Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn thanh toán giao dịch chứng khoán

thuộc tính Thông tư 05/2015/TT-BTC

Thông tư 05/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2015/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:15/01/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lùi thời hạn thanh toán chứng khoán, khách hàng được bồi thường tiền

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán, cho phép Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước; các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia thị trường trái phiếu do Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức, Trung tâm Lưu ký các nước và các đối tượng khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận được mở tài khoản trực tiếp tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD).
Về mở tài khoản lưu ký chứng khoán, Thông tư quy định, thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD; trong đó, mỗi thành viên chỉ được mở 01 tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tại thành viên lưu ký khác trừ khi mở tài khoản tại thành viên lập quỹ để thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục...
Cũng theo Thông tư này, các giao dịch thiếu tiền, thiếu chứng khoán sẽ được VSD tách riêng để lùi thời hạn thanh toán; thời hạn lùi tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền chứng khoán. Thành viên lưu ký có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị giao dịch lùi thanh toán cho mỗi ngày lùi thanh toán.
Trường hợp đã áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán nhưng vẫn không có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán giao dịch, VSD có quyền loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán đó. Khi đó, thành viên lưu ký phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị không thanh toán.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2015.

Từ ngày 15/02/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 119/2020/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư05/2015/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------


Số: 05/2015/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD), thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành, ngân hàng thanh toán và các khách hàng đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán.
2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán.
3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán (hay sổ đăng ký chứng khoán) là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD và sổ do VSD lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký.
4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán tại VSD.
5. Giấy chứng nhận/Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định.
6. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày VSD xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được VSD chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
8. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp là tổ chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán trực tiếp tại VSD và sử dụng các dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ của VSD trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD.
9. Bù trừ đa phương là phương thức bù trừ các giao dịch chứng khoán được khớp trong cùng ngày giữa tất cả các bên tham gia giao dịch theo từng loại chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng của mỗi bên thanh toán.
10. Nghĩa vụ thanh toán ròng là số tiền, chứng khoán mà bên thanh toán giao dịch có nghĩa vụ phải thanh toán thực căn cứ vào kết quả bù trừ đa phương.
11. Thanh toán trực tiếp qua VSD là phương thức thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện trực tiếp giữa các bên tham gia giao dịch thông qua VSD.
12. Ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng khoán vào lưu giữ tập trung tại VSD để thực hiện giao dịch.
13. Giấy tờ có giá là các loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký.
14. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng thương mại được UBCKNN lựa chọn phục vụ cho hoạt động thanh toán tiền các giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK) và cho các hoạt động thanh toán khác.
15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai đầy đủ theo quy định.
Chương II
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Chứng khoán.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Giấy đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại mới thành lập.
2. Sau khi được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được đăng ký cho một (01) hoặc một số chi nhánh của mình thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại;
b) Giấy đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh (Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Giấy ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký và triển khai hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này được lập thành một (01) bộ hồ sơ gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho UBCKNN.
2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại VSD và tiến hành hoạt động.
5. Trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày chi nhánh được cấp Quyết định chấp thuận thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD.
Điều 6. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại
1. UBCKNN đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 51 Luật Chứng khoán.
2. UBCKNN chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp;
b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không làm thủ tục đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký tại VSD theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này;
c) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh;
d) Chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký do VSD cấp;
đ) Chi nhánh chấm dứt hoạt động.
3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với khách hàng, nhà đầu tư trong trường hợp chi nhánh bị chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán.
Chương III
THÀNH VIÊN LƯU KÝ VÀ TỔ CHỨC MỞ TÀI KHOẢN TRỰC TIẾP TẠI VSD
Điều 7. Đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD
1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp;
b) Có tối thiểu một (01) thành viên Ban Giám đốc được phân công phụ trách hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ;
c) Có nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ lưu ký đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ của VSD;
d) Có quy trình nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD;
đ) Hệ thống phần mềm nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán có khả năng kết nối với cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và phần mềm quản lý hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD.
2. Thành viên lưu ký được đăng ký cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho chi nhánh của mình. Điều kiện đăng ký bao gồm:
a) Các điều kiện quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này;
b) Có Quyết định chấp thuận cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp cho chi nhánh.
3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
1. Tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Luật Chứng khoán.
2. Có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế của VSD.
Điều 9. Xử lý vi phạm của VSD đối với thành viên lưu ký
1. VSD được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây đối với thành viên lưu ký không tuân thủ đúng quy định tại các quy chế hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của VSD:
a) Công văn nhắc nhở;
b) Khiển trách;
c) Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký;
d) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký.
2. VSD quy định cụ thể các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên lưu ký.
Điều 10. Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký
1. Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký bao gồm:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Đình chỉ hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký sau khi được UBCKNN chấp thuận trong các trường hợp sau:
a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký do VSD quy định;
b) Để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng.
3. Thời gian thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt động tối đa là chín mươi (90) ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ.
Điều 11. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
1. VSD thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán;
b) Bị UBCKNN rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 48 Luật Chứng khoán;
d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của VSD.
2. Nguyên tắc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký:
a) Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu liên quan đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSD ngừng cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp bù trừ và thanh toán chứng khoán để hoàn tất các giao dịch đã thực hiện trên SGDCK, chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải tỏa chứng khoán cầm cố, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư;
b) Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, trường hợp không có yêu cầu của khách hàng thực hiện theo văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác;
c) VSD ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sau khi thành viên lưu ký hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với VSD.
3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.
Điều 12. Thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký
1. VSD thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trong các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký của chi nhánh;
b) Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD, khách hàng và các đơn vị có liên quan.
Điều 13. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD
1. Các tổ chức sau đây được mở tài khoản trực tiếp tại VSD:
a) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước;
b) Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia thị trường trái phiếu do SGDCK tổ chức;
c) Các đối tượng khác theo quy định của VSD sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều này mở tài khoản để lưu ký chứng khoán thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD.
3. VSD cung cấp dịch vụ cho tổ chức mở tài khoản trực tiếp trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa hai bên. Hợp đồng gồm những nội dung chính sau:
a) Phạm vi cung cấp dịch vụ;
b) Quyền và nghĩa vụ của VSD, tổ chức mở tài khoản trực tiếp;
c) Giải quyết tranh chấp;
d) Chấm dứt hợp đồng;
đ) Phí cung cấp dịch vụ.
4. VSD ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Điều 14. Mở tài khoản trong các trường hợp đặc biệt
1. Các tổ chức đặc biệt sau đây được mở tài khoản trực tiếp tại VSD:
a) Ngân hàng Nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước;
c) Trung tâm lưu ký các nước.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước và khách hàng lưu ký của Ngân hàng Nhà nước nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản để lưu ký trái phiếu Chính phủ thuộc sở hữu của Kho bạc Nhà nước nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ liên quan của Kho bạc Nhà nước.
4. Trung tâm lưu ký các nước được mở tài khoản để cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán căn cứ vào văn bản thỏa thuận với VSD sau khi được UBCKNN phê duyệt.
Chương IV
ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 15. Đăng ký chứng khoán tại VSD
1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký tại VSD:
a) Các loại chứng khoán sau đây phải thực hiện đăng ký tại VSD:
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc và các loại trái phiếu khác niêm yết trên SGDCK;
- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên SGDCK;
- Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại VSD theo quy định của pháp luật;
- Các loại chứng khoán khác được đăng ký tại VSD trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và tổ chức phát hành.
b) Chứng khoán đăng ký tại VSD theo hình thức đăng ký ghi sổ.
2. Công ty đại chúng phải thực hiện việc đăng ký chứng khoán tại VSD khi đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN theo quy định của pháp luật chứng khoán về đăng ký công ty đại chúng.
3. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin sau đây về chứng khoán với VSD:
a) Thông tin về tổ chức phát hành chứng khoán;
b) Thông tin về chứng khoán phát hành;
c) Thông tin về danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán và số lượng chứng khoán sở hữu.
4. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký chứng khoán trực tiếp với VSD hoặc thông qua công ty chứng khoán.
5. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSD.
Điều 16. Cấp mã chứng khoán
1. Mã chứng khoán trong nước cho các chứng khoán đăng ký được VSD cấp để sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK.
2. VSD là tổ chức chính thức thực hiện cấp mã số định danh quốc tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam.
3. VSD hướng dẫn nguyên tắc, trình tự thủ tục cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế.
Điều 17. Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký
1. Tổ chức phát hành phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin chứng khoán đã đăng ký với VSD.
2. VSD quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành đã đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này. Mọi thay đổi liên quan đến các thông tin chứng khoán đã đăng ký phải được thực hiện theo các quy định về quản lý thông tin của VSD.
3. VSD hướng dẫn quản lý thông tin, quy trình, thủ tục thực hiện điều chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký tại VSD.
Điều 18. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành gồm những nội dung chính sau:
a) Các dịch vụ tổ chức phát hành ủy quyền cho VSD thực hiện:
- Quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại VSD theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này;
- Xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán;
- Tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán.
b) Quyền và nghĩa vụ của VSD, tổ chức phát hành;
c) Giải quyết tranh chấp; d) Chấm dứt hợp đồng; đ) Phí cung cấp dịch vụ.
2. VSD ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành.
Điều 19. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký với VSD nhưng chưa niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK được thực hiện chuyển quyền sở hữu qua VSD theo quy định của Luật Chứng khoán.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK được VSD thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK;
b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của SGDCK trong các trường hợp sau:
- Biếu, tặng, cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Luật Dân sự;
- Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên;
- Công đoàn của tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên;
- Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu của cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty;
- Tổ chức phát hành dùng cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thu hồi, công đoàn của tổ chức phát hành dùng cổ phiếu của mình từ các nguồn như được phân phối, mua lại, thu hồi để phân phối, thưởng cho cán bộ, công nhân viên;
- Giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật;
- Tổ chức phát hành thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng;
- Nhà đầu tư ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư ủy thác bằng tài sản; hoặc công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được ủy thác sang nhà đầu tư ủy thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; hoặc công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn trả nhà đầu tư ủy thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý;
- Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán;
- Chào mua công khai theo quy định của pháp luật;
- Bán đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục;
- Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước;
- Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 47 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay;
- Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ. Trường hợp chuyển quyền sở hữu liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các trường hợp chuyển quyền sở hữu khác sau khi có ý kiến của UBCKNN.
3. Người sở hữu chứng khoán phải thực hiện lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán chưa lưu ký phải có ý kiến của UBCKNN.
4. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán đăng ký ngoài hệ thống giao dịch quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hủy đăng ký chứng khoán
1. Việc hủy đăng ký đối với chứng khoán tại VSD được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Trái phiếu, tín phiếu đến thời gian đáo hạn;
b) Trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại trước thời gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giảm vốn;
d) Tổ chức phát hành hoán đổi cổ phiếu, trái phiếu;
đ) Chứng chỉ quỹ đầu tư hủy niêm yết trên SGDCK;
e) Quỹ hoán đổi danh mục giải thể;
g) Chứng khoán của các công ty đại chúng đã đăng ký tại VSD nhưng không còn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và có yêu cầu hủy đăng ký;
h) Tự nguyện hủy đăng ký chứng khoán của tổ chức phát hành đăng ký chứng khoán theo thỏa thuận với VSD.
2. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục hủy đăng ký chứng khoán.
Điều 21. Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
1. Trên cơ sở các tài liệu dưới đây, VSD lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy định của pháp luật:
a) Văn bản thông báo của tổ chức phát hành hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Ủy quyền của tổ chức phát hành.
2. Chỉ những người có tên trên danh sách người sở hữu chứng khoán do VSD lập vào ngày đăng ký cuối cùng mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán mà mình sở hữu.
3. Tổ chức phát hành, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách người sở hữu chứng khoán do VSD cung cấp vào mục đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và chịu mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật thông tin.
4. Người sở hữu chứng khoán đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua VSD và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu mở tài khoản lưu ký. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền.
5. VSD, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán đăng ký, lưu ký tại VSD, chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở hữu chứng khoán do không tuân thủ đúng các quy định về thực hiện quyền của Thông tư này hoặc quy chế nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán của VSD trong phạm vi trách nhiệm của mình.
6. Việc lập danh sách, cung cấp danh sách và tổ chức thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán được thực hiện trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành hoặc theo quy chế nghiệp vụ của VSD.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành có chứng khoán đăng ký
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế về đăng ký chứng khoán, thực hiện quyền đối với người sở hữu chứng khoán đăng ký và các quy chế nghiệp vụ có liên quan khác của VSD.
2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Cung cấp kịp thời và chính xác cho VSD những thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi VSD có yêu cầu bằng văn bản, chịu trách nhiệm hoàn toàn về các nội dung thông tin đã cung cấp với VSD.
4. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho VSD và người sở hữu chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của VSD, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Nộp phí dịch vụ do VSD cung cấp theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Được VSD cung cấp các dịch vụ đăng ký, thực hiện quyền và các dịch vụ khác theo thỏa thuận giữa hai bên phù hợp quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.
7. Được yêu cầu VSD cung cấp thông tin người sở hữu chứng khoán, thông tin chứng khoán đã đăng ký theo thỏa thuận giữa hai bên và phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định khác của pháp luật.
8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế của VSD.
Chương V
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Điều 23. Nguyên tắc lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại VSD được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại VSD.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. VSD nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD.
Điều 24. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản tại thành viên lập quỹ để thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán, rút nghiệp vụ tự doanh, chấm dứt tư cách thành viên tại các SGDCK được phép mở tài khoản lưu ký tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD theo hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD.
3. Mở tài khoản lưu ký đối với nhà đầu tư:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Mỗi quỹ đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký tại một (01) ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở hai (02) tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (một (01) tài khoản lưu ký cho khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản lưu ký cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài).
6. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
7. Nhà đầu tư nước ngoài là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở hai (02) tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký để quản lý chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty và khách hàng của công ty.
8. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải mở hai (02) tài khoản lưu ký chứng khoán tại một (01) thành viên lưu ký để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.
9. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD.
Điều 25. Tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD
1. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán cầm cố;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay;
i) Tài khoản chứng khoán chờ giao dịch;
k) Tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch;
l) Các tài khoản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký nêu tại Khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước của thành viên lưu ký;
c) Tài khoản cho khách hàng nước ngoài của thành viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng giảm và lý do của việc tăng giảm;
đ) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 26. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD
1. VSD quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại VSD là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của VSD;
b) VSD không được sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của chính VSD hoặc của bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. VSD chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại VSD. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại VSD.
4. Khi có bất cứ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với VSD. Quy trình, thủ tục điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn của VSD.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, VSD phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 27. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký
1. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán cầm cố;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay;
i) Tài khoản chứng khoán chờ giao dịch;
k) Tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch;
l) Các tài khoản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
c) Số chứng minh nhân dân và ngày cấp đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và ngày cấp đối với khách hàng là tổ chức trong nước, mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp đối với khách hàng nước ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ thì tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký phải có đầy đủ thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại Điểm b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
Điều 28. Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký trừ trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
e) Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký của khách hàng thực hiện trong ngày tại thành viên lưu ký cho VSD và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại VSD trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà VSD cung cấp cho thành viên lưu ký. Trình tự, thủ tục thực hiện cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy định của VSD.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản Sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau một (01) ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất cứ sự thay đổi hay sai sót nào về những thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
Điều 29. Hiệu lực lưu ký chứng khoán
1. Việc lưu ký chứng khoán tại VSD có hiệu lực kể từ thời điểm VSD thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại VSD.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại VSD có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng khoán vật chất và được pháp luật thừa nhận.
Điều 30. Ký gửi chứng khoán
1. Việc ký gửi chứng khoán của khách hàng tại VSD (trừ trường hợp ký gửi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc) được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào VSD thông qua thành viên lưu ký nơi mình mở tài khoản;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào VSD trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục ký gửi chứng khoán của thành viên lưu ký tại VSD.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. VSD thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho nhà đầu tư đồng thời với đăng ký chứng khoán khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục ký gửi chứng khoán đối với trường hợp này.
4. VSD thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại VSD. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục ký gửi chứng khoán đối với các trường hợp này.
5. Trường hợp tổ chức phát hành quản lý chứng khoán bằng hình thức ghi sổ trên tài khoản và không phát hành tờ chứng chỉ, việc ký gửi chứng khoán của nhà đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của VSD.
Điều 31. Rút chứng khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho VSD hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận/sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên liên quan sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại VSD.
3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục rút chứng khoán tại VSD.
Điều 32. Chuyển khoản chứng khoán
1. Việc chuyển khoản để thanh toán các giao dịch mua, bán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán tại Chương VI Thông tư này.
2. VSD được thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký không qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng tất toán tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký của chính khách hàng tại thành viên lưu ký khác;
c) Chuyển khoản phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu;
e) Khi thành viên lưu ký nơi khách hàng đang mở tài khoản bị UBCKNN thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị VSD thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD;
h) Các trường hợp chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
i) Các trường hợp chuyển khoản khác sau khi có ý kiến của UBCKNN.
3. Thành viên lưu ký phải chuyển cho VSD hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển khoản của khách hàng.
4. VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và tối đa năm (05) ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại Điểm e, g, h, i Khoản 2 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển khoản chứng khoán tại VSD.
Điều 33. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
1. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) VSD chỉ thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, VSD có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán, đồng thời thông báo cho khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
2. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
a) VSD thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu tư gửi cho VSD thông qua thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa. Trường hợp nhà đầu tư sử dụng chứng khoán của mình làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên tài khoản chứng khoán cầm cố của khách hàng, đồng thời gửi hồ sơ đề nghị phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cầm cố cho VSD để hạch toán tương ứng tại VSD;
b) VSD thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp khi có yêu cầu của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi cho VSD. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sử dụng chứng khoán của mình làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cầm cố tại VSD để hạch toán tương ứng tại VSD;
c) VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cầm cố trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứng khoán cầm cố tại VSD quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương VI
BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 34. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này là việc tổ chức hoạt động bù trừ và thanh toán đối với giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK bao gồm cả giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu kho bạc.
2. Trường hợp có sự thay đổi về cơ chế thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu kho bạc thì việc tổ chức hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh.
Điều 35. Nguyên tắc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
1. VSD thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán theo từng giao dịch cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
2. Việc bù trừ chứng khoán được VSD thực hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký.
3. Việc bù trừ tiền được VSD thực hiện cho từng thành viên lưu ký trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán tại các SGDCK và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký.
4. VSD thực hiện thanh toán các giao dịch mua, bán chứng khoán thực hiện tại các SGDCK căn cứ vào kết quả giao dịch do SGDCK cung cấp.
5. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
6. UBCKNN hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
7. Tổng Giám đốc VSD quyết định áp dụng các phương thức thanh toán, thời gian thanh toán chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
8. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
Điều 36. Thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp
1. Các thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại ngân hàng thanh toán để thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
2. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) và đặt lệnh giao dịch qua công ty chứng khoán, việc thanh toán giao dịch sẽ do ngân hàng lưu ký thực hiện.
Điều 37. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ SGDCK, VSD có trách nhiệm thông báo kết quả giao dịch cho các thành viên lưu ký và các tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc được lưu giữ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với thông báo kết quả giao dịch của VSD và xác nhận lại với VSD.
Điều 38. Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch
1. VSD thực hiện sửa lỗi sau giao dịch của thành viên lưu ký trong các trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi có tài khoản tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được VSD điều chỉnh thành lệnh giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký;
b) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, VSD sẽ mở tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho thành viên lưu ký để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên lưu ký được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:
- Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên lưu ký này phải có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về trên tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch vào phiên giao dịch gần nhất để VSD tất toán tài khoản;
- Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên lưu ký này được phép duy trì tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
3. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, Tổng Giám đốc VSD có thẩm quyền xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
4. Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa lỗi sau giao dịch:
a) Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với lỗi sau giao dịch của khách hàng;
b) Trường hợp lỗi của thành viên lưu ký là công ty chứng khoán dẫn đến việc khách hàng của thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) thiếu chứng khoán để thanh toán, ngân hàng lưu ký được phép đơn phương từ chối thanh toán giao dịch, thành viên lưu ký là công ty chứng khoán liên quan phải chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch lỗi.
5. Thành viên lưu ký do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
6. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục sửa lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán giao dịch qua SGDCK.
Điều 39. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh của công ty chứng khoán
1. Trường hợp công ty chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch của SGDCK, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán để thực hiện thanh toán giao dịch.
2. Trường hợp công ty chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành viên lập quỹ ETF bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định của Thông tư 229/2014/TT-BTC thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
Điều 40. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ
1. Trường hợp thành viên giao dịch là công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt của SGDCK Hà Nội, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên giao dịch để thực hiện thanh toán giao dịch.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, VSD sẽ thực hiện loại bỏ giao dịch và không thanh toán cho giao dịch lỗi của thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch có trách nhiệm bồi thường tổn thất phát sinh (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan do giao dịch không được thanh toán.
Điều 41. Các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán sẽ được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán sau:
a) Trường hợp thiếu tiền: sử dụng tiền vay của quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc tiền vay của ngân hàng thanh toán;
b) Trường hợp thiếu chứng khoán: sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán do VSD quản lý.
2. Trường hợp đến ngày thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký không đủ điều kiện để vay tiền từ quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy chế quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán của VSD, không được ngân hàng thanh toán cho vay tiền theo quy định của ngân hàng thanh toán hoặc không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán, VSD sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với giao dịch tạm thời mất khả năng thanh toán của thành viên lưu ký để xử lý theo quy định tại Điều 44 Thông tư này.
Điều 42. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán tiền
1. Cơ chế sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán: tùy theo giá trị thực tế của quỹ hỗ trợ thanh toán và tần suất, mức độ sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký, VSD quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD quy định sau khi tham khảo ý kiến của thành viên lưu ký và được sự chấp thuận của UBCKNN nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Cơ chế sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán: thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, ngân hàng thanh toán và ký hợp đồng vay vốn hoặc thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với ngân hàng thanh toán. Thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch gồm các nội dung chính sau:
a) Lãi suất vay theo nguyên tắc không vượt quá lãi suất sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán;
b) Thời hạn vay;
c) Phương thức đảm bảo hoàn trả khoản vay phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và chịu xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng các cơ chế hỗ trợ xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán tiền của thành viên lưu ký.
Điều 43. Cơ chế xử lý việc mất khả năng thanh toán chứng khoán
1. Trường hợp do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán, thành viên lưu ký thực hiện vay chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD.
2. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng cơ chế vay và cho vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán.
Điều 44. Lùi thời hạn thanh toán
1. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) VSD sẽ thực hiện tách riêng giao dịch thiếu tiền, chứng khoán để lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch này;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền, chứng khoán;
c) Việc thanh toán cho giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp qua VSD;
d) Thành viên lưu ký có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị giao dịch lùi thanh toán/một (01) ngày lùi thanh toán.
2. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán.
Điều 45. Loại bỏ không thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký
1. VSD có quyền loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký đã áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán nhưng vẫn không có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán giao dịch;
b) Thành viên, khách hàng thành viên bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Thông tin về danh tính tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật tại ngày làm việc liền kề sau ngày thực hiện giao dịch.
2. Thành viên lưu ký có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị không thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên lưu ký còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. VSD có trách nhiệm thông báo cho SGDCK các giao dịch loại bỏ không thanh toán.
Điều 46. Quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của các thành viên lưu ký theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm.
2. Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của thành viên lưu ký và được VSD quản lý tách biệt với tài sản của VSD. Thành viên lưu ký chỉ được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán khi thành viên lưu ký đó bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại quy chế nghiệp vụ của VSD.
3. Lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán được phân bổ cho thành viên lưu ký phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ phí quản lý cho VSD.
4. VSD hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 47. Quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán
1. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD nhằm mục đích:
a) Hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký của VSD do sửa lỗi sau giao dịch dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán;
b) Hỗ trợ các tổ chức đủ tiêu chí làm thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn, thực hiện giao dịch của quỹ hoán đổi danh mục và giao dịch hạn chế chênh lệch giá theo quy định hiện hành;
c) Các mục đích khác sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện theo cơ chế thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay trên nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc chứng khoán đủ điều kiện. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm được thực hiện theo nguyên tắc: tỷ lệ chiết khấu đối với tài sản bảo đảm bằng tiền là 0%, bằng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương tối thiểu là 5%, bằng các loại chứng khoán khác tối thiểu là 30%. VSD quy định tỷ lệ chiết khấu tài sản bảo đảm sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ lệ tối thiểu 110% giá trị khoản vay. VSD quy định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau khi được UBCKNN chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thỏa thuận trên nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Thời hạn vay, cho vay chứng khoán tối đa là năm (05) ngày làm việc đối với thỏa thuận vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán và tối đa không quá chín mươi (90) ngày đối với thỏa thuận vay, cho vay để góp vốn hoặc thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục. Việc gia hạn khoản vay thực hiện theo thỏa thuận của bên vay và bên cho vay nhưng tối đa không quá ba (03) lần;
e) Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp thuận của bên cho vay. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, phần vượt quá phải được hoàn trả bằng tiền;
g) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển giao tài sản bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, bên cho vay có trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. VSD có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán tại VSD.
4. VSD hướng dẫn cụ thể về tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán.
Chương VII
NGÂN HÀNG THANH TOÁN
Điều 48. Tiêu chí đối với ngân hàng thanh toán
1. Tiêu chí đối với ngân hàng thanh toán, bao gồm:
a) Là ngân hàng thương mại Việt Nam;
b) Có vốn điều lệ thực góp trên 10.000 tỷ đồng;
c) Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi trong vòng hai (02) năm gần nhất;
d) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối được với VSD;
e) Có cam kết với UBCKNN về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán;
g) Hệ thống có khả năng lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong vòng ít nhất năm (05) năm và có thể cung cấp ngay cho UBCKNN hoặc VSD trong vòng bốn mươi tám (48) giờ khi có yêu cầu.
2. UBCKNN chỉ được lựa chọn duy nhất một (01) ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán để cung cấp dịch vụ thanh toán cho giao dịch chứng khoán trên các SGDCK. Việc lựa chọn ngân hàng thanh toán do UBCKNN thực hiện định kỳ năm (05) năm một lần.
Điều 49. Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán
1. Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán bao gồm:
a) Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh toán;
b) Bản cung cấp thông tin về ngân hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các tiêu chí theo yêu cầu tại Điều 48 Thông tư này;
c) Bản sao Quyết định thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại;
d) Bản cam kết với UBCKNN về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán;
đ) Các tài liệu khác liên quan.
2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ hồ sơ gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho UBCKNN.
Điều 50. Thủ tục chấp thuận ngân hàng thanh toán
Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN quyết định chấp thuận hoặc từ chối đăng ký làm ngân hàng thanh toán. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 51. Thay thế ngân hàng thanh toán
1. Trường hợp ngân hàng thanh toán không duy trì được các điều kiện tại Điều 48 hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 52 Thông tư này hoặc trong trường hợp ngân hàng thanh toán không khôi phục được các điều kiện đối với ngân hàng thanh toán theo thời hạn do UBCKNN quy định, UBCKNN có quyền lựa chọn ngân hàng thương mại khác đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán.
2. UBCKNN phải công bố thông tin về việc lựa chọn ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán trong thời gian tối thiểu ba mươi (30) ngày để các ngân hàng thương mại nộp hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn ngân hàng thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Thông tư này.
3. Ngân hàng thanh toán bị thay thế chịu trách nhiệm hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán cho đến khi có ngân hàng thanh toán khác thay thế và phải hoàn tất các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán đối với khách hàng.
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán
1. Quyền của ngân hàng thanh toán:
a) Chỉ định hội sở chính hoặc chi nhánh làm đầu mối tổ chức thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Đề nghị VSD, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tuân thủ cam kết về thanh toán giữa các bên và cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch;
c) Thu phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho các giao dịch chứng khoán đã thực hiện trên SGDCK;
b) Hỗ trợ tiền cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp khi thiếu tiền thanh toán giao dịch theo quy định;
c) Ký kết hợp đồng theo nguyên tắc đảm bảo cho thành viên lưu ký vay khi thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán. Các điều khoản của hợp đồng phải theo nguyên tắc cho vay tín dụng, đảm bảo tính công bằng giữa các thành viên lưu ký;
d) Tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực cần thiết phục vụ việc thanh toán bằng tiền cho các giao dịch chứng khoán.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 53. Báo cáo định kỳ
1. VSD phải cung cấp đầy đủ dữ liệu, báo cáo định kỳ cho UBCKNN theo các quy định hiện hành về giám sát, thống kê để phục vụ công tác giám sát của UBCKNN, SGDCK.
2. Định kỳ hàng tháng các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán cho VSD theo nội dung quy định tại quy chế hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán của VSD.
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo UBCKNN về hoạt động thanh toán bù trừ các giao dịch của ngân hàng thanh toán theo nội dung quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo tháng gửi UBCKNN trong vòng mười (10) ngày của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý gửi UBCKNN trong vòng hai mươi (20) ngày của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo;
c) Báo cáo năm gửi UBCKNN trong vòng chín mươi (90) ngày đầu của năm tiếp theo.
Điều 54. Báo cáo bất thường
1. VSD phải báo cáo UBCKNN trong thời hạn tối đa bảy mươi hai (72) giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, đình chỉ hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận Chi nhánh hoạt động lưu ký;
c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo UBCKNN và VSD ngay lập tức khi hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán bị tê liệt một phần hay toàn bộ.
Điều 55. Báo cáo theo yêu cầu
1. Ngoài các trường hợp báo cáo định kỳ và bất thường quy định tại Điều 53, 54 Thông tư này, trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà đầu tư, UBCKNN có thể yêu cầu VSD, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thanh toán báo cáo hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. VSD, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thanh toán phải báo cáo UBCKNN trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương IX
THANH TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 56. Thanh tra, giám sát
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, nhân viên liên quan của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và những nhân viên liên quan phải chịu sự giám sát của VSD và chịu sự kiểm tra, thanh tra của UBCKNN phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. VSD, ngân hàng thanh toán chịu sự giám sát, kiểm tra và thanh tra của UBCKNN phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 57. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 58. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015 và thay thế cho Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trên cơ sở quy định tại Thông tư này, VSD ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website CP;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website BTC;
- Lưu: VT, UBCK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Trần Xuân Hà

PHỤ LỤC I

(Kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

Đề nghị UBCKNN cấp chứng nhận hoạt động lưu ký chứng khoán cho:

1. Tên đầy đủ và chính thức của ngân hàng/công ty;

2. Tên giao dịch của ngân hàng/công ty;

3. Địa chỉ chính thức trụ sở chính của ngân hàng/công ty;

4. Địa chỉ giao dịch, số điện thoại, fax;

5. Phạm vi và nội dung hoạt động của ngân hàng/công ty nêu trong giấy chứng nhận hoạt động lưu ký chứng khoán;

6. Tên, năm sinh, quốc tịch của các thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành;

7. Số lượng cán bộ, nhân viên của ngân hàng/công ty;

8. Ngày dự kiến khai trương hoạt động lưu ký chứng khoán.

 

......., ngày... tháng... năm.....
TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC II

(Kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Ngân hàng (chi nhánh ngân hàng)/Công ty (chi nhánh công ty):............................

Địa chỉ:...................................................................................................................

1. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:

- Số lượng máy vi tính;

- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;

- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, UBCKNN, TTLKCK và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax...);

- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại trụ sở làm việc.

2. Hệ thống kho két phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán:

Tổng diện tích kho két; kết cấu kho két (độ dày của tường kho, số gian kho...);

- Số lượng két sắt trong kho; kết cấu về két sắt (chất liệu, diện tích, độ an toàn...);

- Các biện pháp đảm bảo an toàn (chống cháy, nổ, đột nhập...);

- Đội ngũ cán bộ.

Ghi chú: Mẫu thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh, điền tên chi nhánh.

.........., ngày… tháng… năm.....
TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC III

(Kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN CHO CHI NHÁNH

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;

Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán số... ngày... tháng... năm..... do UBCKNN cấp.

Thay mặt Ngân hàng/Công ty.......................... chúng tôi đăng ký cho chi nhánh sau được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán:

1. Tên đầy đủ và chính thức của chi nhánh;

2. Tên giao dịch của chi nhánh;

3. Địa chỉ chính thức trụ sở chính của chi nhánh;

4. Địa chỉ giao dịch, số điện thoại, fax;

5. Phạm vi và nội dung hoạt động chi nhánh cung cấp dịch vụ lưu ký;

6. Họ và tên của thành viên Ban giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký chứng khoán;

7. Ngày dự kiến triển khai hoạt động lưu ký tại chi nhánh.

Ghi chú: Trường hợp đăng ký cho nhiều chi nhánh, thành viên lưu ký chỉ cần gửi một đơn nhưng phải điền đầy đủ các thông tin trên cho từng chi nhánh.

.........., ngày… tháng… năm.....
TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC IV

(Kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

GIẤY ỦY QUYỀN CHO CHI NHÁNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN

Ngân hàng/Công ty:................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................

ỦY QUYỀN CHO

Chi nhánh ngân hàng/Chi nhánh công ty:................................................................

Địa chỉ:.................................................................................................................... được tham gia vào các hoạt động liên quan đến đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán với khách hàng và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng/Chi nhánh công ty …………........... có nghĩa vụ sau:

- Phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.

- Thực hiện các công việc theo ủy quyền và báo cáo cho Ngân hàng/Công ty ....................... về các công việc có liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán tại chi nhánh.

- Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng/Công ty..…………….. về toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trong phạm vi được ủy quyền của mình.

 

.........., ngày… tháng … năm.....
TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC V

(Kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

TÊN NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BÙ TRỪ CÁC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

(Từ ngày.../.../..... đến ngày.../.../.....)

1. Các chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Đầu kỳ

Cuối kỳ

Tăng/Giảm (%)

Tiền gửi của các thành viên tham gia thị trường

Tiền gửi thanh toán

 

 

 

Tiền gửi kỳ hạn

 

 

 

Tiền gửi tự doanh

 

 

 

Tiền gửi môi giới

 

 

 

Tổng

 

 

 

Số doanh nghiệp mở tài khoản tại NHTT

Tiền gửi tự doanh

 

 

 

Tiền gửi môi giới

 

 

 

Tiền gửi thanh toán bù trừ

 

 

 

Doanh số thanh toán bù trừ

Doanh số thanh toán bù trừ của SGDCK TP.HCM

 

 

 

Trong nước

 

 

 

Ngoài nước

 

 

 

Doanh số thanh toán bù trừ của SGDCK HN

 

 

 

Trong nước

 

 

 

Ngoài nước

 

 

 

2. Tồn tại, kiến nghị

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO

TỔNG GIÁM ĐỐC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.05/2015/TT-BTC dated January 15, 2015 of the Ministry of Finance guiding the registration, depository, offsetting and settlement of securities

Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;

Pursuant to the Law on Enterprise dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government s Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20th 2010, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Securities

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Chairman of the State Securities Commission

The Minister of Finance promulgates the circular providing guidance on registration, depository, offsetting and settlement of securities

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and regulated entities

1. This Circular defines the registration, depository, offsetting and settlement of securities on the securities market in Vietnam.

2. Regulated entities of this Circular shall include: the Vietnam Securities Depository (hereinafter referred to as VSD), depository members, organizations directly opening accounts, the issuers, payment banks and customers of registration, depository and settlement of securities.

Article 2. Term interpretation

In this Circular, these terms shall be construed as follows:

1.Certificate securitiesare securities issued under the form of physical certificates. Information about the legal ownership of securities owners shall be recorded on securities certificates.

2.Book-entry securitiesare securities issued under the form of book entries or electronic data.Information about the legal ownership of book-entrysecurities owners shall be recorded on the register of such owners.

3.Securities owner registers (or securities registers) arebooks recorded the information on securities owners made by the issuer when securities application is submitted at VSD and books made by VSD when managing the registered securities.

4.Securities ownersare those whose names are listed on the securities owner register at VSD

5.Securities ownership certification books/Certificatesare documents granted to owners of book-entry securities to record the information on securities ownership by the issuer or organizations authorized by the issuer at a certain time.

6.The final registration dateis the date VSD make lists entitled securities owners in accordance with the provisions of law.

7.Depository membersare securities companies, commercial banks operating in Vietnam granted the Certificate of securities deposit registration by the State Securities Commission (hereafter referred to as SSC) and approved to be the depository member by VSD.

8.Organizations directly opening accountsare organizations opening depository account directly at VSD and use services of depository, settlement and offsetting of VSD on the basis of service provision contracts with VSD.

9.Multilateral offsettingmeans a mode of offsetting securities transactions matched on the same day among transaction parties on a certain type of securities from which net payment of each party shall be resulted.

10.Net payment isthe sum of money or securities which settlement parties are obliged to make real payment on the basis of the results of multilateral offsetting.

11.Direct paymentsthrough VSD means payment methods of money and securities made directly among the parties participating in transaction through VSD.

12.Securities depositmeans keeping securities focused at VSD for transaction.

13.Valuable papersare types of valuable papers as prescribed in law on banks used in monetary market operations between the State bank and depository customers

14.Payment banksare commercial banks chosen by SSCfor settlement of transactions in the Stock Exchange and for other settlement

15.Satisfactory applicationsare ones with full documents and declaration content as prescribed

Chapter II

REGISTRATION OF SECURITIES DEPOSITORY

Article 3. Conditions for registration of securitiesdepository

Conditions for registration of securities depository shall be carried out under the provisions of Article 48 of the Securities Law.

Article 4. Application for securities depository and branches of securities depository
1. Application for securities depository of securities companies, commercial banks shall include:

a) A securities depository registration form (Appendix I enclosed herewith this Circular);

b) A copy of establishment and operation License;

c) A written description of facilities serving securities deposit (Appendix II enclosed herewith this Circular);

d) A financial statement audited in the most recent year, except for newly established securities companies or commercial banks.

2. After SSC grants the Certificate of securities deposit registration, the securities company or commercial bank shall register the securities depository for one (01) or some of its branches . Application for securities depository of branches of securities companies or commercial banks shall include:
a) A copy of the Certificate of securities deposit registration granted by SSC to securities companies or commercial banks;

b) A written registration of securities depository (Appendix III enclosed herewith this Circular);

c) A written description of facilities serving securities deposit at branches (Appendix II enclosed herewith this Circular);

d) A power of attorney of securities depository branches (Appendix IV enclosed herewith this Circular);

Article 5. Procedures for registration and commencement of securities depository

1. The application prescribed in Article 4 of this Circular shall be made in one (01) original set and submitted directly or sent by post to SSC.

2. Within fifteen (15) days from the date of receipt of a satisfactory application, SSC shall grant the Certificate of securities deposit registration to securities companies, commercial banks . If the application is rejected, SSC must make a reply in writing and clearly state the reason

3. Within ten (10) days from the date of receipt of a satisfactory application, SSC shall grant the approval decision to the branches of securities companies or commercial banks for securities depository. If the application is rejected, SSC must make a reply in writing and clearly state the reason

4. Within twelve (12) months from the date of being granted the Certificate of securities deposit registration, securities companies, commercial banks must carry out the procedures for registration of depository member at VSD and commence their operations

Within three (03) months after its branch is granted the Certificate of securities deposit registration, the securities company or commercial bank must carry out the procedures for registration of securities depository branches to VDS

Article 6. Suspension and revocation of Certificate of securities deposit registration, termination of securities depository of branches of securities companies or commercial banks

1. SSC shall suspend and revoke the Certificate of securities deposit registration of securities companies or commercial banks as defined in Article 51 of the Securities Law

2. The SSC shall terminate the securities depository of branches of securities companies or commercial banks in the following cases:

a) The Certificate of securities deposit registration granted by SSC of securities companies or commercial banks is revoked;

b) securities companies or commercial banks do not register the securities depository branches at VSD as prescribed in clause 5, article 5 of this Circular;

c) The securities company or commercial bank voluntarily terminates the securities depository in its branches;

d) The Certificate of securities deposit registration granted by SSC of the branches is revoked;

dd) The branch terminates its operation

3. The securities company or commercial bank shall bear full responsibility to customers, investors if its branch s securities depository is terminated;

Chapter III

DEPOSITORY MEMBERS AND ORGANIZATIONS OPENING ACCOUNTS DIRECTLY AT VSD.

Article 7. Registration of depository member of VSD

1. A securities company or commercial bank registering depository member of VSD must:

a) Have a securities depository license granted by SSC;

 b) Have at least one (01) member of the Board of Directors assigned the charge of registration, depository, offsetting and settlement;

c) Have employees in depository operation department completing professional courses of VSD;

d) Have process of registration, depository, offsetting and settlement of securities in accordance with applicable laws and regulations on operations of the VSD;

dd) Have an operation software system serving registration, depository, offsetting and settlement of securities which has the ability to connect with electronic communication port or online communication port of VSD and management software of registration, depository, offsetting and settlement of securities in accordance with applicable laws and operation regulations of the VSD;

2. A depository member shall be entitled to register for securities depository service provision for its branch. Conditions of registration shall include:

a) The conditions specified in clauses b, c, d and dd, Clause 1 of this Article;

b) An approval decision of its branch’s securities depository granted to such branch by SSC.

3. VSD shall guide the procedures for registration and granting the depository member certificate, depository operation branch certificate

Article 8. Rights and obligations of depository members

1. Comply with the rights and obligations prescribed in clauses 2 and 3 of Article 47 of the Securities Law.

2. Exercise other rights and fulfill other obligations as prescribed in laws and regulations of the VSD ;

Article 9. Handling of violations of VSD for depository members

1. VSD shall be entitled to apply following actions against violations of a depository member who does not comply with the provisions on guiding the operations of VSD:

a) Written reminder;

b) Reprimand;

c) Suspension of operation of the depository member;

d) Revocation of the depository member certificate, depository operation branch certificate

2. The VSD shall specify the violations, procedures for handling of violations of depository members

Article 10. Suspension of operation of depository members;

1. Suspension of operation of the depository member shall include:

a) Suspension of securities depository;

a) Suspension of offsetting and settlement of securities.

2. VSD shall decide to suspend the operation of depository members after being approved by SSC in the following cases:

a) Obligations defined by VSD are regularly breached;

b) Omissions causing serious damage to customers happen

3. The time when a depository member is suspended its operation shall be a maximum of ninety (90) days after the suspension decision is issued.

Article 11. Revocation of depository member certificates

1. VSD shall revoke the depository member certificate in the following cases:

a) The Certificate of securities deposit registration is revoked as prescribed in clause 2, article 51 of the Securities Law;

b) Securities brokerage operation is suspended by SSC

c) Conditions for registration of securities depository are not maintained as defined in Article 48 of the Securities Law.

d) VSD’s provisions on depository members are violated seriously.

2. Principles for revocation the depository member certificate:

a) Within one (01) working day after receiving the documents relating to the revocation of the depository member certificate, VSD shall stop providing services of registration , depository, offsetting and settlement of securities for depository members, except for offsetting and settlement of securities to complete transactions made in the Stock Exchange, transfer to finalize customers’ accounts, transfer to redeem mortgaged securities, exercise rights of securities owners and adjust investor’s information;

b) Transferring to finalize customer’s accounts shall comply with the requirements of customers, if the customer has no requirements, the transfer shall comply with the written agreement or contract to transfer accounts between depository members revoked the depository member Certificate and other depository members;

c) VSD shall issue a revocation decision of the depository member certificate after depository members complete transferring the final settlement of customer accounts, proprietary trading account (if any) and fulfill all obligations with VSD.

3. VSD shall provide guidance on procedures for revocation of depository member certificates.

Article 12. Revocation of depository operation branch certification

1. VSD shall revoke the depository operation branch certificate in the following cases:

a) A depository member voluntarily terminates depository operations of its branch;

b) A depository member terminates its branch s operation at the request of competent State agencies.

2. Depository members shall undertake all the obligations of the branch revoked its depository operation branch certificate to VSD, customers and other related units.

Article 13. Organizations opening accounts directly at VSD

1. The following organizations may open accounts directly at VSD

a) State Capital Investment Corporations

b) Institutions of credit and insurance participating in the bonds market held by the Stock Exchange;

c) Other entities prescribed by the VSD after being approved by SSC.

2. Organizations opening an account directly specified in clause 1 of this Article shall open an account to deposit securities owned by themselves and may use the services of registration, depository, offsetting and settlement of securities of VSD;  

3. VSD shall provide services for organizations opening accounts directly on the basis of the contract signed between two parties. The contract shall include the following contents:

a) The scope of services provided;

b) Rights and obligations of VSD or organizations opening the accounts directly

c) Settlement of disputes;

d) Termination of the contract;

dd) Fee of services provided.

4. VSD shall issue the contract form of provision services between the VSD and organizations opening accounts directly.

Article 14. Opening accounts in special circumstances

1. The following special organizations may open accounts directly at VSD

a) The State bank

b) The State Treasuries

c) The securities depository center of other countries

2. The State bank shall open an account to deposit valuable papers owned by the State Bank and its depository customers in order to serve the monetary market operations.

3. The State Treasuries shall open an account to deposit Government bonds owned by the State Treasuries to serve operations relating to the State Treasuries

4. The securities depository center of other countries may open an account to provide services relating to the registration, depository, offsetting and settlement of securities based on the written agreement with VSD after being approved by SSC.

Chapter IV

SECURITIES REGISTRATION

Article 15. Securities registration at VSD

1. Type of securities and registration forms at VSD:

a) The following types of securities must register at VSD:

- Government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds, treasury bills and other types of bonds listed in the Stock Exchange;

- Stocks, investment fund certificates listed in the Stock Exchange;

- Securities of public companies and securities registered at VSD according to the law;

- The other types of securities registered at VSD on the basis of the agreement between VSD and issuers.

b) Securities registered at VSD in the registration form of book entries.

2. Public companies must register securities at VSD when registering to be a public company with SSC under the provisions of the securities laws on public company registration.

3. The issuer shall register the following information on securities with VSD:

a) Information on the securities issuer;

b) Information on securities issued;

c) Information on the list of securities owners, types of securities and the amount of securities owned.

4. Issuers shall carry out procedures for securities registration directly with VSD or through securities companies.

5. VSD shall guide the procedures for securities registration at VSD.

Article 16. Granting ticker symbol

1. The domestic ticker symbol for registered securities shall be granted by VSD for unified use upon listing or trading registration in the Stock Exchange.

2. VSD shall be the official organization to grant the international securities identification number code ( ISIN code) for securities issued in Vietnam.

3. VSD shall provide guidance on principles and procedures of granting the domestic ticker symbol and international securities identification number code.

Article 17. Information management of registered securities

1. Issuers must be fully responsible for the accuracy, completeness or timeliness of the information on securities registered with VSD.

2. VSD shall focused manage all information which the issuer has registered under the provisions of clause 3 of Article 15 of this Circular. All changes related to the information on registered securities shall be made in accordance with the regulations on information management of VSD.

3. VSD shall provide guidance on information management, processes and procedures for the adjustment of information on securities registered at VSD.

Article 18. Service provision contracts between issuers and VSD

1. Contract of service provision between issuers and VSD shall include the following contents:

a) Services which VSD is authorized to provide by issuers:

- Management of information on securities registered at VSD as defined in clause 3 of Article 15 of this Circular;

- Confirmation of the transfer of securities ownership to securities owners;

- Calculation and allocation of rights to securities owners.

b) Rights and obligations of VSD and issuers;

c) Settlement of disputes;

d) Termination of the contract;

dd) Fee of services provided.

2. VSD shall issue the contract form of service provision between VSD and issuers.

Article 19. Transfer of securities ownership

1. The securities of public companies registered with VSD but unlisted or registered for trading in the Stock Exchange shall be transferred the ownership through the VSD under the provisions of the Securities Law.

2. The transfer of ownership of securities listed and registered for trading on the Stock Exchange shall comply with the following principles:

a) Transfer the securities ownership through transactions conducted through the trading system of the Stock Exchange;

b) Transfer the securities ownership outside the securities trading system for non-trading transactions or transactions which cannot be carried out through the trading system of the Stock Exchange in the following cases:

- Donation, gift or inheritance of securities are under the provisions of the Civil Code;

- Transaction of odd-lot securities is in accordance with the law on securities and securities market;

- Issuers repurchase preferred stocks or revoke stocks (not incurred cash acquired) of staff and employees upon termination of the labor contract as treasury stocks, bonus shares to staff, employees;

- The Trade Union of issuers repurchases preferred stocks or revokes stocks (not incurred cash acquired) of staff and employees upon termination of the labor contract as treasury stocks, bonus shares to staff, employees;

- The issuers repurchase the stocks of shareholders voting against the decision on the reorganization of the company or changes of the rights and obligations of shareholders stipulated in the company’s charter

- Issuers use treasury stocks, revoked stocks, the Trade Union of issuers uses its stocks from sources as distribution, repurchase, revocation to distribute or award staff and employees;

- Transactions of founding shareholders during the transfer restriction time are in accordance with the provisions of law;

- Issuers change strategic shareholders during transfer restriction time;

- The entrusting investor transfers his/ her securities ownership to fund management companies if fund management companies agree to manage the investment portfolio entrusted by properties; or fund management companies transfer the entrusted securities ownership to the entrusting investor or other fund management companies in the case of termination of investment portfolio management contracts; or fund management companies dissolve, bankrupt, repay the entrusting investor properties or transfer the property portfolio to another fund management company for management.

- Transfer the ownership is in accordance with the judgments and decisions of the court, the judgment of the referee or decision of enforcement agencies;

- Division, acquisition, consolidation and capital contribution by enterprise establishment stocks is under the provisions of the Civil Code, the Law on Enterprises and the Law on Securities.

- Public offers are in accordance with the law;

- Auction of state capital part is in accordance with the law;

- Structure securities ownership, fund certificates are transferred in swap transactions to portfolio swap fund;

- Ownership and valuable papers are transferred in monetary market at the request of the State Bank;

- Transferring the ownership in the securities borrowing and lending in accordance with the provisions of Article 47 of this Circular includes the transfer of securities ownership from the lender to the borrower, and vice versa, or the transfer of collateral ownership being securities from the securities borrower to the securities lender in case the borrower loses the ability to repay the loan;

- Ownership is transferred due to handling of collateral being securities in the pledge, mortgage, escrow. The transfer of ownership related to foreign investors is carried out only after consulting the competent State agencies;

- Other transfer forms of ownership are carried out after consulting SSC

3. Securities owners must deposit securities before transferring the ownership as specified in clauses 1 and 2 of this Article.

VSD shall provide guidance on the procedures for transfer of securities ownership registered outside the trading system as stipulated in Point b, Clause 2 of this Article.

Article 20. Cancellation of securities registration

1. Cancellation of registration for securities at VSD shall be applied in the following cases:

a) Bonds, bills are in maturity date;

b) Bonds are repurchased by the issuers before the maturity date;

c) Issuers dissolve, bankrupt, divide, split, merge or reduce their capital;

d) Issuers swap their shares and bonds;

dd) Investment fund certificates are delisted in the Stock Exchange;

e) Portfolio swap fund is dissolved;

g) Securities of public companies are registered at VSD but no longer qualified as a public company and asked to cancel the registration;

h) Securities registration of issuers is voluntarily cancelled under agreement with VSD.

2. VSD shall guide the procedures for cancellation of securities registration.

Article 21. Exercise of rights of securities owners

1. On the basis of the documents below, VSD shall make a list of the securities owners on the last registration day, calculate and allocate rights that securities owners may have under the provisions of law:

a) A written notice of the issuer or organizations, individuals having competence in convening the Shareholder general assembly meeting in accordance with the provisions of the Law on Enterprises;

b)The authorization of the issuer.

2. Only people named on the list of securities owners made by VSD on the last registration day may have the arising rights in relation to the securities that they own.

3. Issuers, organizations, and individuals having competence in convening Shareholder general assembly meeting in accordance with the provisions of the Law on Enterprises may only use the list of securities owners provided by VSD for the purposes stated in the written notice prescribed in clause 1 of this Article and shall bear full responsibility if using such list improperly or disclosing confidential information.

4. Deposited securities owners shall have rights, benefits distributed through VSD and the depository members at the place such owners open depository account. Un-deposited securities owners shall have rights or benefits allocated directly by the issuers or organizations authorized by the issuers

5. VSD, depository member shall be responsible for exercising rights for owners of securities registered or deposited at VSD, be responsible for the damage caused to the securities owners due to non-compliance with the provisions on the exercise of rights of this Circular or regulations on the registration, depository, offsetting and settlement of VSD within their responsibilities.

6. Making and providing lists as well as organizing the exercise of securities owners shall be carried out on the basis of the authorization of the issuer or operation regulations of VSD.

Article 22. Rights and obligations of issuers having registered securities

1. Comply with the provisions of the laws and regulations on securities registration, exercise the rights of registered securities owners and other related operation regulations of VSD.

2. Sign the service provision contracts with VSD as prescribed in Article 18 of this Circular.

3. Provide timely and accurately information or necessary materials for VSD to register securities and exercise the right as prescribed or at the request in writing of VSD accordance, be fully responsible for the information content provided to VSD.

4. Be responsible for any damage caused to VSD and securities owners if failing to comply with the law and regulations of the VSD, except for force majeure.

5. Pay service fees provided by VSD as prescribed by the Ministry of Finance.

6. Be provided services of registration, exercise of rights and other services by VSD as agreed between the parties in accordance with the provisions of this Circular and other provisions of law.

7. Be eligible to request VSD for provision of information of securities owners and registered securities under the agreement between two parties and in accordance with the provisions of this Circular and other provisions of law.

8. Exercise other rights and fulfill other obligations as prescribed in laws and regulations of the VSD.

Chapter V

SECURITIES DEPOSITORY

Article 23. Principles of securities depository

1. The securities depository of customers at VSD shall comply with the following principles: customers shall deposit securities in depository members and deposit members shall re-deposit securities at VSD.

2. The depository member shall deposit securities of clients as authorized person by customers to carry out registration, depository, offsetting and settlement of securities. For securities depository, the customer must sign a contract to open a securities depository account with depository members.

3. VSD shall re-deposit securities from depository member or organizations opening directly accounts . To re-deposit securities, depository members and organizations opening directly accounts must open a securities depository account in their names .

Article 24. Opening of securities depository account

1. Depository members must open a securities depository account at VSD to carry out transactions with deposited securities at VSD. Each member may only open one (01) securities depository account at VSD and must not open depository account in other depository members, except for the following cases:

a) Depository members open an account in fund founding members to carry out swap transactions with portfolio swap fund;

b) Securities members are securities companies revoked securities brokerage operations, proprietary trading operations, are no longer members in the Stock Exchange who may open depository accounts at other depository members to handle the remaining securities on proprietary trading account.

2. Organizations opening accounts directly shall be allowed to open depository account at VSD according to the service provision contract with VSD.

3. With regard to investors:

a) At each depository member, investors may only open one (01) securities depository account;

b) Investors are foreign organizations and individuals opening depository accounts at depository members after registering securities transaction codes under the provisions of relevant law .

4. Each investment fund may only open one (01) depository account at one (01) depository bank, supervisory banks under the relevant law provisions.

5. The fund management company must open a securities depository account separately for each company and securities investment fund managed by the company. In case of investment portfolio management, at each depository bank, the fund management company may open two (02) depository accounts in the name of the fund management company and entrust one (01) depository account to the domestic entrusting customer and one (01) depository account to the foreign entrusting investor on behalf of the investor.

6. Foreign investment funds, foreign investment organizations shall be managed by many fund management companies and may open many depository accounts on the principle if each securities transaction code is granted, one (01) depository account shall be opened at the depository bank.

7. Foreign investors being foreign securities companies established under foreign law may open two (02) depository accounts separately at depository members to manage the securities owned by the company and its customers.

8. The insurance company with 100% foreign capital must open two (02) securities depository accounts in one (01) depository member to separately manage the investments from equity capital and from insurance cost when investing in the securities market .

9. VSD shall guide the procedures for opening the securities depository account at VSD.

Article 25. Depository account at VSD

1. Securities depository account of depository members and organizations opening directly accounts shall include:

a) Trading securities account;

a) Securities account suspended from trading;

c) Mortgaged securities account;

a) Blocked, impounded securities account;

dd) Securities accounts pending payment;

e) Waiting securities accounts;

e) Securities accounts pending lending;

h) Deposited securities accounts for loan guarantee;

a) Securities account pending transactions;

k) Securities accounts rectifying transactions errors;

l) Other accounts in accordance with the law;

2. The securities depository account of depository members referred to in clause 1 of this Article shall be classified as follows:

a) Account of depository members;

b) Account for domestic customers of depository members;

c) Account for foreign customers of depository members;

3. The depository account of depository members and organizations opening directly accounts shall include:

a) Number of securities depository accounts;

b) Name and address of depository members;

c) Quantity, type and code of depository securities;

d) Increase and decrease number of securities and its reasons;

dd) Other necessary information.

Article 26. Management of securities depository account at VSD

1. VSD shall manage securities depository account under the following principles:

a) Deposited securities at VSD shall be the property owned by the customer and managed separately from the property of VSD;

b) VSD must not use securities of customers for benefits of VSD or the third party, unless otherwise prescribed by law .

2. VSD shall only account on securities depository accounts with the fully accounted, valid and original documents.

3. The total balance on customers’ securities depository account opened in depository member must always match the balance of securities depository accounts of depository members opened at VSD. The detail balance on securities depository accounts of each customer in depository member must match the data owned by such customers at VSD.

4. If there are any changes or errors in the information of securities depository accounts or depository members, organizations opening accounts directly shall be responsible for reporting and adjusting immediately to VSD. Procedures for adjusting information on securities depository accounts shall be under the guidance of VSD.

5. If detecting errors in the information on the securities depository accounts of depository members, organizations opening accounts directly or customers of depository member or VSD must immediately notify depository members and organizations opening accounts directly and such organizations shall adjust the errors

Article 27. Securities depository accounts of customers in depository members

1. Securities depository accounts of customers opened in depository member shall include:

a) Trading securities account;

a) Securities account suspended from trading;

c) Mortgaged securities account;

a) Blocked, impounded securities account;

dd) Securities accounts pending payment;

e) Waiting securities account

e) Securities accounts pending lending;

h) Deposited securities accounts for loan guarantee;

a) Securities account pending transactions;

k) Securities accounts rectifying transactions errors;

l) Other accounts in accordance with the law;

2. Securities depository accounts of customers opened in depository member shall include:

a) Number of securities depository accounts;

b) The name and contact address of customers being account owners;

c) ID number and Date of issue for individual customers ( if being Vietnamese, number of Certificate of Business registration or establishment license and Date of issue for customers being domestic organizations, securities transaction codes and Date of issue for foreign customers;

c) Quantity, type and code of depository securities;

dd) Increase and decrease number of securities and its reasons ;

e) Other necessary information.

3. With regard to the investment portfolio management of the fund management company, the depository account at a depository bank must have full information about entrusting customers as prescribed at Points b, c, d, dd and e, Clause 2 of this Article.

Article 28. Management of securities depository account in depository members

1. Depository member must manage securities depository accounts of customers on the following principles:

a) Depository members shall open a detailed securities depository account for each customer and separately manage property for each customer;

 b) Deposited securities of customer in depository members shall be properties owned by customers and be managed separately from the properties of the depository members;

c) Depository members must not use securities in the securities depository account of customers for benefits of the third party or depository members except where depository members are securities companies handling securities in customers accounts in margin trading in accordance with the provisions of law;

d) Depository members shall timely and fully notify arising interests related to the deposited securities for the customer;

dd)The depository member shall keep security of information relating to the securities ownership of the customer;

e) Depository members shall be responsible for daily updating the information on opening and closing customers’ depository accounts of customers in a day in depository member for VSD and comparing information on depository account balance of each customer with figures on securities ownership of customers at VSD on the basis of data on securities ownership of customers that VSD provides for depository members. Procedures for updating account information and comparing balance shall comply with the provisions of VSD.

2. At the request of the customers, the depository member must send each customer a securities depository account statement after one (01) working day from the date of the request.

3. The customer is obliged to immediately notify the depository members when there is any change or error in the information of customer’s securities depository accounts in depository members.

Article 29. Effect of securities depository

1. The securities depository at VSD with effect from the time when VSD accounts on the related securities depository account of depository members or organizations opening directly accounts at VSD.

2. The accounting or transferring of securities by book entries among the securities depository accounts of depository members or organizations opening the account directly or depository customers at VSD shall take legal effect as the transfer of the material securities and be legally recognized.

Article 30. Securities Depository

1. The securities depository of customers at VSD (except for the depository of Government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds, treasury bills) shall comply with the following principles :

a) Customers shall deposit securities into VSD through the depository members where they open accounts;

b) Depository members shall have carry out procedures for receiving depository securities of customers and re-deposit into VSD within one (01) working day from the date of receipt of a valid application of the customer;

c) VSD shall be responsible for handling the securities depository application within one (01) working day after receipt of a valid application of depository members;

d) VSD shall guide the procedures for depositing securities of depository members at VSD.

2. Depository members, organizations opening accounts directly, customers depositing invalid securities, forged securities, stolen securities or securities with insufficient information shall be fully responsible for depositing such securities and compensating for the damage caused by such depository securities to involved parties.

3. VSD shall request to deposit securities for investors and securities registration upon request from issuers that represent their shareholders. VSD shall guide the procedures for depositing securities in this case.

4. VSD shall account to the securities depository account of depository members, organizations opening the account directly or customers of depository members involved in the case of depositing government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds, treasury bills and stocks, fund certificates additionally registered from the securities deposited at VSD. VSD shall guide the procedures for depositing securities in the cases.

5. If the issuers manage securities in the form of book-entry on account and do not issue the certificate, the depository of securities by investors shall be done under the guidance of the VSD.

Article 31. Securities withdrawal

1. Securities withdrawal at request:

a) The customer may only be required to withdraw the securities within the amount of securities owned on the depository account, except for the impounded or blocked securities;

b) Depository members must submit the securities withdrawal application to VSD within one (01) working day after receipt of a valid application of customers;

c) VSD shall be responsible for handling the securities withdrawal application within one (01) working day after receipt of a satisfactory application of depository members;

d) Information on securities ownership of investors withdrawing the deposited securities shall be recorded in the list of un-deposited securities owners;

dd) The issuers shall be responsible for re- granting certificates/certification book of securities ownership to securities owners .

2. The withdrawal of expired securities, securities withdrawal due to volunteer registration cancellation shall comply with the principles of accounting automatically of VSD on decrease of the amount of depository securities on a securities depository account of the member involved after the issuers complete cancelling the securities registration at VSD.

3. VSD shall guide the procedures for securities withdrawal at VSD.

Article 32. Transfer of securities

1. The transfer to make payment of the purchase and sale through the trading system of the Stock Exchange shall comply with the provisions of the offsetting and settlement of securities transactions in Chapter VI of this Circular.

2. VSD may transfer deposited securities not through the centralized trading system of the Stock Exchange in case:

a) Customers finalize depository accounts from a depository member to depository account of another depository member;

b) Securities are transferred from depository accounts of the customer from a depository member to the depository account of such customer in another depository member;

c) Transfer serves transactions on valuable papers in monetary market;

d) Securities are transferred due to transfer investment portfolio between depository accounts at the request of foreign investors;

dd) Securities are transferred due to changes in information on securities types, adjustment the errors owned securities number;

e) If a depository member in the place customers open accounts is withdrawn his/ her Certificate of securities deposit registration or securities brokerage operation by SSC or revoked depository member certificates by;

g) If organizations opening accounts directly terminate the service provision contracts with VSD;

Ownership is transferred as specified in clause 1 and point b of clause 2 of this Circular;

i) Other transfer cases after consulting SSC

3. Depository members must transfer the securities transfer application to VSD within one (01) working day from receipt of the request for transfer of customers;

4. VSD shall be responsible for handling the securities transfer application within one (01) working day for the transfer case specified at Points a, b, c, d, dd, and maximum of five (05) working days for the transfer case provided for in points e, g, h, i, Clause 2 of this Article from the date of receipt of a valid application.

5. VSD shall guide the procedures for transfer of securities at VSD.

Article 33. Securities blockade and clearance

1. Securities blockade, clearance at the request of competent State agencies:

a) VSD shall block and clear securities after having the written request of competent State agencies under the provisions of law;

b) After blocking or clearing securities on a securities depository account, VSD shall notify so that depository members, organizations opening accounts directly block or clear securities as well as notify the involved customers of depository members.

2. Blockade or clearance securities of investors, depository members and organizations opening accounts directly:

a) VSD shall block or clear securities of investors upon request of such investors submitted to VSD through depository members where investors have blocked or cleared securities. If investors use their securities as collateral for loans at credit institutions, depository members where investors open securities depository accounts shall be responsible for blockade or clearance securities on mortgaged securities account of the customer and submit records blockade or clearance application of mortgaged securities to VSD for corresponding accounting at VSD;

b) VSD shall block or clear securities of depository members, organizations opening an account directly at the request of such depository members and organizations opening an account directly submitted to VSD. If depository members, organizations opening an account directly use their securities as collateral for loans at credit institutions, depository members, organizations opening an account directly shall be responsible for submitting blockade or clearance application of mortgaged securities at VSD for corresponding accounting at VSD;

c) VSD shall be responsible for handling of blockade or clearance application of mortgaged securities within one (01) working day after receipt of a satisfactory application.

3. VSD shall guide the procedures for securities blockade or clearance at the request of competent State agencies, mortgaged securities at VSD specified in clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter VI

OFFSETTING AND SETTLEMENT OF SECURITIES

Article 34.Offsetting and settlement of securities

1. Offsetting and settlement of securities transactions in accordance with the provisions of this Circular shall be offsetting and settlement of securities transactions carried out in the Stock Exchange including transactions in Government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds and treasury bills

2. If there is a change in the payment mechanism of transactions of government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds and treasury bills, offsetting and settlement of transactions shall comply with related legal documents.

3. Offsetting and settlement of derivative securities transactions shall be defined in legal documents on derivative transactions market.

Article 35. Principles of offsetting and settlement of securities transactions

1. VSD shall settle based on the result of multilateral offsetting and settle each transaction for securities transactions carried out in the Stock Exchange.

2. The securities offsetting shall be carried out by VSD for each securities, separately for types of brokerage accounts for domestic customers, brokerage accounts for foreign customers and proprietary trading accounts of depository members.

3. VSD shall settle purchase and sale transactions of securities carried out at the Stock Exchange based on trading results provided by the Stock Exchange

5. Settlement of transactions shall be carried out in accordance with the principle of transfer of securities at the same time with delivery versus payment (DVP).

6. SSC shall provide specific guidance on period of selling securities after the transaction, after being approved by the Finance Ministry.

7. General Director of VSD shall decide to apply securities payment methods and settlement period after being approved by the SSC.

8. VSD shall guide the procedures for offsetting and settlement of securities transactions carried out in the Stock Exchange.

Article 36. Transaction settlement of depository member and organizations opening directly accounts.

1. Depository members and organizations opening the account directly at VSD must open an offsetting settlement deposit account at the payment bank payments to settle the securities transactions carried out in the Stock Exchange.

2. If customers open a securities depository account at a depository member being a commercial bank (depository bank) and book transaction orders through securities companies, the transaction settlement shall be carried out by depository banks.

Article 37. Comparison and confirmation of transaction

1. After receiving the trading results from the Stock Exchange, VSD shall notify them to the depository members and organizations opening directly accounts.

2. Depository members and organizations opening directly accounts shall compare transaction details between the original order kept in depository members, organizations opening directly accounts and the announcement of the transaction results of VSD and re-confirm with VSD.

Article 38. Principles of rectifying errors after transactions

1. VSD shall rectify errors after transaction of depository members in case if depository members being securities companies make misplaced, wrong orders of customers such as incorrect account number of the customer, the wrong securities, incorrect price, superfluous orders, purchase order mistaken for sell orders and vice versa, wrong securities quantity.

2. Rectifying errors after transactions shall be carried out on the following principles:

a) If depository members rectify the errors having proprietary trading accounts, the customer’ s transaction orders shall be adjusted into proprietary trading orders of depository member by VSD;

b) If the depository members rectify errors not having proprietary trading accounts, VSD shall open error rectifying securities accounts for depository members to temporarily account the securities that depository members receive or pay due to error correction. Mechanism shall be implemented as follows:

- When receiving the rectified securities, the depository member shall be obliged to immediately sell the received securities on the account of the rectified securities in the latest session so that VSD shall finalize accounts;

- When returning lent securities from lenders, depository members may maintain rectified securities accounts until completion of obligations to the lenders.

3. For errors not referred to in clause 1 of this Article, the General Director of VSD shall have competence in review, process after being approved by the SSC.
 4. Responsibilities of the parties involved in rectifying the errors after transaction:

a) The parties participating in the transaction shall be responsible for errors caused by themselves within their powers and responsibilities of her. Depository members shall be responsible for errors after transactions of customers within their entitlements and responsibilities;

b) If errors of depository members being securities companies lead to lack of securities for settlement of customers of depository members being commercial banks (depository banks), depository banks shall be allowed to unilaterally refuse to settle transactions, depository members being securities companies involved shall be responsible for settlement the error related securities company shall be responsible faulty transactions.

5. depository members who temporarily lose securities settlement ability due to rectifying errors after transaction may apply support mechanisms under the provisions of Article 41 of this Circular.

6. VSD shall guide the procedures for rectifying errors after transaction for securities traded through the Stock Exchange.

Article 39. Handling of proprietary trading transaction error of securities companies

1. If securities companies enter the wrong proprietary trading account numbers into trading system of the Stock Exchange, VSD shall make adjustments to the correct proprietary trading account number of the securities companies to settle transactions.

2. If the securities company enters the wrong order leading to lack of securities to settle or ETF members lack certificates or ETF fund certificates for settlement due to unsuccessful swap transactions under the provisions of Circular 229/2014 / TT-BTC shall apply the support mechanism as defined in Article 41 of this Circular.

Article 40. Handling of proprietary trading transaction error of government bonds

1. If transaction members being securities companies, depository banks, organizations opening accounts directly enter the wrong proprietary trading account numbers into the specialized stock trading system of Hanoi Stock Exchange, VSD shall make adjustments to the correct proprietary trading account number of trading members to settle transactions.

2. Except for cases specified in clause 1 of this Article, VSD shall remove transactions and shall not settle faulty transactions of trading members. Trading members shall be responsible for indemnifying incurred damages (if any) organizations and individuals with relevant reciprocal transaction due to unsettled transactions

Article 41. Remedial measures of loss of securities transaction solvency

1. Depository members temporarily losing securities transaction solvency shall be applied the following settlement support mechanism:

a) In case lacking of money, such members shall use loan from payment support funds or payment banks;

b) In case lacking of securities: such members shall use borrowed securities through the securities borrowing and lending system managed by the VSD.

2. If on the date of securities transactions settlement, depository members are not eligible to borrow money from the settlement support funds under the regulation of settlement support fund management of VSD, are not lended money by payment banks under the provisions of the payment banks or can not borrow securities through the securities borrowing and lending system, VSD shall delay the settlement deadline for the transactions temporarily losing solvency of depository members to handle as prescribed in Article 44 of this Circular.

Article 42. Handling mechanism of loss of solvency

1. The using mechanism of the settlement support fund: depending on the actual value, using frequency and level of the settlement support of depository member, VSD shall define the use ceiling in each settlement support case. The loan interest rate of settlement support fund shall be defined by VSD after consultation with depository members and the approval of the SSC, but it shall not exceed 150% of the base interest rate defined by the State Bank.

2. The use mechanism of the loan from the payment bank : depository members must meet the conditions of the loan in accordance with the law, settlement banks and sign a loan contract or agreement to support securities transaction settlement with the payment banks. The agreement to support transaction settlement shall include the following contents:

a) The loan interest rate on the principle of not exceeding the using interest rate of settlement support funds;

b) The loan duration;

c) The insurance method of return the loan in accordance with the provisions of law.

3. depository members losing the solvency shall pay all incurred expenses, losses and be sanctioned in accordance with the law.

4. VSD shall provide detailed guidance and procedures for the application of support mechanisms of handling of the solvency loss of depository members

Article 43. Handling mechanism of loss of securities solvency

1. If rectifying errors after transaction leads to lack of securities to settle, depository members shall borrow securities through the securities borrowing and lending system of VSD.

2. VSD shall provide specific guidance on procedures for applying the securities borrowing and lending mechanism to support settlement.

Article 44. Settlement time-limit delay

1. The delay of settlement time-limit deadline shall comply with the following principles:

a) VSD shall separate transaction lacking of money or securities to delay the settlement time-limit for such transactions;

b) The delayed time-limit for settlement shall be a maximum of three (03) working days preceding the settlement date of the transaction lacking of money or securities;

c) The settlement for transaction delayed its settlement time-limit shall be carried out in a manner directly through the VSD;

d) Depository members having transactions delayed the settlement time-limit shall indemnify organizations and individuals with relevant reciprocal transactions at the rate of 5% of the value of transactions delayed the settlement time-limit / a (01) day of settlement delay.

2. VSD shall provide specific guidance on procedures for applying mechanism for settlement delay.

Article 45. Removal of transactions of depository members

1. VSD shall remove securities transactions in the following cases:

a) Depository members have applied the mechanism for settlement delay but do not have enough money or securities to settle their transactions;

b) Members, member customers short sell their securities without the guidance of the Ministry of Finance;

c) Information on the transaction account identity of customer involved is not updated in the working day preceding the date of the transaction.

2. d) Depository members having transactions delayed the settlement time-limit shall indemnify organizations and individuals with relevant reciprocal transactions at the rate of 20% of the value of non- payment. In case of violations of law, depository members may be handled in accordance with the law on handling of administrative violations in the field of securities and securities markets.

3. VSD shall be responsible for notifying removed transactions to the Stock Exchange.

Article 46. Management of settlement support funds

1. Settlement support fund shall be set up from cash contributions of depository members under the initial fixed rate and annual contributions.

2. Money contributions to the settlement support fund shall be owned by depository members and managed separately with the property of VSD by VSD. Depository members may only refund money contributions to the settlement support fund when such depository members are revoked their depository member certificates as specified in the operation regulations of VSD.

3. Gains arising from the money contribution to settlement support fund support shall be allocated to depository members in accordance with the contribution duration and amount of each depository member after deducting management fees for VSD.

4. VSD shall provide guidance on the establishment, management and use of settlement support funds.

Article 47. Management of securities lending and borrowing system

1. Securities lending and borrowing system of VSD shall be set up to:

a) Support securities transaction settlement in case of VSD’ s depository members ’ rectification of errors after transaction leading to a temporary shortage of securities for settlement;

b) Support organizations being qualified for ETF members to have enough securities for capital contribution, make transaction of portfolio swap funds and arbitrage restrictions transaction according to current regulations ;

c) Have other purposes after being approved by the Ministry of Finance.

2. Securities lending and borrowing system shall be implemented on the following principles:

a) Securities borrowing and lending shall be implemented under the agreement between the borrower and the lender on the principle that the borrower must have collateral;

b) Collateral shall be qualified securities or money .Defining the value of collateral shall be carried out on the principle: the discount rate shall be 0% for cash collateral, minimum of 5% for government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds and at least 30% for other securities; VSD shall stipulate the discount rate of collateral after being approved by the SSC;

c) The value of collateral must achieve a minimum ratio of 110% of the loan value. VSD shall stipulate the value of collateral compared with the value of the loan after being approved by the SSC;

d) loaning interest rates shall be agreed on the principle of compliance with the provisions of relevant law provisions ;

dd) Securities borrowing and lending term shall be a maximum of five (05) working days for the borrowing agreement to support the securities transaction settlement and shall not exceed ninety (90) days for the borrowing and lending agreement to contribute capital or make swap transactions for portfolio swap funds. The extension of loans shall comply with the agreement of the borrower and the lender but not exceed three (03) times;

e) The loan must be repaid in borrowed securities or in cash after the approval of the lender. If the lender gets repaid loans in securities leading to excess of the maximum ownership percentage, such excess shall be repaid in cash;

g) If the lender receives collateral transfer in securities when the borrower loses its solvency leading to excess of the maximum ownership percentage as prescribed, the lender shall sell the securities exceeding the maximum ownership percentage as prescribed in the next trading day of the delivery receipt day.

3. VSD shall be the responsible for organization, management and operation of the securities lending and borrowing system at VSD

4. VSD shall provide specific guidance on securities borrowing and lending.

Chapter VII

PAYMENT BANKS

Article 48. Criteria for payment banks

1. Criteria for payment banks shall include:

a) Being a commercial bank of Vietnam;

b) Having charter capital contributed over 10,000 billion;

c) Having profitable operation results within two (02) most recent years;

d) Meeting the minimum capital adequacy ratio as prescribed by law on the bank;

dd) Having a facilities system to ensure the transaction settlement and connection with VSD;

e) Committing to the SSC on the lending to settle the securities transaction in case depository members lose their solvency;

g) Having a system which is capable of storing the information data on transaction settlement in at least five (05) years and may provide immediately to the SSC or VSD within forty-eight (48) hours upon request.

2. SSC shall choose only one (01) Commercial bank to be settlement bank providing settlement services for securities transaction on the Stock Exchange. The choice of payment bank shall be carried out periodically every five (05) years by SSC.

Article 49. Application for payment banks

1. Application for payment banks shall include:

a) A registration letter for payment banks;

b) A written provision of information about the bank, stating the ability to meet the criteria as required in Article 48 of this Circular;

c) A copy of the operation and establishment Decision of the commercial bank;

d) A written commitment to the SSC on lending to settle securities transactions in case depository members lose their solvency;

dd) Other related documents

2. The application as prescribed in Paragraph 1 of this Article shall be made in one (01) original set and submitted directly or by post to the SSC.

Article 50. Procedure for approval of payment bank

Within fifteen (15) days since the date of receipt of a satisfactory application, the SSC shall decide to approve or reject such application. If the application is rejected, the SSC must reply in writing and clearly state the reason.

Article 51. Replacement of payment banks

1. If the payment bank does not maintain the conditions in Article 48 or does not exercise its obligations under the provisions of Article 52 of this Circular or if the payment bank fails to recover conditions for payment bank within the time limit prescribed by the SSC, the SSC may choose another commercial bank meeting the conditions to be the payment bank.

2. The SSC must announce the information on choosing the commercial bank as the payment bank within a minimum of thirty (30) days so that the commercial banks shall submit their applications for payment banks. Application and procedures for choosing the payment banks shall comply with the provisions of Articles 49 and 50 of this Circular.

3. The replaced payment bank shall be responsible for securities transaction settlement until another payment bank replaces and must complete obligations related to the securities transaction settlement for customers.

Article 52. Rights and obligations of payment banks

1. Rights of payment banks:

a) Designate the head office or branch to be the focus point for securities transaction settlement;

b) Request VSD, depository members, organizations opening accounts directly to comply the commitment on settlement between the parties and provide the necessary information to make transaction settlement;

c) Collect service provision fee as prescribed in law.

2. Obligations of payment banks

a) Make settlement fully and on time for securities transactions made on the Stock Exchange;

b) Support money for depository members and organizations opening accounts directly when lacking of money to settle transactions in accordance with the regulations;

c) Sign a contract on the principle of ensuring to lend depository members when they lack of money to settle the securities transactions. The terms of the contract must be based on the principle of credit loans and guarantee fairness among depository members ;

d) Comply with regulations on information, reports and information security in accordance with applicable law;

dd) Ensure the necessary technical facilities and human resources to serve the settlement in cash for securities transactions.

Chapter VIII

REPORTS

Article 53. Periodic reports

1. VSD must provide sufficient data, periodic reports to the SSC under the current provisions on monitoring and statistics to serve the monitoring of the SSC and the Stock Exchange.

2. Depository members organizations opening accounts directly must submit monthly reports on securities depository to VSD with the content specified in guiding regulations on registration, depository, offsetting and settlement of VSD.

3. Payment banks must submit monthly, quarterly, annually reports on offsetting and settlement of their transactions to SSC with contents specified in Appendix V enclosed herewith this Circular.

4. Deadline for reports shall be defined as follows:

a) Monthly reports shall be submitted to the SSC within ten (10) days of the following month;

b) Quarterly reports shall be submitted to the SSC within twenty (20) days of the first month of the following quarter;

c) Annual reports shall be submitted to the SSC within the first ninety (90) days of the following year.

Article 54. Irregular reports

1. VSD must report to SSC within a maximum of seventy two (72) hours after the occurrence of the following events:

a) Operations in securities depository, offsetting and settlement of securities transactions of depository members are suspended;

b) Depository member certificates, depository operation branch certificates are revoked ;

c) Information is provided under the confidential regulation for competent State agencies;

d) Registration, depository, offsetting and settlement of securities are paralyzed partly or in whole.

2. The payment bank must report to the SSC and VSD immediately when settlement of securities transactions is paralyzed partly or in whole.

Article 55. Reports at request

1. In addition to periodic and irregular reports prescribed in Articles 53, 54 of this Circular, in the case of necessity, to protect common interests and the interests of investors, the SSC may request VSD, depository members, organizations opening accounts directly , the payment bank to report on the registration, depository, offsetting and settlement of securities transactions.

2. VSD, depository members, organizations opening accounts directly and payment banks must repost to the SSC within forty-eight (48) hours after receiving the request for reports as specified in paragraph 1 This Article.

Chapter IX

INSPECTION, MONITORING AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 56. Inspection and monitoring

1. Depository members, organizations opening accounts directly, employees involved of depository members, organizations opening accounts directly, employees involved shall be under monitoring of VSD and inspection of the SSC in accordance with the provisions of current law.

2. VSD, payment banks shall be under monitoring, inspection of the SSC in accordance with the provisions of current law.

Article 57. Handling of violations

Violations of the provisions of this Circular shall be sanctioned under the provisions of current law.

Chapter X

IMPLEMENTATION ORANIZATION

Article 58. Organization ofimplementation

1. This Circular takes effect from March 15, 2015 and replaces Decision No. 87/2007 / QD-BTC dated October 22, 2007 by the Minister of Finance on promulgating the operation regulation on registration, depository, offsetting and settlement of securities and Circular No. 43/2010 / TT-BTC dated March 25, 2010 by the Minister of Finance on amending and supplementing the operation regulation on registration, depository, offsetting and settlement of securities enclosed herewith Decision No. 87/2007 / QD-BTC dated October 22, 2007 by the Minister of Finance.

2. On the basis of the provisions of this Circular, VSD promulgates the operation regulations after being approved by the SSC.

3. Any problems arising in the course of implement should be reported to the Ministry of Finance for study, guidance and solving./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Xuan Ha

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 05/2015/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất