Nghị định 81/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 81/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 81/2008/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/07/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Nghị định81/2008/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 81/2008/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 81/2008/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2008
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2002/NĐ-CP
NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 12 năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính, như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Định nghĩa Công ty Tài chính
1. Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 01 năm.
2. Công ty Tài chính bao gồm loại hình Công ty Tài chính tổng hợp được thực hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ theo quy định và Công ty Tài chính chuyên ngành hoạt động chủ yếu trên một số lĩnh vực như: tín dụng tiêu dùng hoặc phát hành thẻ tín dụng và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Hình thức thành lập
1. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
a. Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
b. Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c. Công ty Tài chính cổ phần.
2. Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức (loại hình) Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
3. Bổ sung các khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 6 như sau:
“Điều 6. Giải thích từ ngữ
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm ngân hàng, Công ty Tài chính, tập đoàn tài chính được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
4. Công ty Tài chính liên doanh là Công ty Tài chính được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh, trong đó phần vốn góp của bên nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của Công ty Tài chính, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam không được vượt quá 30% vốn góp của bên Việt Nam. Công ty Tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài là Công ty Tài chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Tín dụng tiêu dùng là hình thức cung cấp tín dụng cho cá nhân thông qua nghiệp vụ: cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Nước nguyên xứ đối với tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.
8. Công ty trực thuộc: một công ty được coi là công ty trực thuộc của Công ty Tài chính nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Công ty Tài chính.
b. Việc bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty thuộc quyền quyết định của Công ty Tài chính.
c. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty thuộc thẩm quyền quyết định của Công ty Tài chính.”
4. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép
2. Ngoài các điều kiện nêu tại Khoản 1 điều này, tổ chức tín dụng nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh hoặc Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a. Được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
b. Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác.”
5. Thay thế các Điều 14, 15 và 16 bằng các Điều 14, 15 và 16 mới như sau:
“Điều 14. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc
1. Việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của Công ty Tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty Tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Việc thành lập công ty trực thuộc của Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15.
1. Hội đồng quản trị
a. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Công ty Tài chính, có toàn quyền nhân danh Công ty Tài chính để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty Tài chính, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với Công ty Tài chính cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
b. Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là ba người, gồm những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động tài chính, ngân hàng. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
c. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ Công ty Tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên Hội đồng quản trị được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm giữa nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế và có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm bất kỳ lúc nào theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền bầu hoặc bổ nhiệm hoặc chỉ định.
d. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của Công ty Tài chính để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Ban kiểm soát
a. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của Công ty Tài chính, thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Công ty Tài chính.
b. Ban kiểm soát có tối thiểu là ba người, trong đó có một người là Trưởng ban và ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.
c. Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Công ty Tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
d. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ Công ty Tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc)
a. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty Tài chính chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo pháp luật của Công ty Tài chính, trừ trường hợp Điều lệ Công ty Tài chính quy định khác.
b. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc (Giám đốc) không quá 05 năm, do Điều lệ Công ty Tài chính quy định cụ thể. Tổng giám đốc (Giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
c. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của Công ty Tài chính phải có các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 của Luật Các tổ chức tín dụng.
d. Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty Tài chính không được phép là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của Công ty Tài chính.
đ. Hội đồng quản trị quy định cụ thể cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc (Giám đốc).
Điều 16. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuẩn y các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty Tài chính.”.
6. Thay thế Khoản 2 và bổ sung Khoản 5 Điều 17 như sau:
“Điều 17. Các hình thức huy động vốn
2. Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Đối với Công ty Tài chính chuyên ngành hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, lĩnh vực thẻ không thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nêu tại Khoản 1 điều này.”
7. Bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Cho vay
4. Đối với Công ty Tài chính chuyên ngành:
a. Công ty Tài chính hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, được:
- Cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền;
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng, tiền tệ và đầu tư về tiêu dùng cho khách hàng;
- Các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
b. Công ty Tài chính hoạt động trong lĩnh vực thẻ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, trong đó doanh thu phát hành thẻ tín dụng không dưới 70% doanh thu của công ty.”
8. Thay thế Khoản 1 Điều 25 như sau:
“Điều 25. Các nghiệp vụ phải được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
Hoạt động ngoại hối: Công ty Tài chính được thực hiện cung ứng một số dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THE GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 81/2008/ND-CP | Hanoi, July 29, 2008 |
DECREE
ON THE AMENDMENT, SUPPLEMENT OF SEVERAL ARTICLES OF THE DECREE NO. 79/2002/ND-CP DATED 4 OCTOBER 2002 OF THE GOVERNMENT ON ORGANIZATION AND OPERATION OF FINANCE COMPANIES
THE GOVERNMENT
- Pursuant to the Law on the Government's organization dated 25 December 2001;
- Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 01/1997/QH10 dated 12 December 1997 and the Law on amendment, supplement of several articles of the Law on State Bank of Vietnam No. 10/2003/QH11 dated 17 June 2003;
- Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 02/1997/QH10 dated 12 December 1997 and the Law on amendment, supplement of several articles of the Law on Credit Institutions No. 20/2004/QH11 dated 15 June 2004;
- Pursuant to the Law on Enterprises No. 60/2005/QH11 dated 29 December 2005;
- Upon the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,
DECREES:
Article 1. To amend, supplement several articles of the Decree No. 79/2002/ND-CP dated 4 October 2002 of the Government on organization and operation of Finance Companies as follows:
1. Article 2 shall be amended, supplemented as follows:
"Article 2. Definition of Finance Company
1. A finance company shall be a form of non-banking credit institution, which performs the function of using own capital, mobilized capital and other capital sources for lending, investment, supply of financial and monetary consultancy services and for the implementation of several other services in accordance with provisions of applicable laws, but is not permitted to perform payment services, and receive deposits with the term of less than one year.
2. A finance company also includes the form of a general finance company which is entitled to perform all functions, operations in accordance with applicable provisions and the form of a specialized finance company which mainly engages in some sectors such as: consumer credit or credit card issuance and other activities in accordance provisions of applicable laws, of this Decree and guidance of the State Bank of Vietnam."
2. Article 3 shall be amended, supplemented as follows:
"Article 3. Form of establishment
1. A finance company shall be established and operate in Vietnam under following forms:
a. A limited liability finance company with 2 members and more;
b. One member limited liability finance company;
c. Joint stock finance company
2. The change of ownership, transformation of form (type) of the finance company shall be performed in accordance with applicable provisions of the State Bank of Vietnam."
3. To supplement paragraphs: 3, 4, 5, 6,7, 8 and 9 to Article 6 as follows:
"Article 6. Interpretation
3. Foreign credit institution includes banks, finance companies, finance groups which are established in accordance with foreign laws.
4. Joint venture finance company means the finance company established in Vietnam by contributed capital of Vietnamese Party (including one or several credit institutions, enterprises of Vietnam) and of Foreign Party (including one or several foreign credit institutions) on the basis of a joint venture contract, of which the contributed capital by foreign party does not exceed 49% of charter capital of the finance company, the contributed capital of a Vietnamese enterprise does not exceed 30% of the contributed capital by Vietnamese party. Joint venture finance company is established in the form of a limited liability company with 2 members and more.
5. 100% foreign owned finance company is the finance company established in Vietnam, of which 100% charter capital owned by one or several foreign credit institutions. 100% foreign owned finance company is established in the form of a limited liability company.
6. Consumer credit is a form of granting credit to individual via such operations as: lending for installment purchase, credit card issuance and lending in money in accordance with applicable provisions of the State Bank of Vietnam.
7. Home country for a foreign credit institution means the country where the foreign credit institution is established.
8. Subsidiary company: a company shall be considered as a subsidiary of the finance company if it satisfies one of following conditions:
a. It has over 50% of charter capital belonging to the ownership of the finance company
b. The appointment of majority or all of members of its Board of Directors and General Director (Director) is subject to the decision of the finance company.
c. The amendment of, supplement to the Charter of the subsidiary company is subject to the decision competence of the Finance Company."
4. Paragraph 2 of Article 8 shall be amended as follows:
"Article 8. Conditions for the issuance of licence
2. Besides the conditions mentioned in Paragraph 1 of this Article, the foreign credit institution to a joint-venture finance company, or 100% foreign owned finance company is required to satisfy following conditions:
a. To be permitted by authorities to establish and operate in Vietnam in accordance with applicable provisions of its home country's laws;
b. Its total assets are over USD 10 billion by the end of the year prior to the time of application, unless otherwise provided for by Bilateral Investment Agreement between Vietnam and its home country."
5. To replace Article 14, 15 and 16 by new Articles 14, 15 and 16 as follows:
"Article 14. The opening of branch, representative office and establishment of subsidiary company
1. The opening and operation termination of a domestic, oversea branch, representative office of the Finance Company must be approved in writing by the State Bank of Vietnam. Conditions regarding application file, procedures for opening and operation termination of the branch, representative office of a finance company shall be in accordance with Article 33 of the Law on Credit Institutions and guidance of the State Bank of Vietnam.
2. A finance company shall be entitled to establish its subsidiary for engaging in areas of finance, banking, insurance, securities. The establishment of the subsidiary of the finance company shall be performed in accordance with applicable provisions of the State Bank.
Article 15.
1. Board of Directors
a. Function of the Board of Directors is to manage Finance Company, to make decision at its own discretion on behalf of the Finance Company, to perform rights and obligations of the Finance Company, except for issues subject to the authority of Shareholders' General Assembly (for joint stock finance company) or of owner (for one member limited liability finance company) or of capital contribution members (for limited liability finance company with 2 members and more).
b. Board of Directors shall consist of at least 3 members, including prestigious persons who possess professional ethics, are knowledgeable about finance, banking activity. Chairman and other members of Board of Directors shall not be entitled to authorize any person who is not member of the Board of Directors to perform their duties, authorities.
c. Term of Board of Directors and of its member shall be from 3 to 5 years according to the specific provisions in the Charter of Finance Company. Where a member of Board of Directors is additionally elected or elected as substitute for a member who is dismissed, relieved from office in the middle of his term, then the term of the additional or substitute member shall be the remaining period of the Board's term. Member of Board of Directors may be reelected with unlimited number of terms and may be dismissed, relieved from his office at any time upon the decision of the agency competent to elect, appoint or nominate.
d. Board of Directors shall use the seal of the Finance Company for performing its duties.
2. Controllers Committee
a. Controllers Committee shall be responsible for examining financial activity; supervising the compliance with the accounting regime, prudential ratio in the operation of the Finance Company, performing the internal audit regime from time to time, for each sector in order to make accurate assessment for business activity and financial situation of the Finance Company.
b. Controllers Committee shall consist of at least 3 persons, of which at least one person is Chief of the Committee and at least a half of members of the Committee are specialized and responsible Controllers. Controllers must satisfy requirements of professional standard and professional ethics stipulated by the State Bank.
c. Controllers Committee has its assistant body and is entitled to use the internal inspection and control system of the Finance Company to perform its duties.
d. Term of Controllers Committee and of its member shall be from 3 to 5 years according to the specific provisions in the Charter of Finance Company. Where a Controller is additionally elected or elected as substitute for the Controller who is dismissed, relieved from office in the middle of his term, then the term of that additional or substitute controller shall be the remaining period of the Committee's term. Controllers may be reelected with the unlimited number of terms.
3. General Director (Director)
a. Board of Directors shall appoint one of its members as General Director (Director) or outsource a General Director (Director). General Director (Director) of the Finance Company shall be responsible to Board of Directors for the management of daily activities based on his duties, authorities in line with provisions of this Decree and other provisions of applicable laws. General Director (Director) shall be legal representative of the Finance Company unless otherwise provided for in the Charter of Finance Company.
b. Term of General Director (Director) shall not be in excess of 5 years as specifically stipulated in the Charter of the Finance Company. General Director (Director) may be reappointed with the unlimited number of terms.
c. General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of the Finance Company must satisfy standards as provided for in Paragraph 2, Article 39 of the Law on Credit Institutions.
d. General Director (Director) of the Finance Company shall not be permitted to be General Director (Director) or Chairman of Board of Directors of another credit institution, except for case where that credit institution is a subsidiary of the Finance Company.
dd. Board of Directors shall provide in details for the structure, functions, duties of the assistant body to General Director (Director).
Article 16. State Bank shall provide specific guidance on functions, duties, authorities and mode of election, appointment, dismissal, approval of members of Board of Directors, of Controllers Committee and General Director (Director) of the Finance Company.
6. To replace Paragraph 2 and supplement Paragraph 5 to Article 17 as follows:
" Article 17. Modes of capital mobilization
2. To issue bond, deposit certificate and other valuable papers with the term of one year and more to mobilize capital from domestic and foreign organizations and individuals under applicable provisions of State Bank of Vietnam.
5. Finance Companies which are specialized in consumer credit, card area shall not be entitled to perform the capital mobilization as stated in Paragraph 1 of this Article."
7. To supplement Paragraph 4, Article 18 as follows:
"Article 18. Lending
4. For specialized Finance Company
a. The Finance Company engaging in consumer credit area, shall be entitled:
- To extend consumer credit in the form of lending for installment purchase, credit card issuance and lending in money;
- To supply services of finance, banking, monetary, consumer investment consultancy to customers
- Other forms in accordance with provisions of the State Bank.
b. Finance Company engaging in card area shall comply with provisions in the Decree No. 64/2001/ND-CP dated 20 September 2001 of the Government on payment activity through payment services suppliers and guidance of the State Bank, provided that revenue of credit card issuance shall not be less than 70% of the Company's revenue."
8. To replace Paragraph 1 of Article 25 as follows:
"Article 25. Operations that must be permitted by the competent State agencies
Foreign exchange activity: Finance Companies shall be entitled to supply some foreign exchange services in accordance with provisions of applicable laws and guidance of the State Bank of Vietnam."
Article 2. Implementing provisions
1. This Decree shall be effective after 15 days since its publication in the Official Gazette;
2. State Bank of Vietnam and related ministries, industries shall be responsible for providing guidance on the implementation of this Decree.
3. Ministers, Heads of Ministerial Level Agencies, Heads of Government's agencies, Chairman of People's Committee in provinces, cities under the central Government's management shall be responsible for the implementation of this Decree.
| ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây