Thông tư 05/2006/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 05/2006/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/TT-NHNN |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 25/07/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 05/2006/TT-NHNN
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚCVIỆT NAM SỐ 05/2006/TT-NHNN
NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
NỘI DUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ DỊCH VỤ
ỦY THÁC
CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 16/2001/NĐ-CP NGÀY 02/5/2001 VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 65/2005/NĐ-CP NGÀY 19/5/2005 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Điều 3 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo quy định tại các Nghị định này như sau:
I. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính đối với bên thuê tài chính là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là bên thuê) có nhu cầu thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống ở trong nước.
Thông tư này không hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt động cho thuê tài chính ra nước ngoài.
2. Điều kiện cho thuê tài chính
2.1. Công ty cho thuê tài chính phải được thành lập và thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2.2. Bên thuê phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức và cá nhân này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
b. Có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê để thực hiện dự án đó.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê đã cam kết.
2.3. Giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính thực hiện các giao dịch cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp giao dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại tệ, thì công ty cho thuê tài chính và bên thuê thực hiện theo các quy định của pháp luật về ngoại hối và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Giao dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại tệ
4.1. Giao dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại tệ là việc công ty cho thuê tài chính cho bên thuê thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác mà công ty cho thuê tài chính nhập khẩu theo hợp đồng cho thuê tài chính với bên thuê; bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ.
4.2. Ngoài các điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Thông tư này, giao dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại tệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a. Đối với công ty cho thuê tài chính: Đã đăng ký hoạt động cho thuê tài chính bằng ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
b. Đối với bên thuê:
- Sử dụng tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Có nguồn thu bằng ngoại tệ hợp pháp hoặc được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối để thanh toán tiền thuê tài chính.
5. Tiền thuê tài chính và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
5.1. Tiền thuê tài chính bao gồm:
a. Nợ gốc được xác định trên cơ sở giá mua các tài sản cho thuê và các chi phí hợp lý liên quan đến việc mua tài sản đó;
b. Nợ lãi được xác định trên cơ sở dự nợ gốc, lãi suất và thời hạn thuê tài chính.
5.2. Các chi phí khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính mà bên thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính và bên thuê thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Lãi suất cho thuê tài chính
6.1. Mức lãi suất cho thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính.
6.2. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ gốc tiền thuê tài chính quá thời hạn trả nợ do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính áp dụng trong thời hạn cho thuê tài chính đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng cho thuê tài chính.
7. Thời hạn và kỳ hạn cho thuê tài chính
7.1. Thời hạn cho thuê tài chính là khoảng thời gian tính từ thời điểm bên thuê nhận nợ tiền thuê tài chính cho đến khi trả hết nợ tiền thuê đã được thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho thuê tài chính. Thời điểm nhận nợ tiền thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê.
Công ty cho thuê tài chính và bên thuê căn cứ chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng thanh toán tiền thuê của bên thuê để thỏa thuận thời hạn cho thuê tài chính. Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho thuê tài chính không vượt quá thời hạn được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
7.2. Kỳ hạn cho thuê tài chính là các khoản thời gian trong thời hạn cho thuê tài chính đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính, mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó bên thuê phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền thuê tài chính cho công ty cho thuê tài chính.
7.3. Công ty cho thuê tài chính và bên thuê thỏa thuận về việc trả nợ gốc và nợ lãi tiền thuê tài chính như sau:
a. Các kỳ hạn trả nợ gốc;
b. Các kỳ hạn trả nợ lãi cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng.
8. Thẩm định và quyết định cho thuê tài chính.
8.1. Công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định cho thuê tài chính đối với bên thuê trên cơ sở đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống, các điều kiện về cho thuê tài chính và khả năng trả nợ của bên thuê.
8.2. Công ty cho thuê tài chính phải xây dựng quy trình thẩm định, xét duyệt cho thuê tài chính theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho thuê tài chính, trách nhiệm của các cá nhân có liên quan.
9. Hồ sơ cho thuê tài chính
9.1. Giấy đề nghị thuê tài chính của bên thuê, trong đó ghi cụ thể tên tài sản thuê kèm theo các tài liệu chứng minh đủ điều kiện thuê tài chính.
9.2. Công ty cho thuê tài chính hướng dẫn các loại tài liệu mà bên thuê cần gửi cho công ty cho thuê tài chính phù hợp với quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính và đặc điểm hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
9.3. Bên thuê phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho công ty cho thuê tài chính.
10. Hợp đồng cho thuê tài chính
10.1. Hợp đồng cho thuê tài chính là thỏa thuận giữa công ty cho thuê tài chính và bên thuê về việc cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính, hướng dẫn của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
10.2. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự và phải có các nội dung chủ yếu: Tên, địa chỉ của công ty cho thuê tài chính và bên thuê; điều kiện cho thuê; tên, chủng loại và chất lượng của tài sản cho thuê; mục đích sử dụng tài sản thuê; tiền gốc và lãi thuê tài chính, các chi phí khác; thời điểm nhận nợ và thời hạn cho thuê tài chính; kỳ hạn và thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính; quyền và nghĩa vụ của các bên, xử lý trường hợp hợp đồng cho thuê chấm dứt trước hạn. Các nội dung khác của hợp đồng cho thuê tài chính do công ty cho thuê tài chính và bên thuê thỏa thuận.
11. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn
11.1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính đối với bên thuê theo một trong hai phương thức sau đây:
a. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính, nhưng không vượt quá thời hạn cho thuê tài chính đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính.
b. Gia hạn nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ tiền thuê tài chính vượt quá thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính.
11.2. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính đối với bên thuê như sau:
a. Công ty cho thuê tài chính quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính theo đề nghị của bên thuê và trên cơ sở khả năng tài chính của mình, kết quả đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê đối với các trường hợp:
- Bên thuê không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì công ty cho thuê tài chính xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính.
- Bên thuê không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê, thì công ty cho thuê tài chính xem xét cho gia hạn thời hạn cho thuê phù hợp với khả năng trả nợ của bên thuê.
b. Công ty cho thuê tài chính ban hành Quy trình về cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính phù hợp với hướng dẫn của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan về hoạt động cho thuê tài chính, gửi cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày ban hành.
11.3. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính đối với bên thuê như sau:
Bên thuê không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là không có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê, không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính, thì số dư nợ gốc của hợp đồng cho thuê tài chính đó là nợ quá hạn.
12. Giảm lãi tiền thuê tài chính
12.1. Công ty cho thuê tài chính được xem xét, quyết định giảm lãi tiền thuê tài chính cho bên thuê theo nguyên tắc sau đây:
a. Bên thuê bị tổn thất về tài sản dẫn đến bị khó khăn về tài chính, không có khả năng trả lãi tiền thuê tài chính.
b. Mức độ giảm lãi tiền thuê tài chính phù hợp với khả năng tài chính của công ty cho thuê tài chính.
c. Không được giảm lãi tiền thuê tài chính đối với bên thuê là các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
12.2. Công ty cho thuê tài chính phải ban hành Quy chế giảm lãi tiền thuê tài chính đối với bên thuê. Quy chế giảm lãi tiền thuê tài chính do Hội đồng quản trị của công ty phê duyệt theo các nguyên tắc tại Điểm 12.1 khoản này; đối với công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, thì do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng đó phê duyệt. Việc giảm lãi tiền thuê tài chính đối với bên thuê chỉ được thực hiện sau khi Quy chế giảm lãi tiền thuê tài chính được ban hành.
13. Kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho thuê tài chính
13.1. Công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng tài sản thuê và trả nợ tiền thuê tài chính của bên thuê.
13.2. Công ty cho thuê tài chính xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thuê tài sản, sử dụng tài sản thuê và trả nợ của bên thuê phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
14. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với số tiền cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
15. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc báo cáo thống kê đối với hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
II. DỊCH VỤ ỦY THÁC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
16. Dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính theo ủy thác của bên ủy thác.
17. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác cho thuê tài chính
17.1. Bên ủy thác cho thuê tài chính bao gồm:
a. Công ty cho thuê tài chính.
b. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
17.2. Bên nhận ủy thác cho thuê tài chính là công ty cho thuê tài chính được phép thành lập và hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
18. Các phương thức ủy thác cho thuê tài chính
Bên nhận ủy thác được thực hiện dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo một trong hai phương thức sau đây:
18.1. Nhận ủy thác bằng tài sản của bên ủy thác để cho thuê tài chính đối với bên thuê.
18.2. Nhận ủy thác bằng tiền của bên ủy thác để mua máy móc, thiết bị và các động sản khác cho thuê tài chính đối với bên thuê.
18.3. Dịch vụ ủy thác khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính: Bên nhận ủy thác thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ của hoạt động cho thuê tài chính theo thỏa thuận với bên ủy thác.
19. Nguyên tắc ủy thác và nhận ủy thác.
19.1. Việc ủy thác và nhận ủy thác cho thuê tài chính được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác trong hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
19.2. Điều kiện cho thuê, tiền thuê, lãi suất cho thuê, cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê, xử lý rủi ro và các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính do bên ủy thác và bên nhận ủy thác thỏa thuận phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
19.3. Hoạt động cho thuê tài chính phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính và hướng dẫn tại Mục I Thông tư này.
20. Phí ủy thác và các khoản hưởng lợi phát sinh từ hợp đồng ủy thác
Bên nhận ủy thác hưởng phí ủy thác và các khoản hưởng lợi khác phát sinh từ hợp đồng ủy thác theo thỏa thuận với bên ủy thác.
21. Hợp đồng ủy thác
Hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính có các nội dung chủ yếu như sau: Tên, địa chỉ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác, tài sản ủy thác cho thuê tài chính, số tiền và thời hạn cho thuê tài chính đối với bên thuê, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Các nội dung khác của hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính do bên ủy thác và bên nhận ủy thác thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
22. Xử lý rủi ro ủy thác và nhận ủy thác
22.1. Bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm xử lý những rủi ro phát sinh do vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính, các thỏa thuận với bên ủy thác ghi trong hợp đồng ủy thác. Đối với những rủi ro phát sinh ngoài nguyên nhân này do bên ủy thác chịu trách nhiệm xử lý.
22.2. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác thực hiện việc xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật hiện hành.
23. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
23.1. Bên nhận ủy thác có quyền sau đây:
a. Từ chối các yêu cầu của bên ủy thác trái với những thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
b. Khởi kiện bên ủy thác vi phạm hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật.
23.2. Bên nhận ủy thác có nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp đầy đủ, trung thực cho bên ủy thác về những thông tin liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của bên thuê, các thông tin và tài liệu khác liên quan đến dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
b. Sử dụng tài sản để cho thuê tài chính đối với bên thuê theo đúng các nội dung đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác và các quy định của pháp luật có liên quan.
c. Hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi tiền thuê tài chính cho bên ủy thác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác.
24. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác
24.1. Bên ủy thác có các quyền sau đây:
a. Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông tin liên quan đến bên thuê và tài sản cho thuê, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của bên thuê, các thông tin và tài liệu khác liên quan đến dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính.
b. Từ chối yêu cầu của bên nhận ủy thác không phù hợp với các quy định của pháp luật, hoặc trái với những thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
c. Kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động cho thuê tài chính của bên nhận ủy thác đối với bên thuê và việc thực hiện cam kết trả nợ tiền thuê tài chính của bên nhận ủy thác đối với bên ủy thác.
d. Khởi kiện bên nhận ủy thác vi phạm hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật.
24.2. Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
a. Thực hiện đúng thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác cho thuê tài chính.
b. Chuyển tài sản cho thuê hoặc tiền để mua tài sản cho thuê theo đúng thời hạn đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác.
c. Chi trả phí ủy thác đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận với bên nhận ủy thác.
d. Phối hợp với bên nhận ủy thác trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền cho thuê tài chính theo hợp đồng ủy thác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
25. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng công báo. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành: Thông tư số 03/2005/TT-NHNN ngày 25/5/2005 hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính; Công văn số 1358/NHNN-CSTT ngày 25/11/2004 về việc giảm tiền lãi thuê tài chính và công văn số 18/NHNN-CSTT ngày 7/1/2003 về việc hướng dẫn giao dịch cho thuê tài chính được thực hiện bằng ngoại tệ.
26. Công ty cho thuê tài chính căn cứ Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan, ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
27. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
THE STATE BANK | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 05/2006/TT-NHNN | Hanoi, July 25, 2006 |
CIRCULAR
GUIDING SOME PROVISIONS OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 16/2001/ND-CP OF MAY 2, 2001, AND DECREE NO. 65/2005/ND-CP OF MAY 19, 2005, ON FINANCIAL LEASING ACTIVITIES AND FINANCIAL-LEASING ENTRUSTMENT SERVICES
Pursuant to Article 42 of the Government's Decree No. 16/2001/ND-CP of May 2, 2001, on organization and operation of financial leasing companies and Article 3 of the Government's Decree No. 65/2005/ND-CP of May 19, 2005, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 16/2001/ND-CP of May 2, 2001, the State Bank of Vietnam hereby guides a number of provisions of these Decrees on financial leasing activities and financial-leasing entrustment services as follows:
I. FINANCIAL LEASING ACTIVITIES
1. Financial leasing companies shall provide financial leasing to financial lessees being organizations and individuals operating in Vietnam (hereinafter referred to as lessees) that wish to hire machines, equipment, means of transport and other movables for the execution of investment projects on production, business or service provision or investment projects in service of daily life in the country.
This Circular does not provide guidance on financial leasing companies that conduct offshore financial leasing activities.
2. Financial leasing conditions
2.1. Financial leasing companies must be established and conduct financial leasing activities under the Law on Credit Institutions.
2.2. The lessees shall fully satisfy the following conditions:
a/ Having civil legal capacity and civil act capacity according to the provisions of law:
- For lessees being Vietnamese organizations and individuals: Organizations shall have civil legal capacity; individuals, owners of private enterprises, representatives of households or cooperative groups shall have civil legal capacity and civil act capacity.
- For lessees being foreign organizations and individuals: Organizations shall have civil legal capacity according to the law of the Socialist Republic of Vietnam; individuals shall have civil legal capacity and civil act capacity according to the law of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise provided for by the law of the Socialist Republic of Vietnam. Bases for the application of laws to these organizations and individuals shall comply with legal provisions on civil relations involving foreign elements.
b/ Having investment projects on production, business or service provision or investment projects in service of daily life which are feasible, efficient and compliant with the provisions of law and using hired assets for the execution of such projects.
c/ Having financial capability to pay rents within the committed lease terms.
2.3. Financial-leasing transactions shall satisfy the conditions specified in Clause 1, Article 1 of the Government's Decree No. 65/2005/ND-CP of May 19, 2005, and relevant legal documents.
3. Currencies used in financial-leasing transactions
Financial leasing companies shall conduct financial-leasing transactions in Vietnam dong. Where financial-leasing transactions are conducted in foreign currencies, financial leasing companies and the lessees shall comply with the provisions of law on foreign exchange and the guidance in this Circular.
4. Foreign-currency financial-leasing transactions
4.1. Foreign-currency financial-leasing transactions mean transactions whereby financial leasing companies import and lease machines, equipment, means of transport or other movables to the lessees under financial-leasing contracts signed with the latter that shall acknowledge debts and pay rents in foreign currencies.
4.2. Apart from the conditions mentioned in Clause 2 of this Circular, foreign-currency financial-leasing transactions shall meet the following conditions:
a/ For financial leasing companies: Having registered foreign-currency financial leasing activities with the State Bank of Vietnam according to the provisions of law on foreign exchange.
b/ For the lessees:
- Using hired assets for production, business or service provision;
- Having lawful foreign-currency revenue sources or being allowed to purchase foreign currencies at credit organizations licensed to deal in foreign exchange for payment of financial-leasing amounts.
5. Financial-leasing amounts and expenses related to financial leasing activities
5.1. Financial-leasing amounts include:
a/ Principals determined on the basis of the buying prices of leased assets and reasonable expenses related to the purchase of such assets;
b/ Interests determined on the basis of the debit balance of principal, interest rate and financial lease term.
5.2. Other expenses related to financial leasing activities payable by the lessees to financial leasing companies as agreed upon by the two parties in accordance with the provisions of law.
6. Financial-leasing interest rates
6.1. Financial-leasing interest rates shall be agreed upon by financial leasing companies and lessees in financial-leasing contracts.
6.2. The interest rate applicable to overdue principals of financial-leasing amounts shall be agreed upon by financial leasing companies and lessees in financial-leasing contracts, but shall not exceed 150% of the financial-leasing interest rate to be applied during the financial lease term as stated in the already signed or adjusted financial-leasing contracts.
7. Financial lease terms and periods
7.1. Financial lease term means a period of time counting from the time a lessee acknowledges financial-leasing debts until it pays all these debts as agreed upon in the financial-leasing contract. The time of acknowledging financial-leasing debts shall be agreed upon between financial leasing companies and lessees.
Financial leasing companies and lessees shall reach agreement on financial lease terms on the basis of production and business circles, investment projects' capital retrieval periods and lessees' rent payment capability. For Vietnamese and foreign organizations, the financial lease term shall not exceed the remaining operation duration in Vietnam according to their establishment decisions or operation licenses; for foreign individuals, the financial lease term shall not exceed the permitted duration of their work and stay in Vietnam.
7.2. Financial lease period means a period of time within the financial lease term already agreed upon in a financial-leasing contract by the end of which the lessee shall pay to the financial leasing company part or the whole of the financial-leasing amount.
7.3. Financial leasing companies and lessees shall agree upon the payment of principals and interests of financial-leasing amounts as follows:
a/ Principal payment periods;
b/ Interest payment periods which either coincide with or differ from principal repayment periods.
8. Evaluation of, and decision on, financial leasing
8.1. Financial leasing companies shall consider and decide to provide financial leasing to lessees on the basis of assessing the feasibility and efficiency of investment projects on production, business or service provision or investment projects in service of daily life, financial leasing conditions and lessees' debt payment capability.
8.2. Financial leasing companies shall have to formulate a process for evaluation and approval of financial leasing on the principle of clearly defining responsibilities for evaluation of, and decision on, financial leasing and responsibilities of concerned individuals.
9. Financial leasing dossiers
9.1. The lessee's request for financial leasing, clearly stating the appellations of hired assets, enclosed with documents proving the lessee's eligibility for financial leasing.
9.2. Financial leasing companies shall specify documents which the lessees shall have to submit in accordance with the provisions of law on financial leasing activities and the companies' operation characteristics.
9.3. Lessees shall be held responsible before law for the accuracy and validity of documents sent to financial leasing companies.
10. Financial-leasing contracts
10.1. Financial-leasing contract means agreement on financial leasing made between the financial leasing company and the lessee according to the provisions of law on financial leasing activities, the guidance in the Circular and relevant provisions of law.
10.2. Financial-leasing contracts shall be made in writing in accordance with the provisions of law on civil contracts and have the following principal contents:
Names and addresses of financial leasing company and the lessee; leasing conditions; appellations, categories and quality of leased assets; use purposes of such assets; principal and interest of financial-leasing amount; and other expenses; time of debt acknowledgement and financial lease terms; periods and deadlines for payment of financial-leasing debts; rights and obligations of involved parties, measures to be applied in case of termination of the financial-leasing contract ahead of schedule. Other contents of financial-leasing contracts shall be agreed upon by financial leasing companies and lessees.
11. Rescheduling of debt payment and conversion of overdue debts
11.1. Financial leasing companies shall reschedule the payment of financial-leasing debts by the lessees by either of the following two modes:
a/ Debt payment rescheduling, which means that financial leasing companies agree to alter the financial-leasing debt payment time limit, which, however, must not go beyond the financial lease term already agreed upon in the financial-leasing contracts.
b/ Debt prolongation, which means that financial leasing companies agree to prolong the financial-leasing debt payment time limit beyond the lease term already agreed upon in the financial-leasing contracts.
11.2. Financial leasing companies shall reschedule the payment of financial-leasing debts as follows:
a/ Financial leasing companies shall decide on the rescheduling of financial-leasing debt payment at the request of the lessees and on the basis of their financial capability and the results of evaluation of the lessees' solvency in the following cases:
- For lessees that are incapable of paying principals and/or interests of financial-leasing amounts within the lease term already agreed upon in the financial-leasing contracts but that, as evaluated by the financial leasing companies, will be capable to pay their debts in subsequent periods, the financial leasing companies shall consider the rescheduling of payment of principals and/or interests of financial-leasing amounts.
- For lessees that are incapable of paying principals and/or interests of financial-leasing amounts within in the lease term already agreed upon in the financial-leasing contracts but that, as evaluated by the financial leasing companies, will be capable to pay their debts within a given period after the lease term, the financial leasing companies shall consider the prolongation of the lease term as appropriate to the lessees' solvency.
b/ Financial leasing companies shall promulgate the Process of rescheduling financial-leasing debt payment under the guidance in this Circular and the provisions of relevant legal documents then send such Process to the State Bank of Vietnam within five days after its promulgation.
11.3. Financial leasing companies shall convert overdue debts of financial-leasing amounts for the lessees as follows:
For lessees that are incapable of paying principals and/or interests of financial-leasing amounts within the lease term already agreed upon in the financial-leasing contracts, are evaluated by the financial leasing companies as having no capability to pay their debts within a given period following the lease term, and therefore, are not allowed by the financial leasing company to enjoy debt payment rescheduling, the debit balance of principals of such financial-leasing contracts shall be considered overdue debt.
12. Reduction of financial-leasing interests
12.1. Financial leasing companies may consider and decide to reduce financial-leasing interests for the lessees on the following principles:
a/ The lessees suffer from property losses, which lead to their financial difficulties and incapability to pay financial-leasing interests;
b/ The levels of reduction of financial-leasing interests shall be compatible with the financial capability of financial leasing companies;
c/ It is not permitted to reduce financial-leasing interests for the lessees being subjects specified in Clause 1, Article 78 of the Law on Credit Institutions.
12.2. Financial leasing companies shall promulgate Regulations on reduction of financial-leasing interests for the lessees. Such Regulations shall be approved by the companies' managing boards on the principles stated at Point 12.1 of this Clause or by the managing boards of credit institutions, for financial leasing companies under credit institutions. The reduction of financial-leasing interests shall be given only after a regulation on reduction of financial-leasing interests is issued.
13. Inspection and supervision of financial leasing activities
13.1. Financial leasing companies shall have the responsibility as well as the right to inspect and supervise the use of hired assets and payment of financial-leasing debts by the lessees.
13.2. Financial leasing companies shall formulate a process on, and inspect and supervise the lessees in hiring assets, using hired assets and paying debts in accordance with their operation characteristics.
14. Financial leasing companies shall classify, set aside and use provision funds to handle credit risks for financial-leasing amounts in accordance with the Vietnam State Bank's regulations on classification of debts, deduction and use of contingency funds for handling credit risks arising in banking activities of credit institutions.
15. Financial leasing companies shall make statistical reports on financial leasing activities according to the Vietnam State Bank's regulations on statistical reporting regimes applicable to credit institutions.
II. FINANCIAL-LEASING ENTRUSTMENT SERVICES
16. Financial-leasing entrustment service means the provision of financial leasing by financial leasing companies under the entrustment of the entrusting party.
17. The entrusting party and the entrusted party to financial leasing:
17.1. The financial leasing entrusting party includes:
a/ Financial leasing companies;
b/ Vietnamese organizations and individuals;
c/ Foreign organizations and individuals.
17.2. The entrusted party to financial leasing includes financial leasing companies licensed to be established and conduct financial leasing activities in Vietnam under the provisions of the Law on Credit Institutions.
18. Modes of financial-leasing entrustment
The entrusted party may provide financial-leasing entrustment services in one of the following forms:
18.1. Accepting the entrusting party's entrusted assets for financial leasing to the lessees.
18.2. Accepting the entrusting party's entrusted money for purchase of machines, equipment and other movables for financial leasing to the lessees.
18.3. Other entrustment services related to financial leasing activities: The entrusted party shall perform one or several financial leasing operations as agreed with the entrusting party.
19. Principles for entrustment and entrustment undertaking
19.1. The entrustment and undertaking of entrustment of financial leasing shall comply with agreements in the financial-leasing entrustment contracts between the entrusting party and the entrusted party.
19.2. Leasing conditions, rents, leasing interest rates, rescheduling of rent arrears, handling of risks and other operations related to financial leasing activities shall be agreed upon between the entrusting party and the entrusted party in accordance with the guidance in this Circular and relevant provisions of law.
19.3. Financial leasing activities shall be conducted via financial leasing companies according to the provisions of law on financial leasing activities and the guidance in Section I of this Circular.
20. Entrustment charges and benefits from entrustment contracts
The entrusted party shall enjoy entrustment charges and other benefits from entrustment contracts as agreed upon with the entrusting party.
21. Entrustment contracts
Financial leasing entrustment contracts shall have the following principal contents: Names and addresses of the entrusting party and the entrusted party, assets entrusted for financial leasing, financial-leasing amounts and term applicable to the lessee, rights and obligations of the entrusting party and the entrusted party. Other contents of financial leasing entrustment contracts shall be agreed upon between the entrusting party and the entrusted party in accordance with the provisions of law.
22. Handling of risks in entrustment and entrustment undertaking
22.1. The entrusted party shall have to handle risks arising from violations of the provisions of law on financial leasing activities and agreements with the entrusting party stated in the entrustment contract. Risks arising for other reasons shall be handled by the entrusting party.
22.2. The entrusting party and the entrusted party shall handle risks according to the current provisions of law.
23. Rights and obligations of the entrusted party
23.1. The entrusted party shall have the following rights:
a/ To reject the entrusting party's requests which are contrary to agreements in the financial-leasing entrustment contract.
b/ To initiate lawsuit against the entrusting party's breach of the financial-leasing entrustment contract according to the provisions of law.
23.2. The entrusted party shall have the following obligations:
a/ To supply the entrusting party with all truthful information on the lessees and leased assets, the lessees' financial capability and debt payment capability, and other information and documents related to the financial-leasing entrustment service; and to bear responsibility for the accuracy of supplied information and documents.
b/ To use the leased assets in strict compliance with agreements stated in the entrustment contract and relevant provisions of law.
c/ To pay in full and on schedule financial-leasing principals and interests to the entrusting party according to agreements stated in the entrustment contract.
24. Rights and obligations of the entrusting party:
24.1. The entrusting party shall have the following rights:
a/ To request the entrusted party to supply information related to the lessees and leased assets, the lessees' financial capability and debt payment capability; and other information and documents related to the financial-leasing entrustment service.
b/ To reject the entrusted party's requests which are incompliant with the provisions of law or contrary to agreements stated in the financial-leasing entrustment contract.
c/ To inspect and supervise the financial leasing by the entrusted party to the lessees and the fulfillment of commitments on payment of financial-leasing amounts by the entrusted party toward the entrusting party.
d/ To initiate a lawsuit against the entrusted party's breach of the financial-leasing entrustment contract according to the provisions of law.
24.2. The entrusting party shall have the following obligations:
a/ To comply with agreements stated in the financial-leasing entrustment contract.
b/ To transfer leased assets or money for the purchase of leased assets within the time limit agreed upon in the entrustment contract.
c/ To pay entrustment charges in full and within the time limit agreed upon with the entrusted party.
d/ To coordinate with the entrusted party in classifying debts, setting aside and using provisions for handling risks concerning financial-leasing amounts under the entrustment contract.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
25. This Circular shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO." The following documents shall cease to be effective: Circular No. 03/2005/TT-NHNN of May 25, 2005, guiding financial leasing companies to reschedule debt payment and convert overdue debts for financial leasing activities; Official Letter No. 1358/NHNN-CSTT of November 25, 2004, on reduction of financial-leasing interests; and Official Letter No. 18/NHNN-CSTT of January 7, 2003, guiding financial-leasing transactions effected in foreign currencies.
26. On the basis of this Circular and relevant legal documents, financial leasing companies shall promulgate professional guidance in accordance with their conditions, characteristics and charters.
27. The directors of the Office and the Monetary Policy Department, heads of units under the State Bank, directors of the State Bank's provincial/municipal branches, chairmen of Managing Boards and general directors (directors) of financial leasing companies shall have to implement this Circular.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây