trình cơ quan thuế trực tiếp quản lý giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời gian miễn thuế, giảm thuế để được hưởng ưu đãi.

- Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KKTM Chu Lai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.

- Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Mục C của Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

1.2.1. Các quan hệ hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan trong KKTM Chu Lai và với trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành về xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể như sau:

a/ Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất xứ từ khu thuế quan, từ nội địa Việt Nam và từ nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan .

b/ Thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hoá từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam thực hiện theo quy định sau:

- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN – Mẫu D, thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT khi nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam

- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nếu không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu.

- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.

- Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam gồm:

+ Giá trị từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá (được tính bằng giá nhập khẩu từ nước ngoài (CIF) hoặc giá trên thị trường nội địa của nguyên liệu, linh kiện cùng loại (đơn vị tính VND) nhân với định mức tiêu hao của từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong mỗi đơn vị hàng hoá do đơn vị tự xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của định mức tiêu hao này).

+ Số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam,

+ Thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện.

- Thủ tục đăng ký, kê khai hàng hoá nhập vào khu thuế quan, vào nội địa Việt Nam và nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Mục C, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ- CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

c/ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.

d/ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu đưa vào khu phi thuế quan từ nội địa Việt Nam và từ khu thuế quan trong KKTM Chu Lai để xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định hiện hành.

1.2.2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, cung ứng và tiêu thụ trong khu phi thuế quan; từ nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan hoặc sản xuất từ nội địa và khu thuế quan xuất trực tiếp vào khu phi thuế quan.

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.

- Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua khu phi thuế quan trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép để tạm nhập tái xuất thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp mượn đường để vận chuyển hàng hoá bình thường thì vẫn chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành.

1.4. Thuế giá trị gia tăng:

- Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

- Hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

- Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan xuất vào khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

- Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành.

1.5. Các loại thuế khác, giá, phí và lệ phí:

- Mức giá sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung cho KKTM Chu Lai về đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, điện, nước, thông tin liên lạc,... là mức giá thoả thuận giữa các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và các đối tượng sử dụng.

- Đối với dịch vụ viễn thông quốc tế theo lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết để phục vụ riêng cho KKTM Chu Lai thì các mức phí viễn thông quốc tế do các nhà đầu tư quyết định trong khuôn khổ các quy định của pháp luật về phí dịch vụ viễn thông quốc tế.

- Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản pháp luật khác.

2. Chế độ ưu đãi về giá và tiền thuê đất:

- Giá cho thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai quyết định theo từng dự án và từng giai đoạn phù hợp với thực tế và đảm bảo khuyến khích đầu tư trên cơ sở khung giá quy định của nhà nước.

- Việc miễn giảm tiền thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai đề nghị, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là UBND tỉnh Quảng Nam) quyết định. Việc miễn giảm tiền thuê đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

- Giá quyền sử dụng đất được xác định thông qua đấu giá quyền sử dụng đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai thí điểm tổ chức. Việc đấu giá phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

- Giá quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất của dự án trong KKTM Chu Lai được xác định thông qua đấu thầu dự án do Ban quản lý KKTM Chu Lai thí điểm tổ chức. Việc đấu thầu dự án tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất là mức giá thoả thuận giữa các bên tham gia chuyển nhượng.

3. Chế độ ưu đãi về tín dụng đầu tư:

Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai được vay vốn tín dụng của nhà nước theo quy định hiện hành.

 

B/ CHẾ ĐỘ THƯỞNG CHO NGƯỜI CÓ CÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ VÀ VẬN ĐỘNG THU HÚT VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC:

 

1- Căn cứ vào khả năng ngân sách, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai. Mức thưởng cụ thể thực hiện theo Quy chế do Ban Quản lý KKTM Chu Lai ban hành sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam và chấp thuận (bằng văn bản) của Bộ Tài chính.

2- Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng.

 

C/ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

 

1. Về đầu tư từ ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) để xây dựng cơ sở hạ tầng

1.1. Phạm vi, đối tượng đầu tư từ NSNN:

- NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKTM Chu Lai, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chuyên biệt được quy hoạch trong KKTM Chu Lai.

- Ban Quản lý KKTM Chu Lai chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKTM Chu Lai.

1.2. Về đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng:

1.2.1. Ban quản lý KKTM Chu Lai là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương tại KKTM Chu Lai.

1.2.2. Ban quản lý KKTM Chu Lai phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn NSNN.

1.2.3. Vốn do ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai là khoản đầu tư có mục tiêu của ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai. Mức vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai bằng với mức dự toán NSNN phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của KKTM Chu Lai theo đúng quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2.4. Quản lý, sử dụng vốn do ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai:

- Lập kế hoạch vốn:

+ Hàng năm, trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội KKTM Chu Lai, Ban Quản lý KKTM Chu Lai xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM, trong đó nêu rõ danh mục các công trình cần đầu tư và mức độ ưu tiên đầu tư cho từng công trình, nhu cầu tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư từng công trình (nêu rõ nguồn vốn đầu tư: từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương, hay nguồn vốn vay ...), kế hoạch triển khai và thời gian dự kiến hoàn thành. UBND tỉnh Quảng Nam tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết định.

+ Căn cứ vào dự toán ngân sách được phê duyệt, nhu cầu về vốn đầu tư của các dự án và tiến độ thực hiện, Bộ Tài chính xác định và thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai, UBND tỉnh Quảng Nam về dự toán vốn ngân sách trung ương sẽ đầu tư cho KKTM Chu Lai.

+ Căn cứ vào dự toán vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai, Ban quản lý KKTM Chu Lai lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư theo quý gửi Bộ Tài chính.

- Sử dụng vốn:

+ Ban Quản lý KKTM Chu Lai có trách nhiệm sử dụng vốn đầu tư riêng về cơ sở hạ tầng của ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai đúng mục đích và hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng vốn phải theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Trong trường hợp số vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai không đáp ứng được nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu thì Ban Quản lý KKTM Chu Lai phối hợp với UBND tỉnh Quảng Nam chủ động bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh số vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM.

+ Định kỳ vào thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Ban quản lý KKTM Chu Lai để xem xét, xác định lại tiến độ sử dụng vốn và nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Ngân sách trung ương sẽ chấm dứt việc đầu tư khi KKTM Chu Lai đã hoàn thành về cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch.

- Trình tự, thủ tục, phương thức cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn:

+ Vốn do ngân sách trung ương đầu tư hàng năm cho KKTM Chu Lai được cấp phát theo từng quý trên cơ sở: Dự toán vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách trung ương đã được phê duyệt và thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai; Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư theo quý do Ban quản lý KKTM Chu Lai lập và gửi Bộ Tài chính; Tiến độ thực hiện các dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương.

Hàng quý, trên cơ sở kế hoạch sử dụng vốn đầu tư quý do Ban quản lý KKTM Chu Lai lập và gửi Bộ Tài chính, tiến độ thực hiện dự án và đề nghị của Ban quản lý KKTM Chu Lai, Bộ Tài chính sẽ xem xét và cấp vốn trực tiếp cho Ban quản lý KKTM Chu Lai để thực hiện các dự án theo kế hoạch.

Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:

- Ban quản lý KKTM Chu Lai là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.

- Ban quản lý KKTM Chu Lai tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.

- Ban quản lý KKTM Chu Lai xây dựng danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng toàn KKTM Chu Lai được sử dụng quỹ đất tạo vốn dể UBND tỉnh Quảng Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng toàn KKTM Chu Lai là các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho toàn KKTM Chu Lai và chi phí giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển của KKTM Chu Lai.

- Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai thực hiện theo Quyết định 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

3. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai:

- Ban quản lý KKTM Chu Lai được phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn đầu tư ngoài mức khống chế đối với mức huy động của tỉnh Quảng Nam.

- Việc phát hành trái phiếu công trình của Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2003/CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

 

D/ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

 

1 - Ban quản lý KKTM Chu Lai là đơn vị dự toán NSNN, mọi kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý KKTM Chu Lai do NSNN tỉnh Quảng Nam cấp. Các khoản thu do Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định đều phải nộp vào NSNN theo phân cấp quản lý NSNN hiện hành.

2 - Ban quản lý KKTM Chu Lai được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, Ban quản lý KKTM Chu Lai có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở về việc thu các loại phí, lệ phí do thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.

3. Ngoài các loại phí, lệ phí được thu do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền, Ban quản lý KKTM Chu Lai còn được thu các loại phí và lệ phí khác theo các quy định đối với các Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.

 

III. ĐIềU KHOảN THI HàNH

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai quy định tại Thông tư này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được hoạt động trên địa bàn KKTM Chu Lai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; Các quy định về chế độ tài chính khác được áp dụng từ năm ngân sách 2004. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 11/2004/TT-BTC

Hanoi, February 25th, 2004

 

CIRCULAR

GUIDING FINANCIAL REGIMES APPLICABLE TO CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE

Pursuant the December 16, 2002 State Budget Law; the May 20, 1998 Law on Domestic Investment Promotion (amended); the November 12, 1996 Law on Foreign Investment; the June 9, 2000 Law on Foreign Investment (amended), and the June 17, 2003 Laws on Enterprise Income Tax, Value Added Tax, and Special Consumption Tax;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 108/2003/QD-TTg of June 5, 2003 promulgating the Operation Regulation of Chu Lai Open Economic Zone,

The Ministry of Finance hereby guides the financial regimes applicable to Chu Lai Open Economic Zone as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope of application:

Financial regimes prescribed in this Circular apply to Chu Lai Open Economic Zone (hereinafter abbreviated to Chu Lai OEZ), including Nui Thanh district township and the communes of Tam Nghia (excluding Chu Lai airport and a number of locations determined by the Peoples Committee of Quang Nam province), Tam Quang, Tam Hai, Tam Giang, Tam Hoa, Tam Hiep, Tam Anh, Tam Tien and Tam Xuan 1 of Nui Thanh district; and the communes of Tam Thanh, Tam Phu and Tam Thang, and An Phu ward, of Tam Ky provincial capital, Quang Nam province.

2. Subjects of application:

Subjects of application of financial preference policies prescribed in this Circular are Vietnamese as well as foreign organizations and individuals conducting production and/or business activities in Chu Lai OEZ, including:

a/ Domestic investors of various economic sectors operating under the provisions of the Law on State

b/ Foreign organizations and individuals, including foreign-invested enterprises, foreign investors participating in business cooperation contracts, overseas Vietnamese operating under forms prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam, and foreign investors doing business not under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Only business activities carried out in Chu Lai OEZ shall be entitled to the preferences prescribed in this Circular. In cases where organizations and individuals conduct business activities both in Chu Lai OEZ and Vietnams inland, the business activities in Chu Lai OEZ must be separately accounted for use as basis for determination of preferential regimes.

For enterprises which had been granted operation licenses before June 5, 2003 but have not yet fully enjoyed the preferences, they must request the agencies which have granted the investment licenses, investment preference certificates or business registration certificates to make additional inscription for use as basis for enjoyment of preferential policies as prescribed in this Circular.

3. Organizations and individuals investing in Chu Lai OEZ shall be entitled to the maximum preferences reserved for investment projects in geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties under the provisions of the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam; the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam; the May 20, 1998 Law on Domestic Investment Promotion (amended); the Enterprise Income Tax Law and the Value Added Tax Law as well as preferences under the international treaties or bilateral and multilateral trade contracts, which Vietnam has signed or acceded to.

4. If legal documents prescribe different preferences for the same case, the highest preference shall apply.

5. The tariff area, the non-tariff area and Vietnams inland mentioned in this Circular are construed as follows:

- The non-tariff area means an area isolated from other areas in Chu Lai OEZ, where customs stations are set up to supervise and inspect goods in and out, and which are entitled to special preferences on special consumption tax, value added tax as well as import tax and export tax prescribed in this Circular.

- The tariff area means Chu Lai OEZ without the non-tariff area.

Vietnams inland means the Vietnamese territory outside Chu Lai OEZ.

II. SPECIFIC PROVISIONS

A. INVESTMENT PREFERENCE REGIMES FOR ENTERPRISES OPERATING IN CHU LAI OEZ

1. Tax, charge and fee preferences:

1.1. Enterprise income tax:

- Investment projects in Chu Lai OEZ shall be exempt from enterprise income tax for a duration of 4 years after taxable incomes are generated; enjoy 50% reduction of the payable enterprise income tax amounts for 9 subsequent years; and apply the enterprise income tax rate of 10% for 15 years as from the time the investment projects commence their business activities.

Units shall have to submit to their directly managing tax offices the investment licenses, investment preference certificates or business registration certificates granted by competent agencies, which clearly state the tax exemption or reduction duration, for enjoying the preferences.

- Investment projects on building new production chains, expanding production scales, renewing technologies, improving the ecological environment or raising the production capacity shall be exempt from enterprise income tax for 4 years at most for the additional incomes brought about by investment, and enjoy 50% reduction of the payable tax amounts for 7 subsequent years at most.

- Organizations and individuals producing and/or trading in goods and/or services as well as foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that conduct business activities in Chu Lai OEZ and suffer from losses after making settlement with the tax offices, may carry forward such losses to the subsequent years for deduction from their taxable incomes. The duration for carrying forward losses shall not exceed 5 years.

- Incomes from the transfer of land-use right and transfer of right to lease land affixed with infrastructure or architectural objects shall be liable to income tax according to the provisions in Section C of Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003 guiding the implementation of the Governments Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 which details the implementation of the Enterprise Income Tax Law.

1.2. Export tax and import tax:

1.2.1. Goods and service dealings between the non-tariff area and the tariff area in Chu Lai OEZ or the inland are import and export relations and must comply with all current law provisions on import and export. More concretely as follows:

Vietnams inland, and goods imported from foreign countries into the non-tariff area shall be exempt from import tax;

Vietnams inland shall comply with the following regulations:

- For goods originating from foreign countries, import tax shall be paid according to the current regulations.

- For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the non-tariff area, with the value of the goods of ASEAN origin accounting for 40% or higher as evidenced by certificates of ASEAN origin Form D, the CEPT preferential import tax rates shall apply when they are imported into the tariff area and Vietnams inland.

- For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the non-tariff area, if imported raw materials or components are not used, they shall not be liable to import tax when being imported into the tariff area and Vietnams inland.

- For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the non-tariff area, if imported raw materials or components are used, when being imported into

- Bases for determining the payable import tax on the volume of the imported raw materials or components constituting the goods imported into Vietnams inland include:

+ The value of each type of imported raw material or component constituting each unit of goods (calculated as being the import price (CIF price) or the domestic market price of the raw material or component of the same type (in VND) multiplied by the consumption norm of each type of the imported raw material or component in each unit of goods, and the units shall set such consumption norm by themselves and bear responsibility before law for its truthfulness).

+ The volume of goods imported into Vietnams inland.

+ The rate of import tax on each type of raw material and component.

- The procedures for registration and declaration of goods imported into the tariff area and Vietnams inland as well as for tax payment shall comply with the provisions in Section C of the Finance Ministrys Circular No. 172/1998/TT-BTC of December 22, 1998 guiding the implementation of the Governments Decree No. 54/CP of August 28, 1993 and Decree No. 94/1998/ND-CP of November 17, 1998 which detail the implementation of the Law on Export Tax and Import Tax and laws amending and supplementing a number of articles of the Law on Export Tax and Import Tax.

d/ For export tax-liable goods which are brought into the non-tariff area from Vietnams inland or from Chu Lai OEZs tariff area for export to foreign countries, export tax shall be paid according to the current regulations.

1.2.2. Foreign-invested enterprises investing in Chu Lai OEZ shall be exempt from import tax on raw materials, supplies and components imported for production for 5 years, counting from the time of production commencement.

1.3. Special consumption tax:

- Special consumption tax-liable goods and services manufactured and consumed in the non-tariff area shall not be liable to special consumption tax. They include special consumption tax-liable goods and services which are manufactured, supplied and consumed in the non-tariff area; imported from foreign countries into the non-tariff area; or manufactured in the inland or in the tariff area and then directly exported into the non-tariff area.

- Special consumption tax-liable goods and services, which are exported from the non-tariff area to foreign countries, shall not be liable to special consumption tax.

- Special consumption tax-liable goods and services, which are imported from the non-tariff area into the tariff area or Vietnams inland, shall be liable to special consumption tax like import goods according to the current regulations.

- Special consumption tax-liable goods, which are transited via the non-tariff area under the agreements already signed between two governments or branches, localities permitted by the Prime Minister for temporary import for re-export, shall not be liable to special consumption tax. In cases where regular goods are transited, such goods shall still be liable to special consumption tax according to the current regulations.

1.4. Value added tax:

- Goods and services which are manufactured and consumed in the non-tariff area shall not be liable to value added tax.

- Goods and services, which are imported from foreign countries into the non-tariff area, shall not be liable to value added tax.

- Goods and services which are exported from Vietnams inland or the tariff area into the non-tariff area shall enjoy the value added tax rate of 0%.

- Goods and services which are imported from the non-tariff area into the tariff area or Vietnams inland shall be liable to value added tax like import goods at the currently prescribed tax rates.

1.5. Other taxes as well as prices, charges and fees:

- The prices for use of infrastructures, public utilities and services in Chu Lai OEZ such as traffic roads, ports, technical infrastructure system, lighting electricity, electricity, water, communica-tions, shall be the prices agreed upon by the infrastructure-trading enterprises and the users.

- For international telecommunications services in exclusive service of Chu Lai OEZ under the international integration roadmap which Vietnam has committed to, international telecommunications charge rates shall be decided by investors within the framework of law provisions on international telecommunications service charges.

- Other taxes, charges and fees shall comply with the current regulations in tax laws; the Law on Domestic Investment Promotion (amended); the Law on Foreign Investment in Vietnam; the Ordinance on Charges and Fees; and other legal documents.

2. Land-lease price and land rent preference regimes

- Land-lease prices shall be decided by Chu Lai OEZs Management Board according to each project and in each period, suitable to the practical situation and encouraging investment on the basis of the price brackets set by the State.

- The land rent exemption or reduction shall be proposed by Chu Lai OEZs Management Board and decided by the Peoples Committee of Quang Nam province. The land rent exemption or reduction must comply with the current law provisions.

- Land-use right prices shall be determined through land use right auctions experimentally organized by Chu Lai OEZs Management Board. The auction must be conducted in strict compliance with law provisions.

- Land-use right prices in assigning or leasing land of projects in Chu Lai OEZ shall be determined through project bidding, experimentally organized by Chu Lai OEZs Management Board. The project bidding shall be conducted in strict compliance with law provisions.

- Land-use right transfer and land sub-lease prices shall be those agreed upon by the parties involved in the transfer.

3. Investment credit preference regime:

Domestic enterprises of various economic sectors, which invest in production and business activities in Chu Lai OEZ, shall be entitled to borrow the States credit capital according to current regulations.

B. REGIME OF REWARDS TO PERSONS WITH MERITORIOUS SERVICES IN INVESTMENT ACTIVITIES AS WELL AS MOBILIZATION AND ATTRACTION OF OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE CAPITAL:

1. Basing him/herself on the budget capability, the President of the Peoples Committee of Quang Nam province shall decide to reward organizations and individuals that have rendered meritorious services in mobilizing official development assistance capital and attracting foreign-invested projects for Chu Lai OEZ. The specific rewarding levels shall comply with the Regulation promulgated by Chu Lai OEZs Management Board after the president of the Peoples Committee of Quang Nam province gives his/her opinions thereon and the Finance Ministry approves them in writing.

2. Funding for paying rewards to organizations and individuals that render meritorious services in mobilizing official development assistance capital and attracting foreign-invested projects for Chu Lai OEZ shall be deducted from the local budgets reward sources and accounted into the reward-expenditure item.

C. INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT PREFERENCE REGIME

1. Regarding the State budget investment in infrastructure construction

1.1. Scope and objects of the State budget investment:

- The State budget shall only provide support for investment in the construction of common infrastructures of the entire Chu Lai OEZ, excluding infrastructures exclusively reserved for each specific area planned in Chu Lai OEZ.

- Chu Lai OEZs Management Board shall have to organize the execution of investment projects on the construction of infrastructures which are built with the State budget investment capital in Chu Lai OEZ.

1.2. Regarding the central budget investment in infrastructure construction:

1.2.1. Chu Lai OEZs Management Board shall act as the main body which is assigned annual plan norms, and as the investor directly managing projects financed with central budget capital in Chu Lai OEZ.

1.2.2. Chu Lai OEZs Management Board shall have to organize bidding to select units having financial capability, experiences and prestige for the execution of investment projects in infrastruc-ture construction with the State budget capital.

1.2.3. The central budget capital invested in the construction of Chu Lai OEZs infrastructures is a targeted central budget investment in Chu Lai OEZ. The level of State budget capital for investment in the construction of Chu Lai OEZs infrastructures shall be equal to the State budget estimate level compatible with the demands for Chu Lai OEZ infrastructure development investment strictly according to the plannings, programs and investment projects, approved by competent authorities.

1.2.4. Management and use of central budget capital for investment in the construction of Chu Lai OEZs infrastructures:

- Drawing up capital plans:

+ Annually, on the basis of Chu Lai OEZs socio-economic development planning, Chu Lai OEZs Management Board shall determine the demands for investment capital for construction of the OEZs infrastructures, clearly stating the list of works in need of investment and the extent of investment priority for each work, total investment capital and investment capital as well as investment capital structure for each work (with investment capital sources clearly stated: from local budgets, central budget or loan capital,), implementation plans and estimated time of completion. The Peoples Committee of Quang Nam province shall synthesize the plans on investment capital for construction of the OEZs infrastructures and send them to the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and

+ Basing itself on the approved budget estimates and projects demands for investment capital and their implementation tempo, the Ministry of Finance shall determine the central budget capital estimate for investment in Chu Lai OEZ and notify it to Chu Lai OEZs Management Board and the Peoples Committee of Quang Nam province.

+ Basing itself on the central budget investment capital estimate for Chu Lai OEZ, Chu Lai OEZs Management Board shall draw up quarterly plans on investment capital use and send them to the Ministry of Finance.

- Capital use:

+ Chu Lai OEZs Management Board shall have to use the central budget investment capital exclusively reserved for Chu Lai OEZs infrastructures for the right purposes and with efficiency. The capital management and use must strictly comply with the States regulations on management of capital construction investment capital.

+ In cases where the central budget investment capital amount for Chu Lai OEZ fail to meet the demands for investment in the construction of the OEZs infrastructures, Chu Lai OEZs Management Board shall coordinate with the Peoples Committee of Quang Nam province in apportioning capital from the provinces annual budget plan for the construction of the OEZs infrastructures.

+ Annually, at the time of budget estimation, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and Chu Lai OEZs Management Board in, considering and re-determining the capital disbursement tempo and demands for the central budget investment capital. The central budget investment shall terminate when Chu Lai OEZ basically completes the infrastructure construction as planned.

- Allocation order, procedures and modes as well as capital reporting and settlement regime:

+ The annual central budget investment capital for Chu Lai OEZ shall be allocated quarterly on the basis of the annual central budget investment capital estimates already approved and notified to Chu Lai OEZs Management Board; the quarterly investment capital use plans drawn up by Chu Lai OEZs Management Board and sent to the Ministry of Finance; and the tempo of execution of projects invested with the central budget capital.

Quarterly, on the basis of quarterly investment capital use plans drawn up by Chu Lai OEZs Management Board and sent to the Ministry of Finance, project execution tempo and proposal of Chu Lai OEZs Management Board, the Ministry of Finance shall consider and allocate capital directly to Chu Lai OEZs Management Board for execution of projects according to plans.

The management, allocation, payment and settlement of, as well as observance of the reporting regime on, the use of capital construction investment capital from the central budget must strictly comply with the current law provisions on management of capital construction investment capital from the State budget.

2. Regime of using land fund for creation of infrastructure development capital:

- Chu Lai OEZs Management Board shall act as the main body which is assigned annual plan norms and as the investor directly managing projects using capital from Chu Lai OEZs land fund.

- Chu Lai OEZs Management Board shall organize bidding to select units which have financial capability, experiences and prestige for the execution of infrastructure projects invested with capital from Chu Lai OEZs land fund.

- Chu Lai OEZs Management Board shall make the list of projects on construction of infrastructures of the entire Chu Lai OEZ, which are entitled to use the land fund for capital creation, for the Peoples Committee of Quang Nam province to submit them to the Prime Minister for approval. The list of projects on construction of infrastructures of the whole Chu Lai OEZ includes investment projects on construction of infrastructure for the whole Chu Lai OEZ and expense for ground clearance for Chu Lai OEZ development investment.

- The use of land fund for creation of Chu Lai OEZs infrastructure construction capital shall comply with the Finance Ministers Decision No. 22/2003/QD-BTC of February 18, 2003 on financial mechanisms in the use of land funds for creation of infrastructure construction capital.

3. Capital mobilization by issuing project bonds for Chu Lai OEZs infrastructure development investment:

- Chu Lai OEZs Management Board may issue domestic project bonds in order to mobilize investment capital beyond the mobilization control level for Quang Nam province.

- The issuance of project bonds by Chu Lai OEZs Management Board shall comply with the provisions of the Governments Decree No. 141/2003/ND-CP of November 20, 2003 regarding the Regulation on issuance of Government bonds, Government-underwritten bonds and local administrations bonds, and be made in other mobilization forms according to law provisions.

D. FINANCIAL REGIMES APPLICABLE TO CHU LAI OEZS MANAGEMENT BOARD

1. Chu Lai OEZs Management Board is a State budget-estimating Quang Nam provinces State budget. Revenues collected according to regulations by Chu Lai OEZs Management Board must be all remitted into the State budget according to the current State budget management decentralization.

2. Chu Lai OEZs Management Board may collect assorted charges and fees according to the tasks authorized by State management agencies under the current regulations. When being authorized by competent State agencies to perform the tasks, Chu Lai OEZs Management Board shall have to notify and register with the tax office of the locality where the Management Board is headquartered of the collection of assorted charges and fees in performing its authorized tasks.

3. Apart from charges and fees which are collected from the performance of its authorized tasks, Chu Lai OEZs Management Board may also collect other charges and fees according to the regulations applicable to the provincial-level Industrial Parks Management Boards and border-gate economic zones Management Boards.

III. IMPLEMENTATION PROVISIONS

This Circular takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette. The preferences for enterprises operating in Chu Lai OEZ prescribed in this Circular also apply to enterprises which had been permitted to operate in Chu Lai OEZ before the effective date of this Circular; other regulations on financial regimes apply as from the 2004 budget year. All problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and solution.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Tran Van Ta

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 11/2004/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất