Thông tư 08/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng đối với Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh

thuộc tính Thông tư 08/2005/TT-BTC

Thông tư 08/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng đối với Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2005/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:26/01/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chế độ tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu - Ngày 26/01/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-BTC hướng dẫn Chế độ tài chính áp dụng đối với Khu Thương mại và Công nghiệp (KTM-CN) thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài, từ nội địa nhập vào KTM-CN được miễn thuế nhập khẩu, Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT khi nhập vào nội địa Việt Nam, Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN nếu không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu... Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, cung ứng và tiêu thụ trong KTM-CN, từ nước ngoài nhập vào KTM-CN không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt... Các dự án đầu tư vào KTM-CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp... Khách du lịch trong và ngoài nước khi vào KTM-CN được phép mua các loại hàng hoá mang về nội địa và miễn thuế nhập khẩu nếu tổng giá trị hàng hoá không vượt quá 500.000 đồng/người/ngày...

Xem chi tiết Thông tư08/2005/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 08/2005/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/2005/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN  CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHU THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP THUỘC 
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MỘC BÀI, TỈNH TÂY NINH

- Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20/5/1998, Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) ngày 09/6/2000, các Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003; Luật Hải quan số 29/2001-QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;

- Căn cứ Quyết định số 144/2004/QĐ-TTg ngày 12/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung một số chính sách ưu đãi đối với Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này được áp dụng trong phạm vi địa bàn Khu Thương mại - Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (sau đây gọi tắt là KTM-CN) được thành lập theo Quyết định 1595/2002/QĐ-UB ngày 30/9/2002 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu thương mại đô thị cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh;
Trong Thông tư này cụm từ “nội địa Việt Nam” được hiểu là phần còn lại của Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài không bao gồm KTM-CN và  phần lãnh thổ nước Việt Nam ngoài Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định tại Thông tư này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KTM-CN thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, bao gồm:
a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.
b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh; người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chỉ các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KTM – CN mới được hưởng các ưu đãi dành cho địa bàn KTM-CN quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KTM - CN và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KTM - CN làm căn cứ xác định chế độ ưu đãi.
Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trong KTM-CN trước ngày Quyết định 144/2004/QĐ-TTg có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi ưu đãi bổ sung làm căn cứ để hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.
3. Điều kiện áp dụng:
KTM - CN được hưởng các chế độ ưu đãi về tài chính quy định tại Thông tư này khi bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong KTM-CN với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu;
- Trong KTM-CN không có khu dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước ngoài);
- Có Trạm Kiểm soát hải quan để giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra KTM-CN.
4. Một số quy định chung về hải quan:
- Các tổ chức kinh tế hoạt động trong KTM-CN được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
- Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa KTM-CN với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu (gọi tắt là KKTCK) và nội địa Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ KTM-CN những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu, xuất khẩu vào KTM-CN những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.
- Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh được thành lập các trạm kiểm soát hải quan KTM-CN tại các cổng ra - vào KTM-CN. Các trạm hải quan KTM-CN chịu sự quản lý trực tiếp của Chi cục hải quan cửa khẩu Mộc Bài.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành đối với loại hình đó.
- Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác phòng, chống buôn lậu trên địa bàn hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và có trách nhiệm phối hợp với các ban ngành liên quan trong công tác phòng, chống buôn lậu theo chỉ đạo của UBND tỉnh Tây Ninh.
5. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào KTM – CN được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
6. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ:
1. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài, từ nội địa nhập vào KTM-CN được miễn thuế nhập khẩu.
b. Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN nhập vào nội địa Việt Nam:
- Hàng hoá, dịch vụ có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN – Mẫu D và đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01/7/2003 về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2003-2006 thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT khi nhập vào nội địa Việt Nam.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN nếu không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam gồm:
+ Giá trị từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá (được tính bằng giá nhập khẩu từ nước ngoài (CIF) hoặc giá trên thị trường nội địa của nguyên liệu, linh kiện cùng loại (đơn vị tính VND) nhân với định mức tiêu hao của từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong mỗi đơn vị hàng hoá do đơn vị xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của định mức tiêu hao này).
+ Số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam,
+ Thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện.  
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội địa trước khi nhập vào nội địa.
c. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN  khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu từ nội địa Việt Nam đưa vào KTM-CN phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định hiện hành.
2. Về thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong KTM-CN không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, cung ứng và tiêu thụ trong KTM-CN; từ nước ngoài nhập vào KTM-CN.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ KTM-CN xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ KTM-CN nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua các cửa khẩu KTM-CN trên cơ sở hiệp định song phương, đa phương đã ký kết hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Về thuế giá trị gia tăng:
- Hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào KTM-CN không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN xuất khẩu ra nước ngoài hưởng thuế suất GTGT là 0%; Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất vào KTM-CN được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%. Điều kiện được hoàn thuế GTGT thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về hoàn thuế GTGT.
- Hàng hoá, dịch vụ từ KTM-CN đưa vào nội địa phải chịu thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá, dịch vụ lưu thông trong nội bộ KTM-CN không phải chịu thuế GTGT. Đối với loại hàng hoá này, trong hoá đơn thuế GTGT, dòng thuế GTGT được gạch chéo (x).
4. Về thủ tục Hải quan:
a. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào KTM-CN:
Doanh nghiệp KTM-CN thực hiện kê khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài và phải chịu sự giám sát của các Trạm kiểm soát hải quan KTM-CN;
b. Đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa qua cửa khẩu Mộc Bài được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài.
c. Đối với hàng hóa, dịch vụ từ nội địa đưa vào KTM-CN, cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục khi doanh nghiệp có yêu cầu. Thủ tục hải quan được thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp KTM-CN và doanh nghiệp nội địa thực hiện kê khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hóa nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trong và ngoài KTM-CN thì thay thế Hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho.
- Trường hợp doanh nghiệp nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nội địa, doanh nghiệp nội địa kê khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu; Doanh nghiệp KTM-CN kê khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu.
d. Đối với hàng hóa từ KTM-CN xuất khẩu ra nước ngoài:
Doanh nghiệp KTM-CN thực hiện kê khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài hoặc các Trạm kiểm soát hải quan trong KTM-CN.
đ. Đối với hàng hóa từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài qua cửa khẩu Mộc Bài làm thủ tục hải quan tại tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài. Trong trường hợp làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nội địa, việc vận chuyển hàng đến cửa khẩu Mộc Bài thực hiện theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
e. Đối với hàng hóa từ KTM-CN đưa vào nội địa thì thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài hoặc các Trạm kiểm soát Hải quan trong KTM-CN. Doanh nghiệp KTM-CN (bên bán) và doanh nghiệp nội địa (bên mua) có trách nhiệm:
- Kê khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất nhập khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hóa nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trong và ngoài KTM-CN hoặc doanh nghiệp trực tiếp mang hàng vào nội địa bán thì trong hồ sơ hải quan thay thế Hợp đồng bằng chứng từ xuất kho.
- Doanh nghiệp KTM-CN phải nộp thêm cho cơ quan Hải quan bảo sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào KTM-CN nếu hàng hóa đưa vào nội địa là hàng hóa có nguồn gốc nước ngoài, bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp.
-  Doanh nghiệp KTM-CN (bên bán) phải nộp cho Chi cục Hải quan Mộc Bài bản định mức nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm nếu là hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KTM-CN có sử dụng nguyên liệu, linh kiện của nước ngoài.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi đối với từng doanh nghiệp để thống kê và kiểm tra, đối chiếu với Phiếu xuất kho của số hàng hoá, dịch vụ đó.
f. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua KTM-CN chỉ được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải quan.
g. Ngoài các quy định tại Thông tư này, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và các văn bản hướng dẫn khác về hải quan.
B. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KTM-CN:
1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Các dự án đầu tư vào KTM-CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp. Trường hợp cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tường Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Thủ tục để được hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất:
+ Thuế suất thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án mang lại: Thực hiện theo quy định tại Tiết 5.1.4 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
+ Thời hạn miễn, giảm thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án mang lại: Các dự án đầu tư không thuộc danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp  1 năm cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 2 năm tiếp theo. Các dự án đầu tư thuộc danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
+ Việc hạch toán phần thu nhập tăng thêm do đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất mang lại thực hiện theo quy định tại Điểm 7 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KTM-CN, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.   
- Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất  phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Mục C của Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Về giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá và tiền thuê đất
- Người sử dụng đất trong KTM-CN được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, được sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Các dự án đầu tư vào KTM-CN được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng tại khu vực từ năm thứ 12 trở đi.
- áp dụng chế độ một giá thuê đất đối với cá nhân và doanh nghiệp thuê đất, không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
Đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư trên cơ sở giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quyết định.
3. Về tín dụng đầu tư:
Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KTM-CN được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ và Quyết định số 54/2004/QĐ-BTC ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Về giá, phí, lệ phí và thuế khác:
- Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước uỷ quyền theo quy định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở về việc thu các loại phí, lệ phí do thực hiện các nhiệm vụ được uỷ quyền.
- Mức giá sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung cho KTM-CN về đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, điện, nước, thông tin liên lạc,... là mức giá thoả thuận giữa các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và các đối tượng sử dụng.
- Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản pháp luật khác.
C. ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH QUA LẠI KTM-CN:
- Khách du lịch trong và ngoài nước khi vào KTM-CN được phép mua các loại hàng hoá mang về nội địa và miễn thuế nhập khẩu nếu tổng giá trị hàng hoá không vượt quá 500.000 đồng/người/ngày. Nếu tổng trị giá hàng hoá mua vượt mức quy định trên đây, người có hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu phần vượt định mức theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khách du lịch có mua hàng hoá tại KTM-CN đem vào nội địa phải làm thủ tục kê khai hải quan tại Trạm kiểm soát hải quan cửa khẩu Mộc Bài hoặc các Trạm kiểm soát hải quan trong KTM-CN.
Ban quản lý Khu KTCK Mộc Bài hướng dẫn cụ thể các tiêu chuẩn để xác định đối tượng qua lại Khu TM-CN là khách du lịch sau khi trao đổi với UBND tỉnh Tây Ninh.
- Đối với hành khách nhập cảnh vào Việt Nam qua cửa khẩu Mộc Bài bằng hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, khi vào KTM-CN được phép mang vào nội địa Việt Nam hàng miễn thuế theo quy định tại Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ về định mức hành lý người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
- Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa, hành lý, ngoại hối của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài.
- Phương tiện vận tải nội địa đi qua Khu TM-CN phải chịu sự giám sát của Trạm Hải quan KTM-CN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- UBND tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản 3, Mục I để KTM-CN được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định chưa được áp dụng.
- UBND tỉnh Tây Ninh chỉ đạo các cơ quan liên quan (bộ đội biên phòng, công an cửa khẩu, cơ quan hải quan, cơ quan thuế,…) tăng cường phối hợp để thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nhằm chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại tại Khu TM-CN Mộc Bài.
- Sau  02 năm, UBND tỉnh Tây Ninh chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tiến hành tổng kết, đánh giá việc áp dụng một số chính sách ưu đãi bổ sung về tài chính tại Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 08/2005/TT-BTC

Hanoi, January 26, 2005

 

CIRCULAR

GUIDING THE FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO THE COMMERCIAL AND INDUSTRIAL ZONE IN MOC BAI BORDER-GATE ECONOMIC ZONE, TAY NINH PROVINCE

Pursuant the December 16, 2002 State Budget Law; the May 20, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Domestic Investment Promotion Law; the November 12, 1996 Law on Foreign Investment; the June 9, 2000 Law on Foreign Investment (amended); the June 17, 2003 Laws on Enterprise Income Tax, Value Added Tax, and Special Consumption Tax; and June 29, 2001 Customs Law No. 29/2001/QH10; 

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 144/2004/QD-TTg of August 12, 2004 adding a number of preferential policies for Moc Bai border-gate economic zone, Tay Ninh province,
The Finance Ministry hereby guides the financial regime applicable to the Commercial and Industrial Zone in Moc Bai border-gate economic zone, Tay Ninh province as follows:

I. GENERAL PROVISIONS

1. Scope of application:

The financial regime prescribed in this Circular applies within the Commercial and Industrial Zone in Moc Bai border-gate economic zone (hereinafter abbreviated to CIZ), established under Decision No. 1595/2002/QD-UB of September 30, 2002 of the People’s Committee of Tay Ninh province approving the detailed planning on the commercial and urban zone of Moc Bai border-gate, Tay Ninh province;

In this Circular, the phrase “Vietnam’s inland” is construed to be the rest of Moc Bai border-gate economic zone not including the CIZ and the Vietnamese territory outside Moc Bai border-gate economic zone. 

2. Subjects of application:

Subjects of application of financial preference policies provided for by this Circular are Vietnamese as well as foreign organizations and individuals conducting production and/or business activities in the CIZ within Moc Bai border-gate economic zone, including:

a/ Domestic investors of various economic sectors operating under the provisions of the Law on State Enterprises, the Enterprise Law and the Law on Cooperatives, individual business households and independent professional practitioners.

b/ Foreign organizations and individuals, including foreign-invested enterprises, foreign investors participating in business cooperation contracts, overseas Vietnamese operating under the Law on Domestic Investment Promotion (amended), the Law on Foreign Investment in Vietnam, and foreign investors doing business not under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

Only business activities carried out in the geographical area of CIZ shall be entitled to the preferences for the CIZ prescribed in this Circular. In cases where organizations and individuals conduct business activities in both CIZ and Vietnam’s inland, the business activities in CIZ must be separately accounted to serve as basis for determination of preferential regimes.

For enterprises which had been granted licenses for operation in the CIZ before the effective date of Decision No. 144/2004/QD-TTg but have not yet fully enjoyed the preferences, they must request the agencies which have granted the investment licenses, investment preference certificates or business registration certificates to make additional inscription of preferences for use as basis for enjoyment of preferential policies as prescribed in this Circular.

3. Conditions for application:

The CIZ shall enjoy the financial preferences provided for in this Circular when concurrently satisfying the following conditions:

- Having solid fences isolating the CIZ from other functional quarters in the border-gate economic zone;

- Having no population quarters or no inhabitants (including foreigners) permanently or temporarily residing therein.

- Having a customs control station to supervise and inspect persons, goods and means entering and leaving the CIZ.

4. Some general regulations on customs:

- Economic organizations operating in the CIZ are permitted to export to foreign countries and/or to import from foreign countries all goods and/or services not banned by Vietnamese law.

- Goods and/or service exchange relationships between the CIZ and other functional quarters in the border-gate economic zone (abbreviated to BEZ) as well as Vietnam’s inland must comply with Vietnamese law provisions on management of export and import goods and services.

- Economic organizations and individuals in Vietnam’s inland shall be allowed to import from the CIZ goods and/or services not banned by Vietnam from import, or export into the CIZ goods and/or services not banned by Vietnam from export, and shall be subject to customs inspection and supervision.

- Tay Ninh province’s Customs Department is allowed to set up customs control stations at entrances of the CIZ. The customs stations of the CIZ shall be subject to the direct management by the Customs Sub-Department of Moc Bai border-gate.

- Export goods or import goods of any type shall be subject to the current customs procedures applicable to such type.

- Customs offices shall be directly responsible for smuggling prevention and combat in customs areas according to law provisions on customs and shall have to coordinate with the relevant sections and branches in smuggling prevention and combat under the direction by the People’s Committee of Tay Ninh province.

5. Organizations and individuals investing in the CIZ shall be entitled to the maximum preferences for investment projects in geographical areas meeting with exceptional socio-economic difficulties under the provisions of the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam; the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam; the May 20, 1998 Law on Domestic Investment Promotion (amended); the Enterprise Income Tax Law and the Value Added Tax Law as well as preferences under the international treaties or bilateral and multilateral trade contracts, which Vietnam has signed or acceded to.

6. In cases where legal documents provide for different preference levels for the same domain, the preference level provided for in documents with higher legal effect shall apply.

In cases where legal documents governing the same issue and promulgated by the same agency contain different provisions, the provisions of the latest document shall apply.

II. SPECIFIC PROVISIONS

A. FOR GOODS AND SERVICES:

1. Regarding export tax and import tax:

a/ Goods and services imported from foreign countries or the inland into the CIZ shall be exempt from import tax.

b/ For goods and services imported from the CIZ into Vietnam’s inland:

- For goods originating from foreign countries, import tax shall be paid according to the current regulations.

- For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the CIZ, if the value of the goods of ASEAN origin accounts for 40% or higher as evidenced by certificates of ASEAN origin - Form D, and the goods meet the conditions prescribed in Circular No. 64/2003/TT-BTC of July 1, 2003 promulgating Vietnam’s List of goods and tax rates for implementation of the Common Effect Preferential Tariffs (CEPT) of the ASEAN countries for the 2003-2006 period, the CEPT preferential import tax rates shall apply when they are imported into Vietnam’s inland.

- For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the CIZ without the use of imported raw materials or components, they shall not be liable to import tax when being imported into Vietnam’s inland.

- For goods manufactured, processed, recycled or assembled in the CIZ with the use of imported raw materials or components, when being imported into Vietnam’s inland, import tax shall be imposed only on the volume of the imported raw materials or components constituting such goods.

Bases for determining the payable import tax on the volume of imported raw materials or components constituting the goods imported into Vietnam’s inland include:

+ The value of each type of imported raw material or component constituting each unit of goods (calculated as being the import price (CIF price) or the domestic market price of the raw material or component of the same type (in VND) multiplied by the consumption norm of each type of the imported raw material or component in each unit of goods, and the units shall set such consumption norm by themselves and bear responsibility before law for its truthfulness).

+ The volume of goods imported into Vietnam’s inland.

+ The import tax rate for each type of raw material or component.

Business enterprises and individuals shall have to register with the customs offices the lists of import goods for use as raw materials in production of goods to be imported into the inland before the importation.

c/ Goods manufactured, processed, recycled or assembled in the CIZ, when being exported to foreign countries, shall be exempt from export tax.

d/ For export tax-liable goods which are brought into the CIZ from Vietnam’s inland, export tax shall be paid according to the current regulations.

2. Regarding special consumption tax:

- Special consumption tax-liable goods and services manufactured and consumed in the CIZ shall not be liable to special consumption tax. They include special consumption tax-liable goods and services which are manufactured, supplied and consumed in the CIZ; or imported from foreign countries into the CIZ.

- Special consumption tax-liable goods and services, which are exported from the CIZ to foreign countries, shall not be liable to special consumption tax.

- Special consumption tax-liable goods and services, which are imported from the CIZ into Vietnam’s inland, shall be liable to special consumption tax like import goods according to the current regulations.

- Special consumption tax-liable goods, which are transited via the CIZ’s border-gates under the already signed bilateral or multilateral agreements, or through branches or localities permitted by the Prime Minister, shall not be liable to special consumption tax.

3. Regarding value added tax:

- Goods and services, which are imported from foreign countries into the CIZ, shall not be liable to value added tax (VAT).

- Goods and services which are exported from the CIZ to foreign countries shall enjoy the VAT rate of 0%; goods and services which are exported from Vietnam’s inland into the CIZ shall also enjoy the VAT rate of 0%. The conditions for VAT reimbursement shall comply with current law provisions thereon.

- Goods and services which are brought from the CIZ into the inland shall be liable to VAT like import goods according to current regulations.

- Goods and services circulated within the CIZ shall not be liable to VAT. For such types of goods, the VAT lines in VAT invoices shall be crossed out (x).

4. Regarding customs procedures:

a/ For goods imported from foreign countries into the CIZ:

The CIZ enterprises shall make customs declarations and submit customs dossiers according to regulations applicable to each form of importation at Moc Bai border-gate Customs Sub-Department and shall be subject to supervision by the CIZ’s customs control stations;

b/ Goods imported from foreign countries into the inland through Moc Bai border-gate shall go through the customs procedures at Moc Bai border-gate Customs Sub-Department.

c/ For goods and services brought from the inland into the CIZ, the customs offices shall carry out customs procedures when being so requested by enterprises. Customs procedures shall be carried out as follows:

- The CIZ enterprises and inland enterprises shall make customs declarations and submit customs dossiers strictly according to regulations applicable to each form of exportation. For internal transportation of goods between enterprises and their branches inside or outside the CIZ, sale-purchase contracts shall be substituted for by ex-warehousing bills.

- In cases where inland enterprises register export declarations at inland Customs Sub-Departments, they shall make customs declarations and submit customs dossiers strictly according to regulations applicable to each form of exportation. The CIZ enterprises shall make customs declarations and submit customs dossiers strictly according to regulations applicable to each form of importation.

d/ For goods exported from the CIZ to foreign countries:

The CIZ enterprises shall make customs declarations and submit customs dossiers strictly according to regulations applicable to each form of exportation at Moc Bai border-gate Customs Sub-Department or the customs control stations in the CIZ.

e/ For goods exported from the inland to foreign countries through Moc Bai border-gate, customs procedures shall be carried out at Moc Bai border-gate Customs Sub-Department. In cases where customs procedures are carried out at inland Customs Sub-Departments, the transportation of goods to Moc Bai border-gate shall comply with the regulations on export goods transported from border gates to border gates.

f/ For goods brought from the CIZ into the inland, customs procedures shall be carried out at Moc Bai border-gate Customs Sub-Department or the customs control stations in the CIZ. The CIZ enterprises (sellers) and inland enterprises (purchasers) shall have to:

- Make customs declarations and submit customs dossiers strictly according to regulations applicable to each form of exportation or importation. For internal transportation of goods between enterprises and their branches inside or outside the CIZ, where enterprises themselves bring their goods into the inland for sale, contracts in customs dossiers shall be substituted for by ex-warehousing bills.

- The CIZ enterprises shall have to additionally submit to customs offices copies of declarations of goods imported from foreign countries into the CIZ if goods brought into the inland are those of foreign origin. Such copies shall be affixed with true-copy seals of enterprises.

- The CIZ enterprises (sellers) shall have to submit to Moc Bai border-gate Customs Sub-Department the norms of imported raw materials constituting products if such products are manufactured, processed, recycled or assembled in the CIZ with the use of foreign raw materials and/or components.

Customs offices shall have to open books for monitoring each enterprise in order to make statistics, inspection and comparison with ex-warehousing bills of such goods or services.

g/ Exported, imported and transited goods; transport means on exit, entry or transit through the CIZ shall be allowed to go through gates where customs control stations exist.

h/ Besides the provisions of this Circular, the involved parties shall also have to fulfill other obligations prescribed in the Customs Law, the Export Tax and Import Tax Law, the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law on customs procedures, customs inspection and supervision regime and other guiding documents regarding customs.

B. FOR INVESTMENT PROJECTS IN THE CIZ:

1. Regarding enterprise income tax:

- Investment projects in the CIZ shall enjoy the enterprise income tax rate of 10% for a duration of 15 years after they commence business operation and be exempt from enterprise income tax for another 4 years after their taxable incomes are generated; and enjoy a 50% reduction of the payable enterprise income tax amounts for 9 subsequent years. In special cases where higher preferences are needed, the Finance Ministry shall submit to the Prime Minister for decision the preferential tax rate of 10% to be applied throughout the project execution duration.

The procedures for enjoying enterprise income tax exemption or reduction shall comply with the provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2004.

- For investment projects on building new production chains, expanding production scales, renewing technologies, improving the ecological environment or raising the production capacity:

+ Enterprise income tax rate for extra incomes brought about by projects shall comply with the provisions of Item 5.1.4. of the Finance Ministry’s Circular No. 88/2004/TT-BTC of September 1, 2004 and other current law provisions.

+ The duration of enterprise income tax exemption or reduction for extra incomes brought about by projects: Investment projects not on List A promulgated together with the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 shall be exempt from enterprise income tax for one year for the extra incomes brought about by investment and enjoy a 50% reduction of the payable tax amounts for 2 subsequent years at most. Investment projects on List A promulgated together with the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 shall be exempt from enterprise income tax for four years for the extra incomes brought about by investment and enjoy a 50% reduction of the payable tax amounts for 7 subsequent years at most.

+ The accounting of extra incomes brought about by investment projects on building new production chains, expanding production scales, renewing technologies, improving the ecological environment or raising the production capacity shall comply with the provisions of Point 7 of the Finance Ministry’s Circular No. 88/2004/TT-BTC of September 1, 2004 and other current law provisions.

- Organizations and individuals producing and/or trading in goods and/or services as well as foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, that conduct business activities in the CIZ and suffer from losses  shall, after making settlement with the tax offices, be allowed to carry forward such losses to the subsequent years for deduction from their taxable incomes. The duration for carrying forward losses shall not exceed 5 years.

- Taxable incomes from the transfer of land use right and transfer of the right to lease land affixed with infrastructure or architectural objects shall be liable to income tax according to the provisions of Section C of Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Enterprise Income Tax Law.

2. Regarding land assignment with land use levy collection, land rent rates and rental

- Land users in the CIZ may invest in building infrastructures, conduct production and/or business activities or provide services, and have rights and obligations corresponding to the forms of land assignment or lease according to the provisions of land legislation.

- Investment projects in the CIZ shall be exempt from land rental for the first 11 years after land lease contracts are signed and enjoy a land rent rate equal to 30% of that applied in the region from the 12th year on.

- One-land rent rate regime shall be applied to land-renting individuals and enterprises, regardless of whether they are Vietnamese or foreign.

For cases of land re-assignment or sub-lease not through auctions of land use rights or biddings for projects involving land use, the Management Board of Moc Bai border-gate economic zone shall decide on land use levy levels, land rent rates, land use levy or land rent rate exemption or reduction levels for each project in order to ensure the investment promotion, on the basis of the land prices decided by the People’s Committee of Tay Ninh province.

3. Regarding investment credit:

Domestic enterprises of various economic sectors, which have investment projects on production and/or business in the CIZ, shall be given priority to borrow the State’s development investment credit capital, provided with post-investment interest rate supports or investment credit guarantees under the provisions of the Government’s Decree No. 106/2004/ND-CP of April 1, 2004 and the Finance Minister’s Decision No. 54/2004/QD-BTC of June 16, 2004 on the State’s development investment credit.

4. Regarding other prices, charges, fees and taxes:

- Management Board of Moc Bai border-gate economic zone is allowed to collect assorted charges and fees corresponding to the tasks authorized by State management agencies according to current regulations. When being authorized by competent State management agencies to perform tasks, the Management Board of Moc Bai border-gate economic zone shall have to notify and register with the tax office of the locality where it is headquartered the collection of charges and fees for the performance of such authorized tasks.

- The prices for use of infrastructure works, public facilities and common services in the CIZ such as traffic roads, ports, technical infrastructure system, lighting electricity, electricity, water, communications,… shall be the prices agreed upon by the infrastructure-dealing enterprises and the users.

- Other taxes, charges and fees shall comply with the current regulations in the tax laws; the Law on Domestic Investment Promotion (amended); the Law on Foreign Investment in Vietnam; the Ordinance on Charges and Fees; and other legal documents.

C. REGARDING PERSONS TRAVELING THROUGH THE CIZ:

- Domestic and foreign tourists, when entering the CIZ, may purchase and bring various kinds of goods into the inland and shall enjoy import tax exemption if the total value of such goods does not exceed VND 500,000/person/day. If the total value of purchased goods exceeds the above-said level, goods purchasers shall have to pay import tax for the excessive quantity according to current law provisions.

Tourists purchasing goods in the CIZ and bringing them into the inland shall have to make custom declarations at the custom control station of Moc Bai border gate or the customs control stations in the CIZ.

The Management Board of Moc Bai border-gate economic zone shall guide in detail criteria for determining persons traveling through the CIZ to be tourists after consulting the People’s Committee of Tay Ninh province.

- Passengers entering Vietnam through Moc Bai border gate with passports granted by Vietnamese or foreign competent State agencies, when entering the CIZ, may carry along into Vietnam’s inland duty-free goods according to the provisions of the Government’s Decree No. 66/2002/ND-CP of July 1, 2002 on luggage limits applicable to persons on exit or entry and duty-free imported gifts or presents.

- For transport means on exit, entry or transit; and goods, luggage and foreign exchange of persons on exit, entry or transit, customs procedures shall be carried out at the Customs Sub-Departments of Moc Bai border gate.

- Domestic transport means traveling through the CIZ shall be subject to the supervision by the customs stations of the CIZ.

III. IMPLEMENTATION PROVISIONS

- The People’s Committee of Tay Ninh province shall have to ensure the full satisfaction of the conditions prescribed in Clause 3, Section I for the CIZ to enjoy the financial regime provided for in this Circular. In cases where such conditions are not yet fully satisfied, the financial regime shall not be applied.

- The People’s Committee of Tay Ninh province shall direct concerned bodies (border guards, border-gate police, customs office, tax office, etc.) to enhance their coordination in applying inspection and supervision measures to combat smuggling and trade fraud acts in Moc Bai CIZ.

- After two years’ implementation, the People’s Committee of Tay Ninh province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Finance Ministry in, reviewing and evaluating the application of a number of additional financial preference policies to Moc Bai border-gate economic zone.   

- This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and solution.

  

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Tran Van Ta

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 08/2005/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất