Nghị định 45/2021/NĐ-CP về Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

thuộc tính Nghị định 45/2021/NĐ-CP

Nghị định 45/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:45/2021/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/03/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

04 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ hợp tác xã

Ngày 31/3/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 45/2021/NĐ-CP về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Theo đó, Quỹ hợp tác xã có chức năng và nhiệm vụ như sau: Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước; Cho vay khách hàng theo quy định; Thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định; Ủy thác, nhận ủy thác theo quy định.

Bên cạnh đó, Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau: Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo đúng quy định; Thực hiện các quy định về giới hạn cho vay; Mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm; Hạch toán chi phí hoạt động khoản dự phòng rủi ro cho vay;…

Ngoài ra, 04 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ hợp tác xã bao gồm: Tăng trưởng dư nợ cho vay; Tỷ lệ nợ xấu; Kết quả tài chính hàng năm; Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2021.

Xem chi tiết Nghị định45/2021/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_______

Số: 45/2021/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã

___________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm:
a) Việc tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành lập theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Quỹ hợp tác xã trung ương);
b) Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ hợp tác xã địa phương).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quỹ hợp tác xã trung ương và Quỹ hợp tác xã địa phương;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã được Quỹ hợp tác xã cho vay theo quy định tại Nghị định này;
c) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã các cấp; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Quỹ hợp tác xã hoặc Quỹ” quy định tại Nghị định này được hiểu là Quỹ hợp tác xã trung ương và Quỹ hợp tác xã địa phương.
2. “Khách hàng” là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã được cho vay của Quỹ hợp tác xã.
3. "Vốn điều lệ thực có" được xác định bằng mức vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán cộng hoặc trừ lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán tại cùng một thời điểm.
4. "Nợ xấu" là nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo quy chế về phân loại nợ của Quỹ hợp tác xã.
5. "Người có liên quan" là tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
6. “Người quản lý Quỹ” là Chủ tịch Quỹ, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị Quỹ, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ và người giữ chức danh khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
7. “Sáng lập viên” là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
8. “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” được hiểu là Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân
1. Quỹ hợp tác xã là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc là tổ chức tài chính hoạt động theo mô hình hợp tác xã, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Quỹ hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hợp tác xã được thành lập, tổ chức, hoạt động, phá sản và giải thể theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan tương ứng với mô hình hoạt động khi không quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ hợp tác xã
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định này.
3. Cho vay cho khách hàng theo quy định tại Nghị định này.
4. Thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Ủy thác, nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hợp tác xã
1. Quỹ hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ hợp tác xã thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm và quyền hạn cơ bản như sau:
1. Trách nhiệm của Quỹ hợp tác xã:
a) Thực hiện cho vay cho khách hàng đúng đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
b) Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát của Liên minh hợp tác cùng cấp;
đ) Cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính và tình hình hoạt động theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
e) Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
g) Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
2. Quyền hạn của Quỹ hợp tác xã:
a) Tổ chức và hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
b) Được lựa chọn các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, đủ điều kiện, phù hợp với kế hoạch hỗ trợ khách hàng của Quỹ hợp tác xã để thực hiện cho vay theo quy định tại Nghị định này;
c) Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Được từ chối mọi yêu cầu của cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ hợp tác xã nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
Chương II
THÀNH LẬP, MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Mục 1
QUỸ HỢP TÁC XÃ TRUNG ƯƠNG
Điều 7. Mô hình hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương
Quỹ hợp tác xã trung ương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương đối với Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Quyền hạn, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt chiến lược; kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
b) Quyết định việc cơ cấu, tổ chức lại (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập), chuyển đổi mô hình Quỹ, giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã trung ương theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Quyết định mức vốn điều lệ và thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã trung ương trong quá trình hoạt động theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Giao Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực hiện chức năng cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Nghị định này.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược; kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương theo đề nghị của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương;
c) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc Quỹ;
d) Ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Nghị định này;
đ) Phê duyệt Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã trung ương;
e) Các quyền hạn, trách nhiệm khác của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
3. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện các quyền và nhiệm vụ như sau:
a) Xây dựng và trình Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt: kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương;
b) Đề nghị Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Chủ tịch, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương;
c) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, bổ nhiệm lại; chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ hợp tác xã trung ương sau khi được Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt chủ trương;
d) Đề nghị Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương; trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ, cơ cấu, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã trung ương;
đ) Trình Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã trung ương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương;
e) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
g) Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã trung ương
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã trung ương gồm:
1. Chủ tịch Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Ban điều hành gồm: Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Điều 10. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương được Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam về hoạt động của Quỹ.
2. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã có thể hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quyết định căn cứ vào quy mô hoạt động của Quỹ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại học trở lên trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
d) Có kinh nghiệm ít nhất 03 năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ;
e) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
Điều 11. Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, hoạt động theo chế độ chuyên trách để giúp kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ, Tổng Giám đốc Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
2. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d và e khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 12. Tổng giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Tổng Giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ.
2. Tổng Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Tổng Giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d và e khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Kiểm soát viên, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng Giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
Điều 13. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Phó Tổng giám đốc Quỹ hợp tác xã trung ương do Chủ tịch Quỹ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc để giúp Tổng Giám đốc điều hành hoạt động của Quỹ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền, số lượng Phó Tổng giám đốc Quỹ do Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quyết định, tối đa không quá 03 người.
2. Kế toán trưởng Quỹ hợp tác xã trung ương do Chủ tịch Quỹ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc Quỹ, phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Chủ tịch Quỹ hợp tác xã trung ương và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
3. Bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch và Tổng Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Tổng Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Chủ tịch Quỹ chấp thuận về chủ trương;
b) Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng Giám đốc Quỹ quyết định.
4. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động.
Điều 14. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ban hành.
2. Nội dung cơ bản Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trung ương bao gồm:
a) Tên và nơi đặt trụ sở chính;
b) Địa vị pháp lý và mô hình hoạt động, tư cách pháp nhân;
c) Nội dung và phạm vi hoạt động;
d) Vốn điều lệ;
đ) Cơ cấu tổ chức quản lý, người đại diện theo pháp luật của Quỹ;
e) Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
g) Chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch, Kiểm soát viên và ban điều hành Quỹ;
h) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quyền hạn, trách nhiệm của người quản lý và các chức danh lãnh đạo khác của Quỹ;
i) Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo;
k) Nguyên tắc quản lý tài chính đối với Quỹ;
l) Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
m) Quan hệ giữa Quỹ với các cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan theo quy định tại Nghị định này;
n) Quan hệ giữa Quỹ hợp tác xã trung ương và Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này;
o) Xử lý tranh chấp, cơ cấu lại, phá sản, giải thể đối với Quỹ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
p) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
Mục 2
QUỸ HỢP TÁC XÃ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 15. Thành lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn, đảm bảo việc thành lập là cần thiết, khả thi và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cần thiết phải thành lập, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ được thành lập 01 Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này.
2. Điều kiện thành lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương, bao gồm:
a) Có Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Nghị định này. Đề án phải bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu tại thời điểm thành lập Quỹ hợp tác xã là 20 tỷ đồng;
c) Có Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Nghị định này, phù hợp với quy định tại Điều 19 Nghị định này.
3. Nội dung cơ bản của Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương gồm:
a) Sự cần thiết của việc thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương; tác động của việc thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tính khả thi của việc thành lập và hoạt động;
b) Tên Quỹ hợp tác xã địa phương, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều lệ khi thành lập, nguồn hình thành vốn điều lệ, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Nghị định này;
c) Mô hình hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và thuyết minh cụ thể lý do lựa chọn mô hình hoạt động của Quỹ, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
d) Thuyết minh cụ thể về dự kiến cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: Cơ cấu tổ chức; quy trình các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ hợp tác xã địa phương; quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này; dự kiến hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hoạt động của Quỹ;
đ) Phương án tài chính và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương dự kiến trong vòng 05 năm sau khi thành lập, gồm: Phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ, thuyết minh cụ thể về cơ cấu nguồn vốn hoạt động (bao gồm: vốn điều lệ, nguồn hình thành vốn điều lệ, vốn huy động và vốn khác; hiệu quả hoạt động dự kiến của Quỹ hợp tác xã địa phương để chứng minh tính khả thi của việc thành lập;
e) Danh sách các thành viên dự kiến là người quản lý Quỹ hợp tác xã địa phương và tài liệu chứng minh năng lực đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của người quản lý quy định tại Nghị định này;
g) Trường hợp Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã phải bổ sung thêm:
- Danh sách các thành viên dự kiến tham gia góp vốn thành lập Quỹ, có chữ ký xác nhận của các thành viên, bao gồm các nội dung sau: Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình), tên và địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân), số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân), số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình) và số Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân), số tiền tham gia góp vốn và tỷ lệ vốn góp của từng thành viên;
- Bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã của các giấy tờ sau: giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện của pháp nhân, hộ gia đình) còn hiệu lực, sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân);
- Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn; văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn.
4. Quy trình thành lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định;
b) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại điểm a khoản này, trường hợp việc thành lập Quỹ là không khả thi và không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh và nêu rõ lý do không phê duyệt;
c) Trường hợp việc thành lập Quỹ là khả thi và đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt về chủ trương thành lập Quỹ với các nội dung cơ bản sau: vốn điều lệ và nguồn hình thành vốn điều lệ, nguồn vốn huy động, mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương và các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về chủ trương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập Quỹ hợp tác xã;
đ) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ hợp tác xã được thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam kèm theo Quyết định thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương; Quỹ hợp tác xã địa phương có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Quyết định thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương cấp đủ vốn điều lệ theo Quyết định đã ban hành.
5. Quy trình thành lập mới Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Các sáng lập viên và đại diện Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh tổ chức Hội nghị thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương thông qua các nội dung để xin chủ trương thành lập Quỹ bao gồm: Đề án thành lập Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều này; dự kiến Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và các nội dung khác liên quan đến việc thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ. Nghị quyết của Hội nghị thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số;
b) Sau khi Nghị quyết của Hội nghị thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương được thông qua, Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại điểm b khoản này, trường hợp việc thành lập Quỹ là không khả thi và không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh và nêu rõ lý do không phê duyệt;
d) Trường hợp việc thành lập Quỹ là khả thi và đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập Quỹ;
đ) Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về chủ trương, Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã địa phương họp và ra Nghị quyết thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương;
e) Sau khi Nghị quyết thành lập Quỹ hợp tác xã được Đại hội thành viên thông qua, Quỹ hợp tác xã địa phương có văn bản đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký Quỹ hợp tác xã địa phương để hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày Quỹ hợp tác xã địa phương được cấp giấy chứng nhận đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương. Quỹ hợp tác xã địa phương có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng;
h) Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương được cấp, thành viên góp vốn có trách nhiệm thực hiện góp đủ vốn điều lệ đã cam kết.
Điều 16. Mô hình hoạt động và phương thức tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương
1. Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo một trong hai mô hình sau:
a) Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Mô hình hợp tác xã.
2. Quỹ hợp tác xã địa phương được tổ chức điều hành theo một trong hai phương thức sau:
a) Thành lập bộ máy tổ chức, quản lý điều hành độc lập Quỹ hợp tác xã địa phương và triển khai các hoạt động nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định này;
b) Ủy thác cho các tổ chức tài chính tại địa phương để quản lý. Việc ủy thác được thực hiện thông qua văn bản ủy thác ký giữa hai bên, trong đó phải bao gồm các nội dung cơ bản sau: Phạm vi, nội dung ủy thác, quy trình ủy thác; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác; rủi ro phát sinh và các nội dung khác có liên quan.
Điều 17. Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh;
b) Quyết định việc thành lập, cơ cấu, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, phá sản, giải thể Quỹ hợp tác xã địa phương theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tư pháp sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Quyết định mức vốn điều lệ và phê duyệt điều chỉnh tăng, giảm mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã địa phương trong quá trình hoạt động theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, ý kiến tham gia của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này;
đ) Bổ nhiệm hoặc ủy quyền cho Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh bổ nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
e) Quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh:
a) Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh được phân cấp theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
c) Phê duyệt Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Thực hiện một số quyền hạn, trách nhiệm khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương gồm:
a) Chủ tịch Quỹ;
b) Kiểm soát viên;
c) Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
4. Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương là người đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định này; không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương: Xây dựng và trình Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; xây dựng và trình Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương. Đề nghị Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh được phân cấp theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương. Báo cáo Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương; điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã địa phương. Trình Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương. Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh. Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
5. Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương giúp Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch và Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương và các nội dung khác có liên quan;
b) Kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã địa phương có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định này; không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
d) Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định này.
6. Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ;
b) Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định này; không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
7. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc Quỹ:
a) Phó Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ hợp tác xã địa phương theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền;
b) Kế toán trưởng Quỹ hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ hợp tác xã địa phương theo phân công của Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
c) Bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã địa phương gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Chủ tịch Quỹ phê duyệt. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
đ) Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ gồm:
a) Đại hội thành viên;
b) Hội đồng quản trị;
c) Kiểm soát viên;
d) Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
2. Đại hội thành viên:
a) Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm có Đại hội thường niên và Đại hội bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu thành viên theo quy định của Luật Hợp tác xã;
b) Đại hội thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
3. Hội đồng quản trị:
a) Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị tối thiểu là 03 người gồm: Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 17 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
4. Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín;
b) Kiểm soát viên hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bầu, bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ để giúp kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ và các nội dung khác có liên quan;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Đại hội thành viên thông qua Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ hợp tác xã địa phương, phù hợp với quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.
5. Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương do Đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín; là người trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 17 Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
c) Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
6. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc:
a) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ hợp tác xã địa phương theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định cơ cấu, số lượng Phó Giám đốc theo quy mô, điều kiện hoạt động của Quỹ trong từng thời kỳ;
b) Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ hợp tác xã theo phân công của Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan;
c) Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Hội đồng quản trị Quỹ phê duyệt về chủ trương. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
đ) Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ hợp tác xã địa phương thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương.
Điều 19. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương
1. Nội dung của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương và phải đảm bảo các nội dung cơ bản được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã địa phương ban hành Nghị quyết phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Mục 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Điều 20. Đối tượng và phạm vi cho vay
1. Đối tượng cho vay:
a) Đối tượng cho vay của Quỹ hợp tác xã là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã (trừ đối tượng thành viên hợp tác xã là doanh nghiệp);
b) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối tượng được ưu tiên cho vay từ Quỹ hợp tác xã căn cứ vào chiến lược phát triển của Quỹ.
2. Phạm vi cho vay:
a) Quỹ hợp tác xã trung ương cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trên phạm vi toàn quốc;
b) Quỹ hợp tác xã địa phương cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Quỹ hợp tác xã thành lập.
Điều 21. Nguyên tắc cho vay
1. Hoạt động cho vay của Quỹ hợp tác xã đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ hợp tác xã và khách hàng, phù hợp với quy định tại Nghị định này.
2. Khách hàng vay vốn Quỹ hợp tác xã phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ hợp tác xã.
Điều 22. Điều kiện cho vay
1. Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
2. Khách hàng vay vốn là pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Khách hàng có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Quỹ hợp tác xã thẩm định, đánh giá là khả thi và có khả năng hoàn trả nợ vay.
4. Khách hàng thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
6. Tại thời điểm giải ngân lần đầu tiên của Quỹ hợp tác xã sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Điều 23. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay
1. Mức vốn vay: Căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại Nghị định này, Quỹ hợp tác xã xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ hợp tác xã.
2. Giới hạn cho vay:
a) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã tại thời điểm quyết định cho vay;
b) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã tại thời điểm quyết định cho vay.
3. Các Quỹ hợp tác xã cho vay hợp vốn thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa các Quỹ hợp tác xã và khách hàng, phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 24. Thời hạn cho vay
1. Thời hạn cho vay của Quỹ hợp tác xã đối với khách hàng được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng.
2. Thời hạn cho vay cụ thể đối với từng dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng do Quỹ hợp tác xã xem xét, quyết định.
Điều 25. Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ
1. Nguyên tắc xác định lãi suất và đồng tiền cho vay, thu nợ
a) Lãi suất cho vay của Quỹ hợp tác xã phải phù hợp với chính sách ưu đãi, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của Chính phủ và từng địa phương, đồng thời, đảm bảo nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động của Quỹ hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật về lãi suất cho vay;
b) Lãi suất quá hạn đối với từng trường hợp cụ thể do Quỹ hợp tác xã quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;
c) Đồng tiền cho vay và thu nợ là đồng Việt Nam.
2. Thẩm quyền quy định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, miễn, giảm lãi suất cho vay thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã, quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay.
Điều 26. Bảo đảm tiền vay
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không có bảo đảm bằng tài sản do Quỹ hợp tác xã và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm.
2. Quỹ hợp tác xã được xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 27. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Quỹ hợp tác xã xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của Quỹ hợp tác xã và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Quỹ hợp tác xã đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Quỹ hợp tác xã xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
2. Khách hàng không có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Quỹ hợp tác xã đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì Quỹ hợp tác xã xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
3. Thẩm quyền quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay của Quỹ.
Điều 28. Phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
1. Quỹ hợp tác xã thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay chịu rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tài chính vi mô.
2. Đối với những khoản cho vay ủy thác hoặc nhận ủy thác mà Quỹ hợp tác xã không chịu rủi ro thì không trích lập dự phòng rủi ro.
3. Sau 05 năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã sử dụng mọi biện pháp mà không thu hồi được nợ, căn cứ đề nghị của Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ hợp tác xã:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương: Chủ tịch Quỹ hợp tác xã Việt Nam quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê duyệt của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Chủ tịch Quỹ hợp tác xã địa phương quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê duyệt của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh sau khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã địa phương quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng sau khi được Đại hội thành viên của Quỹ hợp tác xã thông qua.
5. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Quỹ hợp tác xã ban hành quy định nội bộ về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Hội đồng xử lý rủi ro
1. Quỹ hợp tác xã phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ làm Chủ tịch và các thành viên gồm Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, Trưởng phòng cho vay và các thành viên khác do Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Định kỳ hàng quý xem xét việc đánh giá phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro do Giám đốc Quỹ báo cáo;
b) Quyết định về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
c) Quyết định phương án thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay, trong đó phải xác định rõ thời gian và biện pháp để thu hồi nợ;
d) Theo dõi tình hình thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Chuẩn bị thủ tục, trình tự, hồ sơ để xuất toán các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này;
e) Xây dựng quy chế hoạt động nội bộ của Hội đồng xử lý rủi ro trình Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã ký ban hành.
Điều 30. Hoạt động ủy thác cho vay của Quỹ hợp tác xã trung ương
1. Quỹ hợp tác xã trung ương được ủy thác vốn cho Quỹ hợp tác xã địa phương và các tổ chức tài chính, tín dụng khác để thực hiện hoạt động cho vay.
2. Quỹ hợp tác xã trung ương và tổ chức nhận ủy thác phải ký hợp đồng ủy thác để làm căn cứ triển khai thực hiện. Hợp đồng ủy thác phải quy định rõ các nội dung, gồm: Nội dung và phạm vi ủy thác, số tiền ủy thác, quy trình ủy thác, rủi ro phát sinh, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các bên và các nội dung khác có liên quan.
Điều 31. Ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay
1. Quỹ hợp tác xã ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
2. Quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phải phù hợp với quy định tại Nghị định này và đặc điểm hoạt động của Quỹ và đảm bảo các nội dung tối thiểu như sau: Đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, phương thức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, hồ sơ cho vay, thu nợ, quy trình và thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn; quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay; quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng; thẩm quyền quyết định đối với từng biện pháp bảo đảm; xử lý rủi ro.
Mục 2
HUY ĐỘNG VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 32. Hoạt động huy động vốn của Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã được huy động vốn phù hợp với loại hình tổ chức của Quỹ hợp tác xã, cụ thể như sau:
1. Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương:
Quỹ hợp tác xã trung ương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện huy động vốn theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương:
a) Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
b) Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện huy động vốn trên địa bàn theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 33. Hoạt động khác của Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã được thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính và thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỢP TÁC XÃ
Điều 34. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Quỹ hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ hợp tác xã từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 35. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Quỹ hợp tác xã tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ hợp tác xã thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
3. Quỹ hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 36. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ hợp tác xã.
2. Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
3. Các khoản hỗ trợ có hoàn lại của Nhà nước (nếu có) cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 37. Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác, cụ thể như sau:
a) Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã trung ương là 1.000 (một nghìn) tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã địa phương tối thiểu là 20 (hai mươi) tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã tối thiểu là 20 tỷ đồng do các thành viên góp;
b) Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã do Đại hội thành viên của Quỹ hợp tác xã quyết định.
Điều 38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ hợp tác xã
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ hợp tác xã phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
a) Quỹ hợp tác xã được gửi tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn;
b) Vốn nhàn rỗi của Quỹ hợp tác xã địa phương có thể gửi tại Quỹ hợp tác xã trung ương và ngược lại theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Quỹ hợp tác xã xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng.
3. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ hợp tác xã:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã và quy chế nội bộ của Quỹ do Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã.
Điều 39. Bảo đảm an toàn vốn
Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các quy định về giới hạn cho vay theo quy định tại Nghị định này.
3. Mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán vào chi phí hoạt động khoản dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Nghị định này.
5. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Lương, phụ cấp lương của Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ quy định đối với hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
Điều 41. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã
1. Các khoản thu của Quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã bao gồm:
a) Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;
b) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động khác;
d) Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản thu của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 42. Chi phí của Quỹ hợp tác xã
1. Chi phí Quỹ hợp tác xã là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ hợp tác xã không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chi phí của Quỹ hợp tác xã, bao gồm:
a) Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
b) Chi phí hoạt động dịch vụ;
c) Chi hoạt động khác;
d) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
đ) Chi cho cán bộ, nhân viên Quỹ hợp tác xã;
e) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ;
g) Chi về tài sản;
h) Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay;
i) Chi tham gia các hoạt động do Liên minh hợp tác xã các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
k) Các khoản chi phí khác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản chi phí của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 43. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả âm.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, khi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Quỹ hợp tác xã:
Quỹ hợp tác xã xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên:
Quỹ hợp tác xã xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ hợp tác xã được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ hợp tác xã.
3. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Việc phân phối chênh lệch giữa thu nhập và chi phí được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 Luật Hợp tác xã;
b) Phần còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a khoản này được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ hợp tác xã.
4. Mục đích sử dụng của các Quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ hợp tác xã và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định Luật Hợp tác xã;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên: Được dùng để thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cùng cấp (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình Hợp tác xã) quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ;
d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ hợp tác xã; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ Quỹ hợp tác xã; Chi cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ hợp tác xã.
Giám đốc Quỹ hợp tác xã phối hợp với Công đoàn của Quỹ hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch.
5. Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ hợp tác xã được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm nếu Quỹ hợp tác xã không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ hợp tác xã báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với Quỹ hợp tác xã trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã) xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc bổ sung vốn, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã.
Điều 44. Chế độ báo cáo
1. Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát;
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm của các Quỹ hợp tác xã địa phương. Báo cáo tổng hợp được gửi về Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
2. Đối với các Quỹ hợp tác xã địa phương:
Lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi Quỹ hợp tác xã thành lập và gửi về Quỹ hợp tác xã trung ương để tổng hợp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Các loại báo cáo 6 tháng và hàng năm của Quỹ hợp tác xã tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c) Báo cáo tình hình hoạt động cho vay của Quỹ;
d) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Phương thức gửi báo cáo: Quỹ hợp tác xã thực hiện gửi báo cáo theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
6. Trường hợp đột xuất, Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm, Liên minh hợp tác xã các cấp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
8. Quỹ hợp tác xã thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 45. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ hợp tác xã, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm dư nợ các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ của Quỹ);
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hàng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.
2. Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã tại khoản 1 Điều này, Quỹ hợp tác xã được loại trừ các yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã, phù hợp với đặc thù hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
4. Liên minh hợp tác xã cùng cấp thực hiện giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Điều này. Đại hội thành viên giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
Chương V
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUỸ HỢP TÁC XÃ
Điều 46. Các trường hợp giải thể Quỹ hợp tác xã
Quỹ hợp tác xã giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Quỹ hợp tác xã địa phương không có đủ vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 37 và điểm c khoản 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Quỹ hợp tác xã bị các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này đánh giá xếp loại C trong 05 năm liên tiếp theo quy định tại Nghị định này và tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp.
3. Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ hợp tác xã trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 năm liên tiếp.
4. Lũy kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã trong 05 năm liên tiếp.
5. Các trường hợp giải thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với Quỹ hợp tác xã trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đại hội thành viên đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
Điều 47. Thẩm quyền quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương: Trên cơ sở đề xuất của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương: Trên cơ sở đề xuất của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, ý kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, phê duyệt chủ trương giải thể trước khi ban hành Quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 48. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định như đối với hợp tác xã.
Điều 49. Phá sản Quỹ hợp tác xã
Việc phá sản Quỹ hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và Điều 55 Luật Hợp tác xã (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã).
Điều 50. Chuyển đổi mô hình hoạt động
1. Trường hợp Quỹ hợp tác xã chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã hoặc ngược lại, Quỹ hợp tác xã phải thực hiện xây dựng phương án chuyển đổi, xác định rõ nghĩa vụ xử lý của Quỹ hợp tác xã hiện hành, phương án chuyển sang Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính, quản lý điều hành, dư nợ cho vay).
2. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình hợp tác xã sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã địa phương, trên cơ sở ý kiến của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ hợp tác xã; hướng dẫn xử lý các vấn đề về tài chính khi tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động các Quỹ hợp tác xã; hướng dẫn chế độ kế toán đối với Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Điều 52. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Cân đối, bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách nhà nước để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý và xếp hạng Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 55. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này;
b) Giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập, giải thể và phá sản các Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp chấp thuận, quyết định cấp vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện đối với hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này;
đ) Kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ hợp tác xã; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ hợp tác xã;
e) Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền;
g) Các nội dung khác thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.
Điều 56. Trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Liên minh hợp tác xã Việt Nam cấp tỉnh
1. Liên minh hợp tác xã cùng cấp thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Liên minh hợp tác xã cùng cấp thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã hàng năm theo quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống Quỹ hợp tác xã để đề xuất, báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển hệ thống Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện một số quyền hạn và trách nhiệm do cơ quan có thẩm quyền giao đối với Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 57. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bãi bỏ các nội dung quy định tại:
a) Điều 2; Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3; Khoản 2 Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
b) Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
c) Điểm ab khoản 4 Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
Điều 58. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với việc thực hiện các hợp đồng tín dụng, chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên quan trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo đúng các thoả thuận đã ký kết tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên quan được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ hợp tác xã thừa so với số phải trích thì phần chênh lệch thừa được hoàn nhập vào thu nhập; trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ hợp tác xã thiếu so với số phải trích, trong vòng 12 tháng, Quỹ hợp tác xã thực hiện bổ sung dự phòng rủi ro theo quy định.
3. Đối với số dư quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ sung tăng vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhưng không quá số vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Quỹ hợp tác xã phải trình cấp có thẩm quyền quy định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn của Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Trong thời gian chưa ban hành lãi suất, Quỹ hợp tác xã được áp dụng lãi suất hiện hành để thực hiện cho vay.
5. Đối với các Quỹ hợp tác xã đã thành lập và đang hoạt động trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực: Tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Quỹ hợp tác xã phải rà soát, tổ chức sắp xếp lại:
a) Mô hình hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
b) Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã;
c) Bổ sung vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ hợp tác xã địa phương theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
d) Đăng ký lại Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quyết định thành lập đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm thành Tổng giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định tại Nghị định này.
7. Đổi tên Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam kế thừa các quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Điều 59. Tổ chức thực hiện Nghị định Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Chủ tịch và Giám đốc các Quỹ hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;

VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (2b).G

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
--------

No. 45/2021/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------------

Hanoi, March 31, 2021

DECREE

Providing regulations on the establishment, organization and operation of Cooperative Development Support Funds

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on the State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Cooperatives dated November 20, 2012;

At the proposal of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates the Decree providing regulations on the establishment, organization and operation of Cooperative Development Support Funds.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Decree regulates:

a) The organization and operation of the Cooperative Development Support Fund that is established under the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006, on establishment of Cooperative Development Support Funds and the Prime Minister’s Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 22, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006, on establishment of the Cooperative Development Support Fund and promulgation of the Regulation on credit guarantee activities and post-investment interest rate support investment from the Cooperative Development Support Fund (hereinafter referred to as the Central Cooperative Fund);

b) The establishment, organization and operation of Cooperative Development Support Funds of provinces and central-run cities (hereinafter referred to as “local cooperative funds”).

2. This Decree applies to:

a) The central cooperative fund and local cooperative funds;

b) Cooperatives and cooperative unions; members of cooperative groups and cooperatives getting loans from cooperative funds in accordance with this Decree;

c) The Vietnam Cooperative Alliance and cooperative alliances at all levels; organizations and individuals involved in the implementation of this Decree.

Article 2. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “Cooperative fund” or “fund” refers to the central cooperative fund or a local cooperative fund.

2. “Customers” include cooperatives, cooperative unions or members of cooperative groups or cooperatives getting loans from cooperative funds.

3. “Actual charter capital” is determined by the charter capital recorded in the accounting books plus or minus the accumulated undistributed profits (unprocessed accumulated losses) reflected in the accounting books at the same time.

4. “Non-performing debt” means a debt classified in either group 3, 4 or 5 according to debt classification regulations of the cooperative fund.

5. “Affiliated persons” include organizations and individuals prescribed in Clause 28 Article 4 of the 2010 Law on Credit Institutions and its amending and supplementing documents (if any).

6. “Fund manager” means a fund’s chairperson, chairperson or member of the fund's Board of Directors, General Director/Director, Deputy General Director/ Deputy Director, chief accountant or holder of another title as specified in the cooperative fund’s charter on organization and operation.

7. “Founding member” means a member of a cooperative or cooperative group, cooperative or cooperative union voluntarily committing to found or participate in the establishment of a local cooperative fund operating under the cooperative model.

8. “Provincial-level People’s Committee” means the People's Committee of a province or central-run city.

Article 3. Legal status and legal person status

1. A cooperative fund is an state financial fund outside the state budget that operates according to the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State or a financial institution that operates according to the cooperative model, not for the profit-making purpose, preserving and developing its capital by itself, and enjoying financial autonomy and accountability for capital mobilization and use to serve the performance of the function of providing loans to cooperatives, cooperative unions, and members of cooperative groups and cooperatives in accordance with this Decree and relevant laws.

2. A cooperative fund has legal person status, charter capital and seal, and is entitled to open accounts at the State Treasury and commercial banks lawfully operating in Vietnam as prescribed by law.

3. Establishment, organization, operation, bankruptcy and dissolution of cooperative funds shall be established, organized, and operate, go bankruptcy and dissolve in accordance with this Decree and relevant laws corresponding to the operation model that are not provided for in this Decree.

Article 4. Functions and tasks of cooperative funds

1. Receiving, managing and using domestic and foreign capital sources, financial aid and assistance, contributions and entrusted funds of domestic and foreign individuals and organizations.

2. Mobilizing capital from domestic organizations and individuals in accordance with this Decree.

3. Providing loans to customers in accordance with this Decree.

4. Providing financial and investment consultancy; providing training courses for customers getting loans from the fund as prescribed by law.

5. Entrusting loan provision or providing loans under entrustment in accordance with this Decree and relevant laws.

Article 5. Principles of operation cooperative funds

1. The cooperative fund operates on the principles of financial autonomy and publicity, transparency, capital preservation and development.

2. The cooperative fund provides loan to proper subjects that meet requirements specified in this Decree.

Article 6. Responsibilities and rights of cooperative funds

The cooperative fund has the following basis responsibilities and rights:

1. Responsibilities of the cooperative fund:

a) Providing loans to right customers that meet requirements as prescribed;

b) Using capital properly according to this Decree and relevant laws;

c) Implementing policies on accounting, statistical reports and financial statements in accordance with the on accounting and statistics;

d) Being subject to the inspection of competent state management agencies as prescribed by law and the inspection of the cooperative alliance of the same level;

dd) Providing data and publicly disclosing financial status and operational status in accordance with this Decree and in relevant laws;

e) Purchasing property insurance and other insurance as prescribed by law to ensure safety for the fund’s operation;

g) Promulgating, amending and supplementing procedures and internal regulations on organization, administration and operation of the cooperative fund within the competence prescribed in the fund’s charter on organization and operation.

2. Rights of the cooperative fund:

a) Organizing and operating according to the fund’s objectives and scope of operation;

b) Selecting feasible and efficient investment projects, production and business plans that meet requirements suitable for the customer support plan of the cooperative fund in order to provide loans in accordance with this Decree;

c) Being entitled to recruit, arrange, use, train and employ workers in accordance with this Decree and relevant laws;

d) Refusing organizations or individuals’ requests for provision of information and resources of the cooperative fund if such requests are in contravention of laws and the charter on organization and operation of the cooperative fund.

 

Chapter II

ESTABLISHMENT, OPERATION MODEL AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF COOPERATIVE FUNDS

 

Section 1. CENTRAL COOPERATIVE FUND

 

Article 7. Operation model of cooperative fund

The central cooperative fund is a state financial fund outside the state budget that operates according to the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State in accordance with this Decree.

Article 8. Rights and responsibilities of the Prime Minister, the Vietnam Cooperative Alliance, and Chairperson of central cooperative fund towards the central cooperative fund

1. Rights and responsibilities of the Prime Minister:

a) To approve strategies, 05-year development investment plans and operation plans as requested by The Vietnam Cooperative Alliance;

b) To decide on restructuring or reorganizing (division, consolidation or merger), transformation of the fund's model, dissolution or bankruptcy of the central cooperative fund as requested by the Vietnam Cooperative Alliance and on the basis of opinions given by the Ministry of Finance, the Ministry of Justice, the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam;

c) To decide on the charter capital and changes in the charter capital of the central cooperative fund in the course of operation as requested by the Vietnam Cooperative Alliance and according to opinions given by the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment;

d) To assign the Vietnam Cooperative Alliance perform the function the owner’s representative agency of the central cooperative fund in accordance with this Decree.

2. Rights and responsibilities of the Vietnam Cooperative Alliance:

a) To submit strategies, 05-year development investment plans and operational plans to the Prime Minister for approval;

b) To consider giving approval for annual operational and financial plans of the central cooperative fund as requested by the central cooperative fund’s Chairperson;

c) To decide on planning, appointing, re-appointing, dismissing, transferring, rewarding, disciplining, and approving resignations or retirement of Chairperson, Controller and General Director of the fund;

d) To issue and revise the charter on organization and operation of the central cooperative fund in accordance with this Decree;

dd) To approve financial statements, profit distribution, and establishment of annual funds of the central cooperative fund after obtaining appraisal opinions from the Controller of the central cooperative fund;

e) To exercise other rights and responsibilities of the owner’s representative agency as specified in the charter on organization and operation of the central cooperative fund.

3. Chairperson of the central cooperative fund shall:

a) Develop and submit annual operational and financial plans of the central cooperative fund to the Vietnam Cooperative Alliance for approval;

b) Request the Vietnam Cooperative Alliance to plan, appoint, re-appoint, dismiss, transfer, reward, discipline, and approve resignations or retirement of Chairperson, Controller and General Director of the central cooperative fund;

c) Decide on planning, appointing, assessing, re-appointing, rewarding, disciplining and approving resignations, dismissal and retirement of Deputy General Director(s) and Chief Accountant of the central cooperative fund after obtaining approval from the Vietnam Cooperative Alliance;

d) Request the Vietnam Cooperative Alliance to revise the charter on organization and operation of the central cooperative fund; submit the competent authority to increase or decrease the charter capital, restructure, reorganize or transform operation model, dissolve or go bankruptcy of the central cooperative fund;

dd) Submit the Vietnam Cooperative Alliance for approval of financial statements, and plans for distributing profits and setting up annual funds of the central cooperative fund to after obtaining appraisal opinions from the Controller of the central cooperative fund;

e) Decide on promulgating, amending and supplementing procedures and internal regulations on organization, administration and operation of the cooperative fund after obtaining approval from the Vietnam Cooperative Alliance;

g) Perform other rights and responsibilities specified in the charter on organization and operation of the central cooperative fund.

Article 9. Organizational structure of central cooperative fund

Organizational structure of the central cooperative fund includes:

1. Fund’s Chairperson.

2. Controller.

3. Executive committee includes General Director, Deputy General Director(s), Chief Accountant and assistant apparatus.

Article 10. Chairperson of central cooperative fund

1. The Chairperson of the central cooperative fund shall be appointed by the Vietnam Cooperative Alliance and take responsibility for the fund’s operation before Chairperson of the Vietnam Cooperative Alliance.

2. The Chairperson of the central cooperative fund shall hold the term of office of 05 years maximum, and may be re-appointed but not more than 02 terms. The Chairperson of the central cooperative fund may work under full-time or part-time working regime as decided by the Vietnam Cooperative Alliance on the basis of the fund’s operational scale.

3. Standards and conditions for appointment of the Chairperson of the central cooperative fund:

a) Being a Vietnamese citizen as prescribed by law;

b) Having full legal capacity and attaining fitness to perform tasks;

c) Having a bachelor’s degree or higher in economics, finance, banking, law, accounting or auditing;

d) Having at least 03 years of experience as a manager or executive in one of the fields of economics, finance, banking, law, accounting, auditing;

dd) Not being the spouse, biological father, adoptive father, biological mother, adoptive mother, biological child, adopted child, biological brother, biological sister, brother-in-law, sister-in-law of the President, Vice President Chairman of the Vietnam Cooperative Alliance; Controller, General Director, Deputy General Director and Chief Accountant of the fund;

e) Other standards and requirements according to the management requirements of the Vietnam Cooperative Alliance as specified in the charter on organization and operation of the central cooperative fund.

4. Rights and obligations of the Chairperson of the central cooperative fund shall comply with Clause 3 Article 8 of this Decree and in the charter on organization and operation of the central cooperative fund.

Article 11. Controller of central cooperative fund

1. The controller of the central cooperative fund shall be appointed by the Vietnam Cooperative Alliance, and work under the full-time working regime to control the performance of management and administration tasks of Chairperson or General Director of the fund as prescribed by law and the charter on organization and operation of the cooperative fund.

2. The controller of the central cooperative fund shall hold the term of office of 05 years maximum, and may be re-appointed for not more than 02 terms.

3.Standards and requirements of the controller of the central cooperative fund:

a) Meeting the standards and requirements specified at Points a, b, c, d and e Clause 3 Article 10 of this Decree;

b) Not being the spouse, biological father, adoptive father, biological mother, adoptive mother, biological child, adopted child, biological brother, biological sister, brother-in-law, sister-in-law of the President, Vice President Chairman of the Vietnam Cooperative Alliance; Controller, General Director, Deputy General Director and Chief Accountant of the fund.

4. Chairperson of the Vietnam Cooperative Alliance shall issue operation regulation of Controller of the central cooperative fund according to regulations on promulgation of operation regulations of controllers of single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by the State in accordance with this Decree.

Article 12. General Director of central cooperative fund

1. General Director of the central cooperative fund shall be appointed and dismissed by the Vietnam Cooperative Alliance to directly administer daily the fund’s operations.

2. General Director of the fund shall hold the term of office of not more than 05 years and may be re-appointed or replaced.

3. Standards and requirements of the General Director of the central cooperative fund:

a) Meeting the standards and requirements specified at Points a, b, c, d and e Clause 3 Article 10 of this Decree;

b) Not being a spouse, natural or adoptive parent, blood child, adopted child, natural sibling, brother-in-law, or sister-in-law of Chairperson or Deputy Chairperson of the Vietnam Cooperative Alliance, Controller, Deputy General Director or Chief Accountant of the fund.

4. Rights and obligations of the General Director of the central cooperative fund shall comply with the charter on organization and operation of the central cooperative fund.

Article 13. Deputy General Director, Chief Accountant and assistant apparatus of central cooperative fund

1. The Deputy General Director of the central cooperative fund shall be appointed by the fund’s Chairperson on the basis of the General Director’s proposal to assist the General Director in administration of the fund’s operation according to the General Director’s assignment and authorization; take responsibility before the fund’s General Director and the law for the assigned and authorized tasks; the number of Deputy General Directors shall be decided by Chairperson of the Vietnam Cooperative Alliance but must not exceed 03 persons.

2. The Chief Accountant of the central cooperative fund shall be appointed by the fund’s Chairperson on the basis of the General Director’s proposal to organize the fund's accounting and statistical works as assigned and authorized by the fund’s General Director in accordance with the Law on accounting and relevant laws; take responsibility before General Director and Chairperson of the fund, and before the law for the assigned or authorized rights and tasks.

3. Assistant apparatus of the central cooperative fund:

a) The assistant apparatus includes professional and specialized departments or divisions with the functions of advising and assisting the Chairperson and General Director of the fund in managing and administering the fund. The fund’s General Director shall decide to appoint or dismiss holders of leadership positions of the assistant apparatus after having the policies approved by the fund’s Chairperson;

b) The fund's General Director shall decide organizational structure, functions, tasks and rights of the assistant apparatus.

4. Standards and requirements of the Deputy General Director and Chief Accountant of the central cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation.

5. Rights and responsibilities of Deputy General Director, Chief Accountant and assistant apparatus of the central cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation.

Article 14. Charter on organization and operation of the central cooperative fund

1. The Vietnam Cooperative Alliance shall issue the charter on organization and operation of the central cooperative fund.

2. Bellows are basis contents of the charter on organization and operation of the central cooperative fund:

a) Name and headquarter;

b) Legal status and operation model, legal person status;

c) Contents and scope of operation;

d) Charter capital;

dd) Organizational structure and at-law representative of the fund;

e) Functions and tasks of the fund;

g) Functions and tasks of the fund’s Chairperson, Controller and executive committee;

h) Standards and conditions for appoitment, rights and responsibilities of managers and holders of other leadership positions of the fund;

i) Recruitment, planning for and appointment of holders of leadership positions;

k) Financial management principles of the fund;

l) Procedures for revising the fund's charter on organization and operation;

m) Relationship between the fund and state management agencies and related parties in accordance with this Decree;

n) Relationship between the central cooperative fund and local cooperative funds in accordance with this Decree;

o) Dispute settlement, restructuring, bankruptcy and dissolution of the fund in accordance with this Decree and relevant laws;

p) Other contents according to the management requirements.

 

Section 2. LOCAL COOPERATIVE FUNDS

 

Article 15. Establishment of local cooperative funds

1. Provinces and centrally-run cities shall consider establishing local cooperative funds on the basis of local collective economic development orientations, ensuring that such establishment is necessary, feasible and meets the conditions specified in Clause 2 of this Article. If the establishment is necessary, each province or centrally-run city may only establish one local cooperative fund in accordance with this Decree.

2. Conditions for establishment of a local cooperative fund:

a) Having the scheme for establishment of local cooperative fund approved by competent agencies in accordance with this Decree. This scheme must include the basis contents specified in Clause 3 of this Article;

b) Having the charter capital at the time of establishment of the cooperative fund of at least VND 20 billion;

c) Having the charter on organization and operation of the local cooperative fund, approved by competent agencies specified in this Decree in accordance with Article 19 of this Decree.

3. Basis contents of the scheme for establishment of local cooperative fund:

a) The necessity of the establishment of local cooperative fund; impacts of the establishment of local cooperative fund on provincial socio-economic development; the feasibility of the establishment and operation of the fund;

b) Name of the local cooperative fund, operation areas, headquarter address, charter capital at the date of establishment, sources of charter capital, and scope of operation which must be in conformity with this Decree;

c) Having operation model of the local cooperative fund as specified in Article 16 of this Decree and explanation of the selection of the fund’s operation model which must ensure efficiency and conformity with actual conditions of the locality;

d) Explanation of the expected organizational structure and operational process of the local cooperative fund in accordance with this Decree, including: Organizational structure; operation process of the local cooperative fund; regulations on risk management procedures, specifying potential risks incurred during operation, methods and measures for preventing risks; control of these risks; information technology system for managing the fund’s operations;

dd) Expected financial and operational plans of the local cooperative fund for 05 years after establishment, including: The plan for operating capital of the fund, specific explanation of capital sources (including charter capital, sources of charter capital, mobilized capital and other capital; expected performance of the local cooperative fund to prove the feasibility of the fund establishment;

e) List of persons to be elected as managers of the local cooperative fund and documents proving their capacity which meets the standards and requirements for managers specified in this Decree;

g) In case a local cooperative fund operates adopting the cooperative model, the followings must be provided:

- List of persons expected to contribute capital to the fund, with signatures of such capital contributors, and the contents as follows: Full name (for members being individuals or representatives of households), name and headquarter address (for members being legal entities), number of identity card or citizen’s identity card or passport number (for members being individuals), number of household registration book (for members being households) and number of business registration certificate (for members being legal entities), contributed amounts and contribution percentage of each contributor;

- Certified true copies of the commune-level People’s Committee of the following documents: identity card or citizen’s identity card or Passport (for members being individuals, legal entity’s representatives or household’s representatives) which remains valid, household registration book (of household), business registration certificate (for members being legal entities);

- The power of attorney of by the legal entity issued to its representative to contribute capital; the power of attorney of the household issued to its representative to contribute capital.

4. Procedures for establishment of a local cooperative fund operating in the form of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State:

a) The provincial-level cooperative alliance shall formulate the scheme for establishment of local cooperative fund, and submit it to the provincial-level People’s Committee for consideration and appraisal;

b) Within 30 business days from the receipt of the scheme for establishment of local cooperative fund as specified at Point a of this Clause, if the scheme is considered unfeasible and unsatisfactory, the provincial-level People’s Committee shall notify in writing to the provincial-level cooperative alliance, specifying the reasons for refusal;

c) In case the scheme is feasible and satisfactory, the provincial-level People’s Committee shall report to the provincial-level People’s Council for considering and approving the policies for fund establishment with the following contents: Charter capital and sources of charter capital, mobilized capital, operation model and organizational structure of the local cooperative fund, and other contents according to the management requirements of the provincial-level People’s Council;

d) After the provincial-level People’s Council approves the policies, the Chairperson of provincial-level People’s Committee shall issue a decision on establishment of the cooperative fund;

dd) Within 30 business days from the date on which the cooperative fund is established, the provincial-level People’s Committee shall send a report to the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, Ministry of Planning and Investment, the Vietnam Cooperative Alliance, enclosed with the decision on establishment of the local cooperative fund, the local cooperative fund shall publicize its establishment on mass media;

e) Within 180 days from the date on which the decision on establishment of the local cooperative fund is issued, the provincial-level People’s Committee shall allocate the provincial government budget for providing sufficient charter capital according to the issued decision.

5. Procedures for establishment of a local cooperative fund operating under the cooperative model:

a) Founding members and provincial-level cooperative alliance shall convene a meeting on establishment of the local cooperative fund for approving contents about establishment of the local cooperative fund, including: The scheme for establishment of the fund as specified in Clause 3 of this Article; the expected charter on organization and operation of the fund as specified in Article 19 of this Decree and other contents relating to the establishment, organization and operation of the fund. The resolution of the meeting on establishment of the local cooperative fund must be approved by voting under the majority principle;

b) After the resolution of the meeting on establishment of the local cooperative fund has been approved, the provincial-level cooperative alliance shall report the provincial-level People’s Committee for consideration and appraisal of the scheme on establishment of local cooperative fund;

c) Within 30 business days from date of receiving the scheme for establishment of local cooperative fund as specified at Point b of this Clause, if the establishment is unfeasible and unsatisfactory, the provincial-level People’s Committee shall notify in writing to the provincial-level cooperative alliance, specifying the reasons for refusal;

d) If the establishment is feasible and satisfactory, the provincial-level People’s Committee shall submit to the provincial-level People’s Council for consideration and approval of the policies for fund establishment;

dd) After the provincial-level People’s Council approves the policies, the General Meeting of Members of the local cooperative fund shall convene meeting and issue a resolution on establishment of the local cooperative fund;

e) After the resolution on establishment of the cooperative fund has been approved by the General Meeting of Members, the local cooperative fund shall request the provincial-level Department of Planning and Investment in writing to issue the certificate of registration of local cooperative fund as prescribed by law;

g) Within 30 business days from the date of issuing the certificate of registration of local cooperative fund, the provincial-level People’s Committee shall send notice to the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam, Ministry of Planning and Investment, and the Vietnam Cooperative Alliance, enclosed with the certificate of registration of local cooperative fund. The local cooperative fund shall publicize its establishment on mass media;

h) Within 180 days from the date of issuing the certificate of registration of local cooperative fund, capital contributors must make full contribution of capital as committed.

Article 16. Operation model and administration of operations of local cooperative funds

1. Local cooperative funds shall operate under one of the following models;

a) The model of single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by the State;

b) The model of cooperative.

2. Local cooperative funds are organized according to one of the following methods:

a) Establishing an independent apparatus to organize and manage the local cooperative fund and perform operations in accordance with this Decree;

b) Authorizing local financial institutions to manage the fund. A trust agreement must be signed between two parties with following basis contents: Entrustment or authorization scope, contents and process; responsibilities, tasks and rights between the trustor and the trustee; potential risks and other relevant contents.

Article 17. Rights and responsibilities of provincial-level People’s Committees and provincial-level cooperative alliances; organizational structure of local cooperative funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State

1. Rights and responsibilities of the provincial-level People’s Committee:

a) To approve 05-year operational plans or strategies, financial plans and development investment plans as requested by provincial-level cooperative alliance;

b) To decide on establishment, restructuring, transfer of ownership, bankruptcy or dissolution of the local cooperative fund as requested by the provincial-level cooperative alliance and on the basis of opinions given by the provincial-level Department of Finance, provincial-level Department of Planning and Investment, and provincial-level Department of Justice after obtaining approval from the provincial-level People’s Council;

c) To decide the charter capital and approve increase or decrease in the charter capital of the local cooperative fund during its operation as requested by the provincial-level cooperative alliance and according to opinions of the provincial-level Department of Finance, and provincial-level Department of Planning and Investment after obtaining approval from the provincial-level People’s Council;

d) To issue and revise the charter on organization and operation of the local cooperative fund in accordance with this Decree;

dd) To appoint or authorize the provincial-level cooperative alliance to appoint the fund's Chairperson, Controller and Director according to the charter on organization and operation of the provincial-level cooperative alliance;

e) Other rights and responsibilities in accordance with this Decree and relevant laws.

2. Rights and responsibilities of each provincial-level cooperative alliance:

a) To approve annual operational and financial plans of the local cooperative fund after obtaining approval from the provincial-level People’s Committee;

b) To decide to plan, appoint, re-appoint, dismiss, transfer, reward, discipline, and approve resignations or retirement of title holders as specified in the charter on organization and operation of the cooperative fund;

c) To approve financial statements, profit distribution, and establishment of annual funds of the local cooperative fund after obtaining appraisal opinions from the Controller of the local cooperative fund;

d) To effectively exercise other rights and responsibilities assigned by the provincial-level People’s Committee as specified in the charter on organization and operation of the local cooperative fund.

3. Organizational structure of the local cooperative fund:

a) Fund’s Chairperson;

b) Controller;

c) Executive committee, including Director, Deputy Director, Chief Accountant and assistant apparatus.

4. Chairperson of the local cooperative fund:

a) Chairperson of the local cooperative fund is an owner representative to perform rights and responsibilities of the state owner’s representative at the fund;

b) Chairperson of the local cooperative fund shall hold the term of office not more than 5 years, and may be re-appointed for up to 02 terms. Chairperson of the local cooperative fund shall be appointed and dismissed according to the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

c) Standards and requirements of the Chairperson of the local cooperative fund: Meeting the standards and requirements specified at Points a, b, c and d Clause 3 Article 10 of this Decree; not being a spouse, natural or adoptive parent, blood child, adopted child, natural sibling, brother-in-law, or sister-in-law of Chairperson or Deputy Chairperson of the provincial-level cooperative alliance, Controller, Director, Deputy Director or Chief Accountant of the fund; and meeting other standards and requirements for management requirements of the provincial-level cooperative alliance as specified in the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

d) Responsibilities and rights of the Chairperson of the local cooperative fund: Developing and submit 05-year operational plans or strategies, financial plans and development investment plans to the provincial-level cooperative alliance for submission to the provincial-level People’s Committee; developing and submitting annual operational and financial plans of the local cooperative fund to the provincial-level cooperative alliance. Requesting the provincial-level cooperative alliance to decide the planning, appointment, re-appointment, dismissal, transfer, reward, discipline, and approval for resignations and retirement of title holders as specified in the charter on organization and operation of the local cooperative fund. Reporting the provincial-level cooperative alliance to request the provincial-level People’s Committee to revise the charter on organization and operation of the local cooperative fund; increase or decrease the charter capital, restructuring, transformation of operation model, dissolution or bankruptcy of the local cooperative fund. Submitting the provincial-level cooperative alliance to approve the financial statements, profit distribution, and establishment of annual funds of the local cooperative fund after obtaining appraisal opinions from the Controller of the local cooperative fund. Deciding to promulgate and revise procedures and internal regulations on organization, administration and operation of the local cooperative fund after obtaining approval from the provincial-level cooperative alliance. Exercising other rights and responsibilities specified in the charter on organization and operation of the local cooperative fund.

5. Controllers of the local cooperative fund:

a) Controllers of the local cooperative fund shall assist the provincial-level cooperative alliance in controlling the organization and implementation of management and administration tasks of Chairperson and Director of the local cooperative fund and other relevant contents;

b) A controller of the local cooperative fund shall hold the term of office not exceeding 05 years, and may be re-appointed no more than 02 terms; appointment and dismissal of Controller of the local cooperative fund shall comply with the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

c) Standards and conditions of the controller of the local cooperative fund: Meeting the standards and requirements specified at Points a, b, c and d Clause 3 Article 10 of this Decree; not being a spouse, natural or adoptive parent, blood child, adopted child, natural sibling, brother-in-law, or sister-in-law of Chairperson or Deputy Chairperson of the provincial-level cooperative alliance, or Chairperson, Director, Deputy Director or Chief Accountant of the fund; and meeting other standards and conditions for the management requirements of the provincial-level cooperative alliance as specified in the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

d) Chairperson of provincial-level cooperative alliance shall issue operation regulations of Controller of the local cooperative fund according to regulations on promulgation of operation regulations of controllers of single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by the State and in accordance with this Decree.

6. Director of the local cooperative fund:

a) The Director of the local cooperative fund shall directly administer the fund’s operations;

b) The fund’s Director shall hold the term of office not more than 05 years and may be re-appointed or replaced. The appointment and dismissal of the Director of the local cooperative fund shall comply with the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

c) Standards and conditions of the Director of the local cooperative fund: Meeting the standards and requirements specified at Points a, b, c and d Clause 3 Article 10 of this Decree; not being a spouse, natural or adoptive parent, blood child, adopted child, natural sibling, brother-in-law, or sister-in-law of Chairperson or Deputy Chairperson of the provincial-level cooperative alliance, or Chairperson, Controller, Deputy Director or Chief Accountant of the fund; and meeting other standards and conditions for management requirements of the provincial-level cooperative alliance as specified in the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

d) Rights and responsibilities of the Director of the local cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation.

7. Deputy Director, Chief Accountant and assistant apparatus of the fund:

a) Deputy Director of the local cooperative fund shall be appointed and dismissed by the fund’s Chairperson as requested by the fund’s Director. Deputy Director of the local cooperative fund shall assist the fund’s Director in managing the fund’s operations as assigned and authorized by the fund’s Director; take responsibility before the fund’s Director and the law for the assigned and authorized tasks;

b) Chief Accountant of the local cooperative fund shall be appointed and dismissed by the fund’s Chairperson as requested by the fund’s Director. Chief Accountant shall take charge of accounting, financial and statistical works of the local cooperative fund as assigned by the fund’s Director and in conformity with regulations of the Law on accounting and the fund’s charter on organization and operation;

c) The assistant apparatus of the local cooperative fund consists of professional and specialized departments or divisions in charge of advising and assisting the fund’s Chairperson and General Director in managing the fund. The fund’s Director shall decide to appoint or dismiss holders of leadership positions of the assistant apparatus after obtaining approval from the fund’s Chairperson. Organizational structure, functions, tasks and powers of the assistant apparatus are specified in the fund’s charter on organization and operation;

d) Standards and conditions of the Deputy Director and Chief Accountant of the local cooperative fund shall comply with the charter on organization and operation;

dd) Rights and responsibilities of Deputy Director, Chief Accountant and assistant apparatus of the local cooperative fund shall comply with the charter on organization and operation.

Article 18. Organizational structure and apparatus of local cooperative funds operating under cooperative model

1. Organization structure of the fund:

a) General meeting of members;

b) Board of Directors;

c) Controller;

d) Executive committee, including the Director, Deputy Director, Chief Accountant and assistant apparatus.

2. General meeting of members:

a) General meeting of members shall have the ultimate decision-making power of the local cooperative fund operating under the cooperative model. There are annual general meeting of members and extraordinary general meeting of members. The member congress shall be held in the form of a general meeting or a member congress in accordance with the Law on Cooperatives;

b) Rights and tasks of the general meeting of members shall comply with the Law on cooperatives.

3. Board of Directors:

a) The Board of Directors of the local cooperative fund shall be elected and dismissed by the general meeting of members in the form of a secret ballot. The Board of Directors include at least 03 members, including: Chairperson and other members. Chairperson of the Board of Directors of the local cooperative fund shall work under full-time or part-time working regime, with the term of office not exceeding 05 years, and may be re-appointed not more than 02 terms;

b) Standards and conditions for the Chairperson of the Board of Directors of the local cooperative fund shall comply with Point c Cause 4 Article 17 of this Decree and the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

c) Rights and responsibilities of the Chairperson of the Board of Directors of the local cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation.

4. Controller of the local cooperative fund:

a) Controller of the local cooperative fund shall be elected and dismissed by the general meeting of members in the form of a secret ballot;

b) Controller of the local cooperative fund shall work under full-time or part-time working regime, with the term of office not exceeding 05 years, and may be re-appointed not more than 02 terms in order to assist in controlling the organization and implementation of management and administration tasks of the Board of Directors and Director of the fund, and other relevant contents;

c) Standards and conditions of the controller of the local cooperative fund shall comply with Cause 3 Article 11 of this Decree and the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

d) The general meeting of members shall ratify the resolution on promulgation of operation regulations of controller of the local cooperative fund in accordance with the Law on Cooperatives and this Decree.

5. Director of the local cooperative fund:

a) Director of the local cooperative fund shall be appointed and dismissed by the general meeting of members in the form of secret ballot; directly administer the fund’s operations. Director of the fund shall hold the term of office not exceeding 05 years and may be re-appointed or replaced;

b) Standards and conditions of the Director of the local cooperative fund shall comply with Point c Cause 6 Article 17 of this Decree and the charter on organization and operation of the local cooperative fund;

c) Rights and responsibilities of the Director of the local cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation.

6. Deputy Director, Chief Accountant and assistant apparatus:

a) Deputy Director of the local cooperative fund shall be appointed and dismissed by Chairperson of the Board of Directors of the fund as requested by the fund’s Director. Deputy Director of the local cooperative fund shall assist the fund’s Director in managing the fund’s operations as assigned and authorized by the fund’s Director; assume responsibility before the fund’s Director and before the law for the assigned and authorized tasks. Chairperson of the Board of Directors shall decide the structure and number of Deputy Directors according to the fund’s operational scale and conditions in each period;

b) Chief Accountant of the local cooperative fund shall be appointed and dismissed by Chairperson of the Board of Directors of the fund as requested by the fund’s Director. Chief Accountant shall be in charge of accounting, financial and statistical works of the local cooperative fund as assigned by the fund’s Director and in conformity with regulations of the Law on accounting and relevant laws;

c) The assistant apparatus of the fund consists of professional and specialized departments or divisions in charge of advising and assisting Board of Directors and Director of the fund in managing the fund. The fund’s Director shall decide to appoint or dismiss holders of leadership positions of the assistant apparatus after the fund’s Board of Directors approves the policies. Organizational structure, functions, tasks and powers of the assistant apparatus are specified in the fund’s charter on organization and operation;

d) Standards and conditions of the Deputy Director and Chief Accountant of the local cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation;

dd) Rights and responsibilities of Deputy Director, Chief Accountant and assistant apparatus of the local cooperative fund shall comply with the fund’s charter on organization and operation.

Article 19. Charter on organization and operation of local cooperative fund

1. Charter on organization and operation of a local cooperative fund must be conformable with its organizational and operation model and include the basis contents specified in Article 14 of this Decree.

2. Provincial-level People’s Committees shall promulgate charters on organization and operation of local cooperative funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State. General meetings of members of local cooperative funds shall issue resolutions to approve their charters on organization and operation.

 

Chapter III

OPERATIONS OF COOPERATIVE FUNDS

 

Section 1. LENDING ACTIVITIES

 

Article 20. Borrowers and lending scope

1. Borrowers:

a) Borrowers of cooperative funds include cooperatives, cooperative unions, members of cooperative groups and cooperatives (except for members of cooperatives that are enterprises);

b) The Vietnam Cooperative Alliance and provincial-level People’s Committees shall stipulate borrowers that are given priority to receive loans from cooperative funds according to the funds’ development strategies.

2. Lending scope:

a) The central cooperative fund shall provide loans to the entities specified in Clause 1 of this Article nationwide;

b) Each local cooperative fund shall provide loans for entities specified in Clause 1 of this Article within the province or central-run city where the fund is established.

Article 21. Lending principles

1. Lending activities between cooperative funds and their customers shall be made according to the agreements between the funds and customers in accordance with this Decree.

2. Borrowers of a cooperative fund must commit to use loans properly and repay principal and interests according to the time limit as agreed upon with the cooperative fund.

Article 22. Loan conditions

1. The customer is an entity specified in Clause 1 Article 20 of this Decree.

2. The customer is a legal entity established in accordance with law. Individual customer must be aged 18 or older and has full legal capacity as prescribed by law.

3. The customer has an investment project or business plan appraised and assessed to be feasible by the cooperative fund and the customer is capable of repaying debts.

4. The customer complies with regulations on loan security specified in Article 26 of this Decree.

5. The customer’s equity used for implementing the investment project or business plan is accounted for at least 20% of total investment capital of that project or plan.

6. At the time of first disbursement of the cooperative fund after signing the credit contract, the customer has not incurred any non-performing debts at credit institutions.

Article 23. Loan amount and limits

1. Loan amount: Based on the plan for use of loans, financial capability, capacity to repay debts, and loan security of the customer, and the loan limit specified in this Decree, the cooperative fund shall consider and decide the specific loan amount provided to the customer in conformity with the fund’s available capital sources and financial capability.

2. Loan limit:

a) Total loan outstanding balance of a customer shall not exceed 15% of the actual charter capital of the cooperative fund at the time of deciding on providing loans;

b) Total loan outstanding balance of a customer and affiliated persons shall not exceed 25% of the actual charter capital of the cooperative fund at the time of deciding on providing loans;

3. Cooperative funds shall provide syndicated loans according to specific contracts between such cooperative funds and customers, in accordance with this Decree and relevant laws.

Article 24. Loan term

1. The loan term shall be determined on the basis of the capital recovery capacity, in conformity with the customer’s production and business cycle, investment plan and solvency.

2. The specific loan term for each investment project or business plan of the customer shall be considered and decided by the cooperative fund.

Article 25. Loan interest rate and currency for lending and debt collection

1. Principles for determining interest rate and the currency for lending and debt collection

a) The Cooperative Fund's loan interest rate must be consistent with preferential policies and cooperative economic development plans of the Government and each locality, and at the same time, ensure the principle of fully covering costs for operations of the Cooperative Fund in accordance with the law on loan interest rates;

b) The overdue interest rate for each specific case shall be decided by the Cooperative Fund, with a maximum of 150% of the loan interest rate within the term;

c) The currency for lending and debt collection is Vietnamese Dong.

2. The competence to decide loan interest rates, overdue interest rates, reduction or exemption of interests shall comply with the charter on organization and operation of each cooperative fund and its internal regulations on lending and managing loans.

Article 26. Loan security

1. The application of loan security measures or no asset security shall be agreed upon by the Cooperative Fund and the customer, in accordance with the law on security measures.

2. The cooperative fund is entitled to handle customers' secured assets to recover debts according to the law on secured transactions.

Article 27. Debt rescheduling

The Cooperative Fund shall consider and decide to restructure the debt repayment term (including measures to adjust the debt term and extend the debt) based on the customer's request, the Cooperative Fund's financial capacity and the results of assessing the customer's capacity to repay debt as follows:

1. If the customer is unable to repay the loan principal and/or interest on time and is assessed by the Cooperative Fund as having the ability to fully repay the loan principal and/or interest according to the adjusted repayment period, the Cooperative Fund will consider adjusting the loan principal and/or interest repayment term in accordance with the customer's debt repayment source; without changes to the loan term.

2. If the customer is unable to fully pay the loan principal and/or interest on the agreed loan term and is assessed by the Cooperative Fund as having the ability to fully repay the loan principal and/or interest within a certain period of time after the loan term, the Cooperative Fund will consider extending the debt with a term suitable to the customer's debt repayment source.

3. The competence to decide the debt rescheduling shall comply with the charter on organization and operation of the cooperative fund and its internal regulations on lending and managing loans.

Article 28. Debt classification, setting aside and use of loan risk provisions

1. Cooperative funds shall classify debts, set aside provisions for loans subject to risk and use provisions to handle loan risks according to regulations of the State Bank of Vietnam for microfinance institutions.

2. For entrusted loans or loans received under entrustment where the Cooperative Fund does not bear risks, no risk provision is made.

3. After 05 years from the date of using provisions to handle loan risks and having used all measures but unable to recover debt, based on the request of the Risk Handling Council of the Cooperative Fund:

a) For the central cooperative fund: The Chairperson of Vietnam Cooperative shall decide to remove the debts monitored in its off-balance sheet on the basis of the approval given by the Vietnam Cooperative Alliance after reporting the Prime Minister;

b) For a local cooperative fund operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State: The Chairperson of the local cooperative fund shall decide to remove the debts monitored in its off-balance sheet on the basis of the approval given by the provincial-level cooperative alliance after reporting the provincial-level People’s Committee.

4. For a local cooperative fund operating under the cooperative model: The Chairperson of the Board of Directors of the local cooperative fund shall decide to remove the debts monitored in its off-balance sheet after obtaining the approval from the fund’s general meeting of members.

5. Based on Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article, the cooperative fund shall promulgate internal regulations on debt classification, setting aside and use of loan risk provisions in accordance with this Decree.

Article 29. Risk Handling Council

1. The cooperative fund must establish a Risk Handling Council, in which the Chairperson is the fund’s Chairperson or Chairperson of the fund’s Board of Directors and members are Controller, the fund’s Director, Chief Accountant, head of lending department and other members as decided by the fund’s Chairperson or Chairperson of the fund’s Board of Directors.

2. Tasks of the Risk Handling Council:

a) Assessing reports on debt classification, setting aside and use of loan risk provisions submitted by the fund’s Director on a quarter basis;

b) Deciding to use loan risk provisions;

c) Deciding on the plan for collecting debts for which loan risk provisions have been used, in which the period and measures for collecting debts must be specified;

d) Monitoring the collection of debts for which loan risk provisions have been used;

dd) Preparing procedures, order and dossiers for removing the debts monitored in the off-balance sheet for submitting to competent state management agencies for consideration as specified in Clause 3 Article 28 of this Decree;

e) Formulating internal regulations on operation of the Risk Handling Council for submission to the fund’s Chairperson or Chairperson of the fund’s Board of Directors for promulgation.

Article 30. Loan entrustment activities of the central cooperative fund

1. The central cooperative fund may authorize capital to the local cooperative fund and other financial and credit institutions to carry out lending activities.

2. The central cooperative fund and the entrusted organization must sign a entrust contract as a basis for implementation. The entrust contract must clearly stipulate the contents, including: Content and scope of entrust, entrust amount, entrust process, arising risks, responsibilities, obligations, and powers of the parties and other related contents.

Article 31. Promulgation of internal regulations on lending and managing loans

1. The cooperative fund shall promulgate its internal regulations on lending and managing loans according to the competence specified in its charter on organization and operation.

2. Internal regulations on lending and loan management must be consistent with this Decree and the Fund's operating characteristics and ensure the following minimum contents: borrowers, lending conditions, Loan method, loan term, loan interest rate, overdue interest rate, loan dossiers, debt collection, processes and procedures for restructuring debt repayment term, transferring overdue debt; appraisal, approval and loan decision process; process of checking and monitoring the loan process, loan use and debt repayment by customers; Application of loan security measures, cases where collateral is exempted based on the results of assessing the customer's risk level and repayment ability; competence to decide on each security measure; risk handling.

 

Section 2. CAPITAL MOBILIZATION AND OTHER ACTIVITIES

 

Article 32. Capital mobilization by cooperative funds

Cooperative fund is allowed to mobilize capital in conformity with its operation model. To be specific:

1. Central cooperative fund:

The central cooperative fund operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State may mobilize capital in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises, and relevant guiding documents.

2. Local cooperative funds:

a) A local cooperative fund operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State may mobilize capital within the locality in accordance with the Law on Enterprises, the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises, and relevant guiding documents;

b) A local cooperative fund operating under the cooperative model may mobilize capital within the locality in accordance with the Law on Cooperatives and relevant guiding documents.

Article 33. Other activities of cooperative funds

The Cooperative Fund may carry out investment and financial consulting services and support and training services for the Fund's borrowers in accordance with current laws.

 

Chapter IV

FINANCIAL POLICIES, ACCOUNTING, AUDITING, REPORTING AND ASSESSMENT OF OPERATIONS OF COOPERATIVE FUNDS

 

Article 34. Financial, accounting and auditing regimes

1. Cooperative funds shall follow the financial, accounting and reporting regimes specified in this Decree and the Ministry of Finance’s instructions.

2. The financial year of the cooperative fund starts from January 01 to December 31 of every year.

3. Annual financial statements of the cooperative fund must be audited by an independent audit organization or the State audit as prescribed by applicable laws.

Article 35. Financial management principles

1. Cooperative funds shall implement the financial autonomy and be self-responsible for the implementation of assigned tasks, obligations and commitments as prescribed by law.

2. Cooperative funds shall make financial disclosure as prescribed by applicable laws. The fund’s Chairperson or Chairperson of the fund’s Board of Directors shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of the fund's financial statements, statistical reports and financial disclosure.

3. Cooperative funds shall fulfill tax obligations in accordance with the tax law.

Article 36. Funding for operations of cooperative funds

Funding for operations of a cooperative fund is derived from the following sources:

1. Owner’s equity:

a) Charter capital;

b) Funds: Development investment fund and financial provision funds;

c) Funds derived from non-refundable financing, aids and contributions of domestic and foreign organizations and individuals;

d) Differences from rassessment of assets;

dd) Differences in undistributed expenses and revenues, and unprocessed accumulated losses;

e) Other capital under the ownership of the cooperative fund.

2. Capital raised from domestic organizations and individuals in accordance with Article 32 of this Decree.

3. Refundable aids given by the State to the cooperative fund operating under the cooperative model shall comply with the Law on Cooperatives.

4. Other lawful sources of capital in accordance with the law (if any).

Article 37. Charter capital of cooperative funds

1. For a cooperative fund operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State, its charter capital shall be allocated by state budget and other lawful funding sources. To be specific:

a) The charter capital of the central cooperative fund is VND 1,000 (one thousand) billion from the development investment expenditure of the central budget. The change in the charter capital of the central cooperative fund shall be decided by the Prime Minister as requested by the Vietnam Cooperative Alliance after obtaining the consent from the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment;

b) The minimum charter capital of a local cooperative fund is VND 20 (twenty) billion from the development investment expenditure of the local budget. The change in the charter capital of the local cooperative fund shall be decided by the Chairperson of the provincial-level People’s Committee after obtaining approval from the same-level People’s Council and as requested by the provincial-level cooperative alliance after obtaining the consent from the provincial-level Department of Finance and the provincial-level Department of Planning and Investment.

2. For a local cooperative fund operating under the cooperative model:

a) The minimum charter capital of the cooperative fund is VND 20 billion which is contributed by the fund's members;

b) The change in the charter capital of the cooperative fund shall be decided by the fund’s general meeting of members.

Article 38. Principles for management and use of cooperative funds’ capital and assets

1. The cooperative fund’s capital must be managed and used in a safe, proper and effective manner in order to implement the cooperative fund’s tasks in accordance with this Decree.

2. Management and use of idle capital:

a) Cooperative funds may deposit money at commercial banks that are lawfully established and operating in Vietnam according to the capital preservation and development principle;

b) Local cooperative funds may deposit their idle capital at the central cooperative fund and vice versa as agreed upon between the parties;

c) The cooperative fund shall develop internal regulations on the management and use of temporarily idle capital, which must at least contain the following contents: Criteria for selecting commercial banks to deposit money to ensure capital security and development principles; competence to decide on bank selection.

3. Procurement, management and use of assets of the Cooperative Fund:

a) For Cooperative Funds operating under the model of a one-member limited liability company of which 100% charter capital is held by the State: The Cooperative Fund is allowed to purchase and invest in fixed assets to serve directly for operations according to the principle that the remaining value of fixed assets does not exceed 10% of the actual charter capital at the time of investment and procurement decisions; fully comply with the law on investment and construction management for single-member limited liability companies of which 100% charter capital is held by the State;

b) b) For Cooperative Funds operating under the cooperative model: Investment and purchase of fixed assets that directly serve the operations of the Cooperative Fund shall be carried out in accordance with the Law on Cooperatives and the Fund's internal regulations shall be issued by the Board of Directors after obtaining the approval of the Cooperative Fund's general meeting of members.

Article 39. Capital adequacy

The cooperative fund shall be responsible for implementing regulations on capital adequacy as follows:

1. Managing and using capital and assets, distributing financial outcomes, and implementing financial management and accounting regimes in accordance with this Decree and relevant laws.

2. Following regulations on loan limits in accordance with this Decree.

3. Buying property insurance for assets as required by law.

4. Account into operating expenses the loan risk in accordance with this Decree.

5. Other measures for ensuring capital adequacy as prescribed by law.

Article 40. Salaries and allowances of cooperative funds

1. For a cooperative fund operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State: The cooperative fund shall manage its employees, salaries, remunerations and bonuses of its employees and managers according to the regulations applicable to a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State, according to the fund’s characteristics and operation model as prescribed by this Decree.

2. For a cooperative fund operating under the cooperative model: The cooperative fund shall manage its employees, salaries, remunerations and bonuses of its employees and managers according to the regulations applicable to a cooperative as specified in the Law on Cooperatives.

Article 41. Incomes of cooperative funds

1. Incomes of a cooperative fund shall be determined in conformity with Vietnamese accounting standards and relevant laws, with lawful invoices or receipts, and must be fully recorded as its revenues.

2. Incomes of a cooperative fund include:

a) Interest income and similar incomes;

b) Income from service provision;

c) Income from other activities;

d) Other incomes as prescribed by law.

3. The Ministry of Finance shall provide specific instructions on incomes of cooperative funds in accordance with Clause 2 of this Article.

Article 42. Expenses of cooperative funds

1. Expenses of a cooperative fund means expenses actually incurred during the fund’s operation; comply with the matching principle between incomes and expenses; with by lawful invoices and receipts as prescribed by law. The cooperative fund is not allowed to account for expenses covered by other funding sources. Cost determination and accounting shall be carried out in accordance with Vietnamese accounting standards and relevant laws. Expenses shall be deductible when determining tax liability in accordance with the provisions of tax law.

2. Expenses of a cooperative fund include:

a) Interest payments and other similar expenses;

b) Costs of service provision;

c) Costs of other activities;

d) Payments of taxes, fees and charges;

dd) Payments for employees of the cooperative fund;

e) Expenses for management and administration;

g) Asset-related costs;

h) Expenses for setting aside loan risk provisions;

i) Expenses for participation in activities organized by cooperative alliances at all levels that are related to operation of the cooperative fund;

k) Other expenses.

3. The Ministry of Finance shall specifically guide expenses of cooperative funds as specified in Clause 2 of this Article.

Article 43. Financial outcomes and distribution of financial outcomes

1. Financial outcomes mean the difference between total incomes and total expenses incurred in a financial year:

a) Financial results of the Cooperative Fund in the year of surplus when the difference between income and expenses arising in the Cooperative Fund's fiscal year is positive;

b) The Cooperative Fund's financial results in the year are in deficit when the difference between income and expenses incurred in the Cooperative Fund's fiscal year is negative.

2. For Cooperative Funds operating under the model of a one-member limited liability company of which 100% charter capital is held by the State, when the financial results for the year reach a surplus, after paying fines due to violate the provisions of law and make up for the deficit from previous years (if any), distributed as follows:

a) Deducting a maximum of 30% into the development investment fund.

b) Deducting 10% into the financial provision fund.

c) Deducting to the reward and welfare fund for employees of the Cooperative Fund:

Cooperative funds rated A are entitled to deduct 3 months' salary for two bonus and welfare funds;

Cooperative funds rated B are entitled to deduct 1.5 months of actual salary for two bonus and welfare funds;

Cooperative funds rated C are entitled to deduct 1 month's salary for two bonus and welfare funds.

d) Deducting to reward fund for managers and controllers:

Cooperative funds rated A are entitled to deduct 1.5 months of actual salary of managers and controllers;

Cooperative funds rated B are entitled to deduct 01 month's actual salary of managers and controllers;

Cooperative funds rated C are not allowed to set aside bonus funds for managers and controllers.

dd) In case where the difference between revenues and expenses that remains after setting aside the funds specified at Points a and b of this Clause is not enough for setting aside reward and welfare funds for employees, and the reward fund for managers and controllers as prescribed, the cooperative fund may reduce the amount used to set aside the development investment fund but must ensure the minimum amount contributed to the development investment fund in the financial year as prescribed;

e) The remaining amount (if any) after setting aside the aforesaid funds shall be contributed to the development investment fund of the cooperative fund.

3. For a cooperative fund operating under the cooperative model:

a) The difference between incomes and expenses shall be distributed under Clause 1, Clause 2 Article 46 of the Law on Cooperatives;

b) The remaining amount (if any) after setting aside the funds specified at Point a of this Clause shall be contributed to the development investment fund of the cooperative fund.

4. Use purposes of funds:

a) The development investment fund shall be used for investing in expansion of the business scale and renovation of technologies, equipment and working conditions of the cooperative fund and for supplementation of the charter capital of the cooperative fund. The fund’s Chairperson shall decide investment form and method according to the regulations applicable to single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by the State. Chairperson of the fund’s Board of Directors shall decide investment form and method under the Law on Cooperatives;

b) The financial provision fund shall be used for covering the remaining losses, asset damage, and uncollectible debts during the fund’s operation after they are offset by compensation paid by the organizations and individuals that cause damages, insurers and use of deducted provisions in the fund’s expenses;

c) The reward fund for managers and controllers shall be used for managers and controllers of the cooperative fund. The bonus level is granted by the Chairman of the Cooperative Alliance of the same level (for Cooperative Funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% charter capital is held by the State) or the general meeting of members ( for Cooperative Funds operating under the Cooperative model) decided according to the level of completion of assigned tasks and operational efficiency of the Cooperative Fund based on the proposal of the Chairman/Chairman of the Board of Directors. value of the Fund;

d) The reward fund shall be used to periodically or irregularly reward individuals and groups of the Cooperative Fund on the basis of labor productivity or work achievements;

d) The welfare fund shall be used to pay for sports, cultural activities, and public welfare works of the collective staff of the Cooperative Fund; regular and unexpected hardship allowances for Cooperative Fund officials; Expenses for other welfare activities of the Cooperative Fund.

The Director of the Cooperative Fund shall coordinate with the Cooperative Fund's Trade Union to manage and use this fund openly and transparently.

5. When the financial results of the year are in deficit, the Cooperative Fund is allowed to transfer the difference in income that is smaller than the expenses to the next year, the transfer time must not exceed 05 years if the Cooperative Fund does not transfer all the difference in income that is smaller than the cost, the Cooperative Fund shall report to the Prime Minister (for the Central Cooperative Fund), the Chairman of the Provincial People's Committee (for local Cooperative Funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% charter capital is held by the State) and the general meeting of members (for Cooperative Funds operating under the cooperative model) shall consider and decide on capital reduction or capital supplementation, restructuring, reorganization or dissolution, bankruptcy of the Cooperative Fund.

Article 44. Reporting regimes

1. The central cooperative fund shall:

a) Prepare and submit biannual and annual reports to the Vietnam Cooperative Alliance, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Planning and Investment for monitoring and supervision;

b) Consolidate biannual and annual reports of local cooperative funds. Consolidated reports shall be sent to the Vietnam Cooperative Alliance, the Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Planning and Investment for monitoring and supervision.

2. Local cooperative funds shall:

Prepare and send biannual and annual reports to the provincial-level People’s Committees, provincial-level cooperative alliances, provincial-level Departments of Finance, and State Bank branches in provinces where the cooperative funds are established, and sent to the central cooperative fund for consolidating under Point b Clause 1 of this Article.

3. Biannual and annual reports specified in Clause 1 of this Article include:

a) Financial statements, including: balance sheet; income statement; cash flow statement; statement of changes in equity; financial statements as prescribed by law; statement of financial revenues and expenses; reports on distribution of difference between revenues and expenses, and use of funds according to the Ministry of Finance’s instructions;

b) Consolidated reports on the fund's operations;

c) Reports on the fund’s lending activities;

d) Audit report of annual financial statements.

4. Deadline for submission of reports:

a) Biannual report shall be sent by July 31 every year at the latest;

b) Annual report shall be sent within 90 days from the end of the financial year. The audit report of annual financial statements of the cooperative fund prepared by an independent audit organization shall be sent within 120 days from the end of the financial year.

5. Methods for submitting reports: The cooperative fund shall send reports directly or by postal office.

6. In unexpected cases, the Cooperative Fund has the responsibility and obligation to provide information and report to the competent authority upon request.

7. On an annual basis, Cooperative alliances at all levels shall make reports under Article 12 of the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016, detailing a number of articles of the Law on the State Budget and amending and supplementing documents (if any).

8. Cooperative funds shall make reports in accordance with the law on inspection, examination and auditing.

Article 45. Assessment of performance of cooperative funds

1. Criteria for assessing the annual performance of a cooperative include:

a) Criterion 1: Growth of loan outstanding balance;

b) Criterion 2: Non-performing debt ratio (including group-3, group-4 and group-5 outstanding debts according to the fund’s debt classification results);

c) Criterion 3: Annual financial outcomes;

d) Criterion 4: Compliance with the law on investment, management and use of capital of the fund, fulfillment of obligations to state budget, and compliance with regulations on financial statements.

2. When calculating the criteria for assessment of performance of the cooperative fund specified in Clause 1 of this Article, the cooperative fund may exclude the objective reasons in terms of:

a) Disasters, fire, epidemics, wars and other force majeure events;

b) Changes in State’s policies that affect operations of the cooperative fund.

3. The Ministry of Finance shall provide guidance on methods of calculation of performance assessment criteria and rating of cooperative funds in conformity with specific operations of cooperative funds.

4. The cooperative alliance of the same level shall provide assessment criteria and carry out assessment of annual performance of the cooperative funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State according to this Article. General meeting of members shall provide assessment criteria and conduct assessment of annual performance of the cooperative fund operating under the cooperative model.

 

Chapter V

DISSOLUTION, BANKRUPTCY AND TRANSFORMATION OF MODEL OF COOPERATIVE FUNDS

 

Article 46. Cases of dissolution of cooperative funds

A cooperative fund shall be dissolved in the following cases:

1. A local cooperative fund fails to have adequate minimum charter capital as specified in Article 37 and Point c Clause 5 Article 58 of this Decree.

2. A cooperative fund is rated C by a competent agency as prescribed in this Decree within 05 consecutive years in accordance with this Decree and has the ratio of loan outstanding balance (excluding loans granted under entrustment) to equity less than 20% in 05 consecutive years.

3. The ratio of non-performing debts of the cooperative fund to its total loan outstanding balance is higher than 50% of its actual charter capital in 05 consecutive years.

4. The accumulated negative difference between revenues and expenses is higher than or equal to 75% of the actual charter capital of the cooperative fund in 05 consecutive years.

5. Other cases of dissolution shall be decided by the Prime Minister (for central cooperative funds), or the provincial-level People’s Committee (for local cooperative funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State), or general meeting of members (for local cooperative funds operating under the cooperative model).

Article 47. Competence to decide dissolution of cooperative funds

1. For cooperative funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State:

a) For the central cooperative fund: Based on the proposals of the Vietnam Cooperative Alliance, opinions of the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, and the State Bank of Vietnam, the Prime Minister shall consider and decide on dissolving the central cooperative fund in accordance with this Decree and relevant laws;

b) For a local cooperative fund: Based on the proposals of the provincial-level cooperative alliance and opinions of the provincial-level Department of Finance, provincial-level Department of Planning and Investment, and the State Bank branch in the locality, the provincial-level People’s Committee shall consider and submit the provincial-level People’s Council for approval of the dissolution policies before issuing a decision to dissolve the local cooperative fund in accordance with this Decree and relevant laws.

2. For local cooperatives fund operating under the cooperative model: The decision on dissolving the cooperative fund shall comply with the Law on Cooperatives and relevant laws.

Article 48. Dossiers, order and procedures for dissolution of cooperative funds

1. For a cooperative fund operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State: Dossiers, order and procedures for dissolution of the cooperative fund shall be same as those applicable to the cases of dissolution of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State.

2. For a cooperative fund operating under the cooperative model: Dossiers, order and procedures for dissolution of the cooperative fund shall be same as those for dissolution of a cooperative.

Article 49. Bankruptcy of cooperative funds

The bankruptcy of cooperative funds shall comply with the Law on Bankruptcy and Article 55 of the Law on Cooperatives (for cooperative funds operating under the cooperative model).

Article 50. Transformation of operation model

1. If a cooperative fund wants to transform its operation model from a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State into a cooperative, or vice versa, it must develop a transformation plan, specifying the handling obligations of the current cooperative fund, and plans for transforming into a cooperative fund operating under the new operation model (including financial plan, plans for management and administration, and loan outstanding balance).

2. Competence to decide on transformation of operation model:

a) For the central cooperative fund: comply with Point b Clause 1 Article 8 of this Decree;

b) For the local cooperative fund transformed from a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State into a cooperative: the provincial-level People’s Committee shall decide based on the proposal of the provincial-level cooperative alliance and opinions of the provincial-level Department of Finance, provincial-level Department of Justice, provincial-level Department of Planning and Investment, and the State Bank branch;

c) For a local cooperative fund transformed from a cooperative into a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State: the provincial-level People’s Committee shall decide on the transformation based on the proposal of the general meeting of members and opinions of the provincial-level cooperative alliance, the provincial-level Department of Finance, the provincial-level Department of Justice, the provincial-level Department of Planning and Investment, and the State Bank branch, and approval from the provincial-level People’s Council.

 

Chapter VI

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

 

Article 51. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. To provide guidance on mechanisms for financial management and assessment of performance of cooperative funds; guidance for handling financial issues concerning restructuring or transformation of operation model of cooperative funds; guidance on accounting regimes for cooperative funds in accordance with this Decree.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant authorities, the Vietnam Cooperative Alliance, provincial-level People’s Committees and relevant units in, completing, amending and supplementing legal documents on organization and operation of cooperative funds, and submitting them to agencies competent to promulgate, or to promulgate within the competence.

Article 52. Responsibilities of the State Bank of Vietnam

1. To coordinate with the Vietnam Cooperative Alliance, provincial-level People’s Committees, and provincial-level cooperative alliances in inspecting and supervising lending activities of cooperative funds in accordance with this Decree.

2. To coordinate with the Ministry of Finance and relevant ministries and sectors in establishing and completing legal framework for organization and operation of cooperative funds, and organizing the implementation of this Decree as prescribed by law.

Article 53. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment

1. To balance and include funding from state budget used for supplementing the charter capital of the central cooperative fund in the medium-term public investment plan in accordance with the Law on Public Investment and legal documents guiding the Law on Public Investment.

2. To monitor and inspect the use of funding from state budget allocated to the central cooperative fund in accordance with the Law on Public Investment and relevant laws.

3. To coordinate with the Ministry of Finance and relevant ministries and sectors in establishing and completing legal framework for organization and operation of cooperative funds, and organizing the implementation of this Decree as prescribed by law.

Article 54. Responsibilities of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs

To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, providing guidance on management of employees, managers, salaries, remunerations and bonuses of employees and managers, and ranking of the cooperative funds operating under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State.

Article 55. Responsibilities of provincial-level People’s Councils and provincial-level People’s Committees

1. Responsibilities of provincial-level People’s Councils:

a) To approve the schemes for establishment of local cooperative funds in accordance with this Decree;

b) To supervise the organization and management of local cooperative funds in accordance with the Law on State Budget in accordance with this Decree and relevant laws.

2. Responsibilities of provincial-level People’s Committees:

a) To decide on establishment, dissolution or bankruptcy of local cooperative funds in accordance with this Decree and relevant laws;

b) Based on the state budget estimates approved by the People's Council of the same level, to decide to allocate charter capital of local cooperative funds in accordance with this Decree, and decide to adjust charter capital of local cooperative funds during their operation in accordance with this Decree and relevant laws;

c) To conduct comprehensive inspection, examination and supervision of local cooperative funds;

d) To make annual reports and irregular reports on operation and performance of cooperative funds to the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and State Bank of Vietnam in accordance with this Decree;

dd) To make proposals on solutions for removing difficulties in the cooperative funds’ operation; proposals on amendments to mechanisms and policies for operation of cooperative funds;

e) To make annual reports on performance of cooperative funds to the provincial-level People’s Councils, and make proposals on solutions for removing difficulties and improving business performance of cooperative funds within their competence;

g) Other responsibilities of the provincial-level People’s Committees in accordance with this Decree and relevant laws.

Article 56. Responsibilities of the Vietnam Cooperative Alliance and provincial-level cooperative alliances

1. Cooperative alliances of same level shall manage, supervise and inspect operation of cooperative funds in accordance with this Decree and relevant laws.

2. Cooperative alliances of same level shall annually carry out performance assessment and ranking of cooperative funds in accordance with this Decree and relevant laws.

3. The Vietnam Cooperative Alliance shall coordinate with the provincial-level People’s Committees in monitoring and assessing performance of cooperative funds for formulating and proposing orientations for development of cooperative funds to the Prime Minister in accordance with this Decree and relevant laws.

4. To perform other powers and responsibilities to cooperative funds as assigned by competent agencies in accordance with this Decree and relevant laws.

Article 57. Effect

1. This Decree takes effect from May 15, 2021.

2. The following regulations are repealed from the effective date of this Decree:

a) Article 2; Clause 1, Clause 3, Clause 4 Article 3; Clause 2 Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 11 of Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006 of the Prime Minister, on establishment of the cooperative development support funds;

b) Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 Article 1, Article 2, Article 3 and Article 4 of Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 23, 2017 of the Prime Minister, amending and supplementing a number of articles of Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006 of the Prime Minister, on establishment of the cooperative development support funds;

c) Point a and Point b Clause 4 Article 24 of the Government’s Decree No. 193/2013/ND-CP dated November 21, 2013, detailing a number of articles of the Law on Cooperatives.

Article 58. Transitional provisions

1. For the implementation of credit contracts, guarantee deeds and agreements signed between the Cooperative Fund and related parties before this Decree takes effect, continue to comply with the signed agreements in credit contracts, guarantee contracts, guarantee deeds and other agreements. In case of amendments and supplements to agreements signed between the Cooperative Fund and related parties, the provisions of this Decree shall be applied.

2. At the time this Decree takes effect, based on the provisions of Clause 1, Article 28 of this Decree, in case the risk provision balance of the Cooperative Fund is excess compared to the amount to be deducted, the excess difference will be recorded as income. In case the Cooperative Fund's risk provision balance is insufficient compared to the amount to be deducted, within 12 months, the Cooperative Fund will supplement risk provisions according to regulations.

3. For the balance of the provision fund to supplement charter capital of the Cooperative Development Support Fund under Circular No. 81/2007/TT-BTC dated July 11, 2007 of the Ministry of Finance, guiding the financial management regime of the Cooperative Development Support Fund, the charter capital of the Cooperative Development Support Fund may be supplemented, but not exceeding the capital amount specified at Point a, Clause 1, Article 37 of this Decree.

4. Within 6 months from the effective date of this Decree, the Cooperative Fund must submit to the competent authority to stipulate loan interest rates and overdue interest rates of the Fund in accordance with Clause 2, Article 25 of this Decree.

While the interest rate has not yet been issued, the Cooperative Fund can apply the current interest rate to make loans.

5. For Cooperative Funds established and operating before the effective date of this Decree: Within 03 years from the effective date of this Decree, Cooperative Funds must review and reorganize:

a) Their operation models;

b) Their organizational structure and apparatus;

c) Supplement charter capital of local cooperative funds as specified at Point b Clause 1 Article 37 and Point a Clause 2 Article 37 of this Decree;

d) Apply for certificate of registration of local cooperative fund at the provincial-level Department of Planning and Investment if the cooperative fund operates under the cooperative model; request the provincial-level People’s Committee to modify the establishment decision if the cooperative fund operates under the model of a single-member limited liability company of which 100% of charter capital is held by the State.

6. The Director and Deputy Director titles of the Cooperative Development Support Fund that are appointed under the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006, on establishment of the cooperative development support funds, and the Prime Minister’s Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 22, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006, on establishment of the cooperative development support funds, and promulgation of regulations on credit guarantee activities and post-investment interest rate support of the Cooperative Development Support Fund, may be appointed General Director and Deputy Director titles in accordance with this Decree.

7. To rename the Cooperative Development Support Fund that is established and operating under the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006, on establishment of the cooperative development support funds, and the Prime Minister’s Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 22, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006, on establishment of the cooperative development support funds, and promulgation of regulations on credit guarantee activities and post-investment interest rate support of the Cooperative Development Support Fund, to the Vietnam Cooperative Development Support Fund. Vietnam Cooperative Development Support Fund shall inherit all rights, responsibilities and obligations of the Cooperative Development Support Fund.

Article 59. Implementation organization

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies, Chairperson of the Vietnam Cooperative Alliance, Chairpersons of provincial-level People’s Committees, Chairpersons of the provincial-level People’s Councils, Chairpersons of provincial-level cooperative alliances, Chairpersons and Directors of cooperative funds, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER


Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 45/2021/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất