Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi quy định về kiểm dịch, quản lý thức ăn chăn nuôi
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2018/TT-BNNPTNT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 25/12/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Theo đó, nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu làm nguyên liệu gia công, chế biến hàng xuất khẩu như sau:
- Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, nội dung Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp cho lô hàng;
- Kiểm tra thực trạng hàng hóa;
- Lấy mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu tác nhân gây bệnh như sau:
+ Đối với thịt lợn và các sản phẩm ăn được sau giết mổ của lợn: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh Xoắn khuẩn, Giun xoắn, Dịch tả lợn châu Phi (đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh);
+ Đối với thịt trâu, bò, dê, cừu và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của trâu, bò, dê, cừu: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh Xoắn khuẩn;
Tần suất và số mẫu lấy kiểm tra: Cứ 06 lô hàng thì lấy 03 mẫu của 01 lô hàng để kiểm tra…
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/02/2019.
Xem chi tiết Thông tư35/2018/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 35/2018/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 25/2016/TT-BNNPTNT NGÀY 30/6/2016 VÀ THÔNG TƯ SỐ 20/2017/TT-BNNPTNT NGÀY 10/11/2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
“3. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm về kiểm dịch đối với hàng hóa xuất khẩu, không phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với lô hàng xuất khẩu để thông quan hàng hóa.”
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật thú y. Văn bản đề nghị theo Mẫu 19 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Sau khi Cục Thú y có văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu nhập, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch tới cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.”
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
“Điều 9a. Kiểm dịch đồng thời kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu trước thông quan
a) Giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu (Mẫu 20a ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Các văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật thú y;
c) Các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 39/2017/NĐ-CP) đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu hoặc các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản bị triệu hồi, trả về.
6. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản dạng phối chế vừa có nguồn gốc động vật, vừa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, Cục Thú y tổ chức thực hiện kiểm dịch, kiểm tra nhà nước về chất lượng và thông báo cho Cục Bảo vệ thực vật để phối hợp kiểm tra.”
“Điều 9b. Kiểm dịch sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Sản phẩm động vật đã hoàn thành thủ tục kiểm dịch nhập khẩu, chưa được chế biến hoặc đóng gói lại khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không phải thực hiện kiểm dịch.
2. Sản phẩm động vật có nguồn gốc trong nước, được xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất chỉ phải thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định, không phải thực hiện việc kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.”
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật thú y. Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 17 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.”
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật thú y. Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo Mẫu 18 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đối với sản phẩm động vật tiêu thụ trong nước, Điều 11 Thông tư này đối với sản phẩm động vật làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật thú y đối với sản phẩm động vật gửi kho ngoại quan để tái xuất khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch cấp theo Mẫu 16b Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp lô hàng được xuất ra khỏi kho ngoại quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu trừ lùi số lượng hàng trên Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu, lưu bản sao chụp vào hồ sơ kiểm dịch. Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu sẽ được cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thu lại và lưu vào hồ sơ của lần xuất hàng cuối cùng của lô hàng (trường hợp nhập để tiêu dùng trong nước, làm nguyên liệu sản xuất xuất khẩu) hoặc giao lại cho chủ hàng (trường hợp hàng tái xuất khẩu).”
“1. Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy chế ngoại giao.
2. Các sản phẩm nghiên cứu, sản xuất vắc-xin và chế phẩm sinh học: Huyết thanh của ngựa, bò, cừu; các sản phẩm làm dược liệu: Ngô công (rết), Thuyền thoái (xác ve sầu lột), Toàn yết (bọ cạp), A Giao (keo da lừa), huyết hươu khô, nhung hươu khô; kén tằm; sản phẩm đã xử lý sâu để gia công hàng may mặc thành phẩm: miếng da/dải lông lông thú, lông vũ”.
“20a. Giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu”;
Lấy mẫu từng lô hàng để kiểm tra, xét nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại điểm c khoản 1 phần II của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu lấy mẫu tại cửa khẩu, kiểm tra thực trạng hàng hóa, cấp Giấy chứng nhận vận chuyển (Mẫu 14b) để chủ hàng vận chuyển hàng về kho theo đề nghị của chủ hàng (kho phải đủ điều kiện vệ sinh thú y); chủ hàng phải chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản hàng hóa trong khi chờ thực hiện kiểm dịch. Trường hợp hàng hóa là sản phẩm động vật không thể lấy mẫu tại cửa khẩu thì cơ quan kiểm dịch cửa khẩu thực hiện lấy mẫu kiểm dịch tại kho bảo quản.
Riêng đối với sản phẩm động vật đông lạnh phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đến khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
b) Đối với nhóm sản phẩm động vật có nguy cơ thấp:
Lấy mẫu kiểm tra, xét nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại điểm c khoản 1 phần II của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
Tần suất lấy mẫu như sau: Cứ 05 lô hàng lấy mẫu của 01 lô hàng ngẫu nhiên để kiểm tra, xét nghiệm; nếu phát hiện 01 lần vi phạm thì lấy mẫu liên tiếp 03 lô hàng để kiểm tra, xét nghiệm; nếu kết quả kiểm tra 03 lần liên tiếp đạt yêu cầu thì áp dụng tần suất 05 lô hàng sẽ lấy mẫu của 01 lô hàng ngẫu nhiên để kiểm tra, xét nghiệm.
Việc lấy mẫu kiểm dịch, kiểm tra thực trạng hàng hóa được thực hiện tại cửa khẩu hoặc kho hàng của chủ hàng đáp ứng được yêu cầu (nếu có đề nghị của chủ hàng); chủ hàng phải chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản hàng hóa trong khi chờ thực hiện kiểm dịch.
Trường hợp lô hàng không phải lấy mẫu kiểm tra, trong thời gian 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu chỉ kiểm tra hồ sơ, nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa nhập khẩu.
c) Vi sinh vật gây hại, cảm quan, lý hóa:
Loại sản phẩm |
Chỉ tiêu kiểm tra |
Căn cứ đánh giá |
|
|
I. Nhóm nguy cơ cao |
Thịt, phủ tạng, phụ phẩm và sản phẩm thịt đông lạnh/ướp lạnh/sơ chế |
Salmonella spp |
Các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế hiện hành. |
|
E. coli |
|
|||
Enterobacteriaceae |
|
|||
Cảm quan, lý hóa |
|
|||
Sữa tươi nguyên liệu |
TSVKHK |
|
||
Staphylococcus aureus |
|
|||
Trứng gia cầm tươi |
Enterobacteriaceae |
|
||
Salmonella spp |
|
|||
II. Nhóm nguy cơ thấp |
Thịt, sản phẩm thịt chế biến |
Cl. Botulinum |
Các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, quy định quốc tế hiện hành. |
|
Salmonella spp |
|
|||
E. coli |
|
|||
Cảm quan, lý hóa |
|
|||
Trứng và sản phẩm trứng đã qua chế biến |
Salmonella spp |
|
||
Enterobacteriaceae |
|
|||
Sữa và sản phẩm từ sữa đã qua chế biến |
Salmonella spp |
|
||
Enterobacteriaceae |
|
|||
Listeria monocytogenes |
|
Việc lấy mẫu theo tần suất được áp dụng trên tổng số lô hàng nhập khẩu tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 trong cùng 01 (một) năm.
“2. Thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu:
Trường hợp chủ hàng lựa chọn đơn vị được chỉ định khác thực hiện việc kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản thì đơn vị được chỉ định đó gửi cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu kết quả kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản; những chỉ tiêu đã kiểm dịch thì không phải kiểm tra chất lượng;
e) Đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thủy sản/thức ăn thành phẩm có chứa sản phẩm động vật phải kiểm tra ADN loài nhai lại phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đến khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.”
“IV. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu làm nguyên liệu gia công, chế biến hàng xuất khẩu như sau:
1. Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, nội dung Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp cho lô hàng.
2. Kiểm tra thực trạng hàng hóa.
3. Lấy mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu tác nhân gây bệnh như sau:
a) Đối với thịt gà, thịt vịt, thịt ngan, thịt ngỗng và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gà, vịt, ngan, ngỗng: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao (các chủng H5-, H7-);
b) Đối với thịt lợn và sản phẩm ăn được sau giết mổ của lợn: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh: Xoắn khuẩn, Giun xoắn, Dịch tả lợn châu Phi (đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh);
c) Đối với thịt trâu, bò, dê, cừu và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của trâu, bò, dê, cừu: Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh Xoắn khuẩn.
4. Tần suất và số mẫu lấy kiểm tra: Cứ 06 lô hàng thì lấy 03 mẫu của 01 lô hàng để kiểm tra.
5. Trường hợp các lô hàng thuộc diện chỉ kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, nội dung Giấy chứng nhận kiểm dịch, thực trạng hàng hóa: Nếu kiểm tra thực trạng hàng hóa phát hiện không đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y thì lấy mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y.
6. Xử lý kết quả kiểm tra: Được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ tình hình dịch bệnh động vật của nước xuất khẩu, các yếu tố nguy cơ cần kiểm soát theo quy định, Cục Thú y sẽ hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu kiểm tra”.
Khi kết quả kiểm tra chất lượng không đạt yêu cầu, tổ chức được chỉ định kiểm tra báo cáo Cục Thú y về kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho cơ sở có sản phẩm được kiểm tra bằng văn bản qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử.
Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ sở có sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thủy sản được kiểm tra không có ý kiến khiếu nại về kết quả kiểm tra, Cục Thú y tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm tra chất lượng, cơ sở được kiểm tra có quyền kiến nghị bằng văn bản gửi Cục Thú y đề nghị kiểm tra, phân tích lại chất lượng.
Cục Thú y tổ chức thử nghiệm lại hoặc lấy mẫu lại (khi cần thiết) gửi tới 01 phòng thử nghiệm khác được chỉ định để kiểm tra. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để xử lý, kết luận cuối cùng.
Trường hợp chỉ tiêu kiểm tra có khiếu nại mà chỉ có 01 phòng thử nghiệm được chỉ định, Cục Thú y có thể gửi mẫu thử nghiệm tới các phòng thử nghiệm của nước ngoài được tổ chức công nhận quốc tế, tổ chức công nhận khu vực công nhận hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận.”
“5. Cục Thú y có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước và tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính có liên quan đến kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch động vật trước thông quan theo quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP.”
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo quy định của pháp luật và phải có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC:
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH VÀ KIỂM TRA XÁC NHẬN CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu 20a |
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH VÀ KIỂM TRA XÁC NHẬN CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU
Số/No: …………………………………………………… (Dành cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra ghi) |
|
Số/No: ………………………………………………. (Dành cho cơ quan kiểm tra ghi) |
Kính gửi: …………………………………………………..
1. Bên bán hàng/Seller: (hãng, nước) |
|
2. Địa chỉ, Điện thoại, Fax/Address, Phone, Fax: |
|
3. Nơi xuất hàng/Port of departure: |
|
4. Bên mua hàng/Buyer: Số CMND/Số Hộ chiếu/Số định danh cá nhân, ngày cấp, nơi cấp: |
|
5. Địa chỉ, Điện thoại, Fax/Address, Phone, Fax: |
|
6. Nơi nhận hàng/Port of Destination: |
|
7. Thời gian nhập khẩu dự kiến/Importing date: |
|
MÔ TẢ HÀNG HÓA/DESCRIPTION OF GOODS |
|
8. Tên hàng hóa/Name of goods: Tên khoa học (nếu có): |
|
9. Số lượng, khối lượng/ Quantity, Volume: Số lượng và loại bao bì: |
|
Trọng lượng tịnh: |
Trọng lượng cả bì: |
10. Xuất xứ hàng hóa: |
|
11. Mục đích sử dụng: |
|
12. Mã số công nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản được cấp phép lưu hành tại Việt Nam/ Registration number: |
|
13. Văn bản chấp thuận kiểm dịch động vật nhập khẩu (nếu có): |
|
14. Cơ sở sản xuất/Manufacturer (hãng, nước sản xuất): |
|
15. Địa điểm tập kết hàng/Location of storage: |
|
16. Ngày đăng ký lấy mẫu kiểm tra/Date for sampling: |
|
17. Địa điểm đăng ký lấy mẫu kiểm tra/Location for sampling: |
|
18. Thông tin người liên hệ/Contact person: |
|
19. Hợp đồng mua bán/Contract: Số |
ngày |
20. Hóa đơn mua bán/Invoice: Số |
ngày |
21. Phiếu đóng gói/Packinglist; Số |
ngày |
DÀNH CHO CƠ QUAN KIỂM TRA |
|
22. Yêu cầu kiểm tra chỉ tiêu/Analytical parameters required: |
|
23. Chế độ kiểm tra chất lượng: (Số văn bản xác nhận chế độ kiểm tra chất lượng trường hợp miễn/giảm) |
|
24. Thời gian kiểm tra/Date of testing: |
|
25. Đơn vị thực hiện kiểm tra: |
|
Đối với hàng nhập khẩu, Giấy này có giá trị để làm thủ tục hải quan. Sau đó doanh nghiệp phải xuất trình toàn bộ hồ sơ và hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan cho cơ quan kiểm tra để được kiểm tra chất lượng theo quy định/This registration is used for customs clearance in term of imported goods. Consigner is required to submit to the inpection body, afterward, all related document of the imported goods |
|
Chúng tôi xin cam kết: Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu, đưa về đúng địa điểm, đúng thời gian được đăng ký và chỉ đưa hàng hóa ra lưu thông/sử dụng sau khi được quý cơ quan cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy xác nhận chất lượng |
|
………………. ngày/date: |
Xác nhận của cơ quan kiểm dịch và kiểm tra chất lượng
Đồng ý đưa hàng hóa về địa điểm: ……………………………………………………. để làm thủ tục kiểm dịch và lấy mẫu kiểm tra chất lượng vào hồi …… giờ, ngày …….. tháng …….. năm …….
Sau khi có Giấy chứng nhận vận chuyển hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật lô hàng có thể được đưa về kho bảo quản (trừ hàng hóa phải kiểm tra ADN của loài nhai lại) trong khi chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan (đối với chế độ kiểm tra thông thường, kiểm tra chặt)
Lô hàng chỉ được phép thông quan sau khi có Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu (đối với chế độ kiểm tra giảm có thời hạn, thông thường, kiểm tra chặt).
|
…….., ngày ……. tháng ….. năm …… |
Xác nhận của Cơ quan Hải quan
(Trong trường hợp lô hàng không được nhập khẩu)
Lô hàng không được nhập khẩu vào Việt Nam vì lý do: ………………………………………
|
………, ngày…….tháng…….năm……. |
THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
CircularNo. 35/2018/TT-BNNPTNT dated December 25, 2018 of the Ministry of Agriculture and Rural Developmenton amendments to some articles of the Circular No. 25/2016/TT-BNNPTNT dated June 30, 2016 and Circular No. 20/2017/TT-BNNPTNT dated November 10, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development
Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to the Law on Veterinary Medicine No. 79/2015/QH13 dated June 19, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 39/2017/ND-CP dated April 04, 2017 on management of feeds;
At the request of the Director General of the Department of Animal Health,
The Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates a Circular on amendments to some Articles of the Circular No. 25/2016/TT-BNNPTNT dated June 30, 2016 and Circular No. 20/2017/TT-BNNPTNT dated November 10, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development.
Article 1. Amendments to some Articles of the Circular No. 25/2016/TT-BNNPTNT dated June 30, 2016 of the Ministry of Agriculture and Rural Development on quarantine of terrestrial animals and animal products
1. To add Clauses 1a and 2a to Article 1 as follows:
“1a. This Circular provides for quarantine of animals and inspection of quality of imported animal source feeds before customs clearance with respect to the shipments that have to undergo both animal quarantine and state inspection of quality.
2a. This Circular applies to organizations and individuals related to animal quarantine and state inspection of quality of imported animal source feeds before customs clearance with respect to the shipments that have to undergo both animal quarantine and state inspection of quality.”
2. Clauses 3, 4, 5 and 6 are added to Article 2 as follows:
“3. “Import/ export article”means animal products that are of the same category, name, label, manufacturer and packaging material.
4. “Shipment”means the entire animal products of an import or export shipment (in the same bill of lading). A shipment may comprise a single or multiple articles.
5. “High-risk animal product”means the simply prepared, fresh, chilled or frozen animal product; feeds that have to undergo inspection of contamination of ruminant products (DNA).
6. “Low-risk animal product”means the animal product which has been processed by adopting industrial or handmade method for instant use.”
3. To add Clause 3 to Article 7 as follows:
“3. The goods owner shall assume responsibility for the quarantine of exports and is not required to submit the Health Certificate for the export shipment to customs authorities for customs clearance.”
4. To amend Clauses 1, 2 and 3 of Article 8 as follows:
“1. Before importing animals, the goods owner shall submit an application for quarantine registration to the Department of Animal Health, whether through the National Single Window Portal, by post or by email/fax with the original application submitted later, or in person.
The application for quarantine registration shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 45 of the Law on Veterinary Medicine. The application form shall be made using the Form No. 19 in the Appendix V hereof.
2. The Department of Animal Health shall process the application in accordance with regulations laid down in Clause 2 Article 46 of the Law on Veterinary Medicine; provide written approval and instructions for quarantine to the goods owner and the animal quarantine authority at the checkpoint, whether by email (if the application for quarantine registration is submitted by post, by email/ fax or in person) or through the National Single Window Portal (if the application for quarantine registration is submitted through the National Single Window Portal).
3. Quarantine declaration
a) Upon the receipt of the written approval and instructions for quarantine from the Department of Animal Health, before the shipment arrives at the checkpoint of import, the goods owner shall submit a set of quarantine declaration documents to the animal quarantine authority at the checkpoint of import, whether through the National Single Window Portal, by post, by email/ fax with the original application submitted later, or in person;
b) The quarantine declaration documents shall be prepared as prescribed in Clause 2 Article 45 of the Law on Veterinary Medicine. The application form shall be made using the Form No. 3 in the Appendix V hereof.”
5. To amend Clause 1 and Point a Clause 3 of Article 9 as follows:
“1. Before importing animal products, the goods owner shall submit an application for quarantine registration to the Department of Animal Health, whether through the National Single Window Portal, by post or by email/fax with the original application submitted later, or in person.
The application for quarantine registration shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 8 of this Circular.
3. Quarantine contents
a) Comply with regulations set forth in Clause 2 Article 47 of the Law on Veterinary Medicine. In case a shipment is imported to be used as samples and its weight is less than 50 kg, the Health Certificate given by a competent authority of the exporting country and sampling of such shipment are not required;”
6. To add Article 9a as follows:
“Article 9a. Animal quarantine and inspection of quality of imported animal source feeds before customs clearance
1. Imported animal source feeds on the List of imports subject to inspection by a specialized agency before customs clearance under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development have to undergo both quarantine and quality inspection.
2. Before the import, the goods owner shall submit an application for quarantine registration to the Department of Animal Health, whether through the National Single Window Portal, by post or by email/fax with the original application submitted later, or in person. The application includes:
a) A registration of quarantine and inspection of quality of imported animal source feeds (Form No. 20a enclosed with this Circular);
b) Documents specified in Point b Clause 1 Article 45 of the Law on Veterinary Medicine;
c) Documents specified in Clause 1 Article 19 of the Government’s Decree No. 39/2017/ND-CP dated April 04, 2017 on management of feeds (hereinafter referred to as “the Decree No. 39/2017/ND-CP”) in case of imported feeds or documents specified in Clause 3 Article 19 of the Decree No. 39/2017/ND-CP in case of recalled or returned feeds.
3. The Department of Animal Health shall process the application in accordance with regulations laid down in Clause 2 Article 46 of the Law on Veterinary Medicine and Point b Clause 4 Article 19 of the Decree No. 39/2017/ND-CP; provide written approval and instructions for quarantine to the goods owner and the animal quarantine authority at the checkpoint by email (if the application for quarantine registration is submitted by post, by email/ fax or in person) or through the National Single Window Portal (if the application for quarantine registration is submitted through the National Single Window Portal).
4. The animal quarantine authority at the checkpoint shall carry out quarantine as prescribed in Clause 3 Article 9 of this Circular and inspect quality of imported animal source feeds as prescribed in the Decree No. 39/2017/ND-CP. If a parameter is included in both the quarantine and inspection, it shall undergo testing by the animal quarantine authority at the checkpoint. In case the quarantine declarant has not had an original Health Certificate given by a competent authority of the exporting country, he/she is required to provide it during the quarantine and inspection of feed quality.
5. The animal quarantine authority at the checkpoint shall send the Health Certificate and Certificate of quality directly to the goods owner or through the National Single Window Portal (if the goods owner registers quarantine and quality inspection through the National Single Window Portal).
6. Regarding imported animal and plant source feeds, the Department of Animal Health shall carry out quarantine and state inspection of quality thereof and notify the Plant Protection Department for cooperation.”
7. To add Article 9b as follows:
“Article 9b. Quarantine of indirectly exported and imported animal products
1. The quarantine of animal products for which import quarantine procedures have been completed but which have not yet been processed or re-packaged for indirect import or export is not required.
2. If animal products are sold from the domestic market to export processing enterprises, only the quarantine for transport of animal products to another province shall be carried out.”
8. To amend Clauses 1, 2 and 3 of Article 14 as follows:
“1. Before animals/ animal products are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, moved to another checkpoint and transited through Vietnam, the goods owner shall submit an application for quarantine registration to the Department of Animal Health, whether through the National Single Window Portal, by post, by email/ fax with the original application submitted later, or in person.
The application for quarantine registration shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 48 of the Law on Veterinary Medicine. The application form for instructions for quarantine shall be prepared using the Form No. 17 in the Appendix V hereof.
2. The Department of Animal Health shall process the application in accordance with regulations laid down in Clause 2 Article 49 of the Law on Veterinary Medicine; provide written approval and instructions for quarantine to the goods owner and the animal quarantine authority at the checkpoint, whether by email (if the application for quarantine registration is submitted by post, by email/ fax or in person) or through the National Single Window Portal (if the application for quarantine registration is submitted through the National Single Window Portal).
3. Quarantine declaration
a) Regulations set forth in Point a Clause 3 Article 8 of this Circular shall be complied with;
b) The documents about quarantine declaration shall be prepared as prescribed in Clause 2 Article 48 of the Law on Veterinary Medicine. The application form for quarantine declaration shall be prepared using the Form No. 3 in the Appendix V hereof.”
9. To amend Clauses 1, 2, 3 and 6 of Article 15 as follows:
“1. Before animals/ animal products are sent to or dispatched from the bonded warehouse, the goods owner shall submit an application for quarantine registration to the Department of Animal Health, whether through the National Single Window Portal, by post, by email/ fax with the original application submitted later, or in person.
The application for quarantine registration shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 48 of the Law on Veterinary Medicine. The application form for instructions for quarantine shall be prepared using the Form No. 18 in the Appendix V hereof.
2. The Department of Animal Health shall process the application in accordance with regulations laid down in Clause 2 Article 49 of the Law on Veterinary Medicine; provide written approval and instructions for quarantine to the goods owner and the animal quarantine authority at the checkpoint, whether by email (if the application for quarantine registration is submitted by post, by email/ fax or in person) or through the National Single Window Portal (if the application for quarantine registration is submitted through the National Single Window Portal).
3. Quarantine declaration
a) Regulations set forth in Point a Clause 3 Article 8 of this Circular shall be complied with;
b) The documents about quarantine declaration shall be prepared as prescribed in Clause 2 Article 48 of the Law on Veterinary Medicine. The application form for quarantine declaration shall be prepared using the Form No. 3 in the Appendix V hereof.”
6. The animal quarantine authority at the checkpoint shall quarantine goods dispatched from the bonded warehouse as follows:
a) Perform quarantine tasks specified in Article 9 of this Circular if animal products are domestically sold, and Article 11 of this Circular if animal products are used for processing of foods for export;
b) Perform quarantine tasks specified in Article 50 of the Law on Veterinary Medicine if animal products are sent to the bonded warehouse for re-export. In such case, the Health Certificate shall be issued using the Form No. 16b in the Appendix V hereof;
c) If the shipment is partially dispatched from the bonded warehouse, the animal quarantine authority at the checkpoint shall deduct the quantity of goods dispatched according to the original Health Certificate issued by a competent authority of the exporting country and keep a copy thereof together with the quarantine dossier. The animal quarantine authority at the checkpoint shall keep the original Health Certificate issued by a competent authority of the exporting country together with the dossier of the final dispatch of goods of the shipment (in case products are imported for domestic consumption or processing of foods for export) or return it to the goods owner (in case products are re-exported).”
10. To amend Clauses 1, 3 and 4 Part II of the Appendix I as follows:
“1. Meat, meat products, organs and offal of animals derived from terrestrial animals.
3. Milk and dairy products.
4. Eggs and products of eggs of terrestrial animals.”
11. To repeal Clause 16 Part II of the Appendix I.
12. To amend Part II of the Appendix II as follows:
“1. Imported and exported animals/animal products shall comply with diplomatic regulations.
2. Products used for research into and production of vaccines and biological preparations: sera of horses, oxen, sheep; products used as herbal ingredients: Scolopendra subspinipes (centipede), Periostracum cicadae (the cast-off shell of the cicada), Buthus martensi (scorpion), Gelatinum asini (gelatin obtained from the skin of the donkey), pantogematogen, deer antler velvet; silk-worm cocoons; products sufficiently processed for processing of finished articles of apparel: pieces of leather/strips of fur and feather”.
13. To amend Appendix V as follows:
a) Forms No. 1, 2, 3, 8, 9, 14a, 14b and 15a are amended as follows: replace the phrases “Chứng minh nhân dân số” (“ID Card No.”) and “số Giấy chứng minh nhân dân” (“Number of ID Card”) with “Số chứng minh nhân dân/Số Hộ chiếu/Số định danh cá nhân” (“ID Card No./Passport No./Personal identification No.”);
b) Point b Clause 15 and title of the Form No. 15b is changed into “Giấy chứng nhận kiểm dịch sản phẩm động vật nhập khẩu” (“Animal health certificate for export”);
c) To amend Clause 20a of the Appendix V as follows:
“20a. Registration of quarantine and inspection of quality of imported animal source feeds”;
d) To repeal Point c of Clause 15.
14. To amend Clause 1 Part II of the Appendix XII as follows:
“1. Animal products used as foods:
a) Regarding high-risk animal products:
Take sample of each shipment to serve the test for the parameters prescribed in Point c Clause 1 Part II of the Appendix XII hereof.
The animal quarantine authority at the checkpoint shall take samples at the checkpoint, inspect the status of goods and issue the Certificate of transport (Form No. 14b) so that the goods owner transports goods to the warehouse at his/her request (the warehouse is required to meet veterinary hygiene requirements). The goods owner shall be responsible for the transport and storage of goods while awaiting quarantine. If the animal quarantine authority at the checkpoint fails to take samples at the checkpoint, the sampling may be carried out at the warehouse.
Frozen animal products must be kept at the checkpoint until the satisfactory quarantine results are obtained.
b) Regarding low-risk animal products:
Take samples to serve testing for the parameters prescribed in Point c Clause 1 Part II of the Appendix XII hereof.
Sampling frequency: Samples shall be randomly taken from one of every 05 shipments for inspection/ testing. If any violation is found, samples shall be taken from 03 consecutive shipments for inspection/ testing. If results thereof are satisfactory, samples shall be randomly taken from one of every 05 shipments for inspection/ testing.
Samples shall be taken at the checkpoint or the goods owner s warehouse which must meet veterinary hygiene requirements (if requested by the goods owner). The goods owner shall be responsible for the transport and storage of shipments while awaiting quarantine.
With regard to shipments of which sampling is not required, within 01 working day, the animal quarantine authority at the checkpoint shall only inspect the shipment documents. If the shipment documents are satisfactory, the Health certificate for import shall be issued. The goods owner shall take responsibility for imports.
c) Harmful microorganisms, organoleptic and physicochemical characteristics:
Product | Analytical parameters | Evaluation basis |
| |
I. High-risk products | Meat, organs, offal and chilled/frozen/simply prepared meat products | Salmonella spp | Applicable regulations, national technical standards and regulations of Vietnam, and international regulations. |
|
E. coli |
| |||
Enterobacteriaceae |
| |||
Organoleptic and physicochemical characteristics |
| |||
Raw fresh milk | TSVKHK |
| ||
Staphylococcus aureus |
| |||
Fresh poultry eggs | Enterobacteriaceae |
| ||
Salmonella spp |
| |||
I. Low-risk products | Meat, processed meat products | Cl. Botulinum | Applicable regulations, national technical standards and regulations of Vietnam, and international regulations. |
|
Salmonella spp |
| |||
E. coli |
| |||
Organoleptic and physicochemical characteristics |
| |||
Eggs and processed egg products | Salmonella spp |
| ||
Enterobacteriaceae |
| |||
Milk and processed milk products | Salmonella spp |
| ||
Enterobacteriaceae |
| |||
Listeria monocytogenes |
|
Sampling according to the prescribed sampling frequency shall apply to total import shipments from January 01 to December 31 of the same year.
d) With regard to shipments of which sampling is compulsory: 03 samples shall be taken from the shipment that comprises only one article; 05 samples shall be taken from the shipment that comprises 02 articles or more.”
15. To amend Clause 2 Part II of the Appendix XII as follows:
“2. Feeds and raw materials used for producing imported animal source feeds:
a) Regarding raw materials used for producing imported animal source feeds, it is required to take sample of each shipment to test forSalmonella spp, E. coliaccording to applicable regulations, national technical standards and regulations of Vietnam, and international regulations on microbiological contaminants;
b) Regarding finished foods that contain animal products, samples shall be randomly taken from one of every 05 shipments to test forSalmonella spp, E. coliaccording to applicable regulations, national technical standards and regulations of Vietnam, and international regulations on microbiological contaminants;
c) It is required to carry out ruminant DNA inspection of feed ingredients/finished foods that contain animal products from countries at risk of bovine spongiform encephalopathy or whenever requested.
d) The animal quarantine authority at the checkpoint shall receive documents and inspect feed quality as prescribed in Articles 16, 18 and 20 of the Decree No. 39/2017/ND-CP;
If the goods owner selects another designated unit to inspect feed quality, such designated unit shall send results of inspection of feed quality to the animal quarantine authority at the checkpoint. A parameter that has been quarantined is not required to undergo quality inspection;
dd) Regarding animal products that are not required to undergo ruminant DNA inspection, if the goods owner wishes to transport goods to the warehouse (the warehouse must meet veterinary sanitation requirements), the animal quarantine authority at the checkpoint shall take samples at the checkpoint, inspect the status of goods and issue the Certificate of transport (Form No. 14b) so that the goods owner transports goods to the warehouse or samples may be taken at the warehouse. The goods owner shall be responsible for transport and storage of goods and is not allowed to transport goods for sale when satisfactory quarantine results are yet to be obtained;
e) Regarding feed ingredients/finished foods containing animal products that are required to undergo DNA ruminant inspection, they must be kept at the checkpoint until satisfactory inspection results are obtained.”
16. To add Part IV to the Appendix XII as follows:
“IV. The quarantine of imported terrestrial animal products imported used for processing of exports shall cover:
1. Inspection of quarantine dossier and Health Certificate issued by the competent animal health authority of the exporting country to shipments.
2. Inspection of status of goods.
3. Collection of samples for testing for pathogens:
a) Regarding chicken meat, duck meat, goose meat and edible offal of chickens, ducks and geese: test for pathogens causing highly pathogenic avian influenza (H5-, H7-);
b) Regarding pork and edible offal of pigs: test for pathogens causing leptospirosis, trichinellosis and African swine fever (regarding countries and territories facing diseases);
c) Regarding meat of bovine animals, sheep or goats and edible offal of bovine animals, sheep or goats: test for pathogens causing leptospirosis.
4. Sampling frequency and number of samples taken for inspection: 03 samples shall be taken from one of every 06 shipments for inspection.
5. In the cases where shipments are required to undergo inspection of quarantine dossiers, Health Certificate or status: if it is discovered that veterinary hygiene requirements are not met, samples shall be taken to test for veterinary hygiene parameters.
6. Testing results shall be processed in accordance with applicable regulations.
According to the animal disease status of the exporting country and risks that need to be under control, the Department of Animal Health shall provide guidelines for revisions to analytical parameters”.
17. To change the phrase “Cơ quan Thú y vùng” (“Regional animal health authority”) into “Chi cục Thú y vùng” (“Regional animal health office”) prescribed in this Circular.
Article 2. Amendments to the Circular No. 20/2017/TT-BNNPTNT dated November 10, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development providing guidelines for the Government No. 39/2017/ND-CP
1. To add Clauses 2b and 3b to Article 9 as follows:
“2b. Regarding imported animal source feeds, administrative procedures for both animal quarantine and state inspection of imported feed quality shall be initiated:
If the result of quality inspection is not satisfactory, the organization designated to carry out inspection shall send a notification of inspection result to the Department of Animal Health and inspected entity, whether by post, fax or email.
Within 07 working days from the receipt of the notification, if the inspected entity does not appeal against the inspection result, the Department of Animal Health shall take actions against violations as prescribed by law.
3b. Appeals against about results of inspection of quality of imported feeds shall be settled concurrently with administrative procedures for both animal quarantine and state inspection of imported feed quality:
In case of disagreement with the quality inspection result, the inspected entity is entitled to submit a written request for re-inspection and re-analysis to the Department of Animal Health.
The Department of Animal Health shall carry out a test or take other samples (when necessary) and send them to another designated testing laboratory. Result of this test serves as the basis for giving a final conclusion.
In the cases where there is only 01 designated testing laboratory, the Department of Animal Health may send testing samples to a foreign laboratory recognized by regional or international accreditation organizations or designated/recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development.”
2. To add Clause 5 of Article 11 as follows:
“5. The Department of Animal Health shall organize state inspection, receipt and handling of administrative procedures related to inspection of quality of imported animal source feeds that are required to undergo animal quarantine before customs clearance as prescribed in the Decree No. 39/2017/ND-CP.”
Article 3. Effect
1. This Circular takes effect on February 10, 2019.
2. If the application software is not available on the National Single Window Portal on the effective date of this Circular, goods owners shall submit documents to the Department of Animal Health, whether by post, by email/ fax with the original documents submitted later, or in person and receive processing results thereof by email.
Article 4. Transition clauses
1. If applications for registration of inspection of quality of imported animal source feeds that are required to undergo animal quarantine are submitted to the Directorate of Fisheries or the Department of Livestock Production before the effective date of this Circular, the Directorate of Fisheries or the Department of Livestock Production shall keep inspecting quality.
2. In the cases where written approval for adoption of policy on temporary exemption from inspection or temporary reduced inspection granted by the Directorate of Fisheries or the Department of Livestock Production is available, such regulations shall continue to be applied until the expiry date of such written approval.
3. Applications for temporary exemption from inspection or temporary reduced inspection submitted to the Directorate of Fisheries or the Department of Livestock Production before the effective date of this Circular, the Directorate of Fisheries or the Department of Livestock Production shall keep processing such applications as prescribed by law.
4. During the period a national technical regulation on feeds is not available, the bases for inspecting quality of imported animal source feeds are applied standards.
The Directorate of Fisheries and the Department of Livestock Production shall prepare and propose the promulgation of the national technical regulation on feeds as prescribed by law. Such regulation must come into force from January 01, 2020.
Article 5. Responsibility for implementation
1. The Director of the Department of Animal Health, the General Director of the Directorate of Fisheries, the Director of the Department of Livestock Production and heads of relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration./.
For The Minister
The Deputy Minister
Phung Duc Tien
APPENDIX:
REGISTRATION OF QUARANTINE AND INSPECTION OF QUALITY OF IMPORTED ANIMAL SOURCE FEEDS
(Enclosed with the Circular No.35/2018/TT-BNNPTNT dated February 25, 2018 of the Minister of Agriculture and Rural Development)
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | Form No. 20a |
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM DỊCH VÀ KIỂM TRA XÁC NHẬN CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU/REGISTRATION OF QUARANTINE AND INSPECTION OF QUALITY OF IMPORTED ANIMAL SOURCE FEEDS
Số/No: …………………………………………………… (Dành cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra ghi)/(specified by the applicant) |
| Số/No: ………………………………………………. (Dành cho cơ quan kiểm tra ghi)/(specified by the inspection body) |
Kính gửi: …………………………………………………../ To:…………………………………………………..
1. Bên bán hàng/Seller: (hãng, nước) | |
2. Địa chỉ, Điện thoại, Fax/Address, Phone, Fax: | |
3. Nơi xuất hàng/Port of departure: | |
4. Bên mua hàng/Buyer: Số CMND/Số Hộ chiếu/Số định danh cá nhân, ngày cấp, nơi cấp:/Numberof ID Card/Passport/Personal identification, date of issue, place of issue: | |
5. Địa chỉ, Điện thoại,Fax/Address, Phone, Fax: | |
6. Nơi nhận hàng/Port of Destination: | |
7. Thời gian nhập khẩu dự kiến/Importing date: | |
MÔ TẢ HÀNG HÓA/DESCRIPTION OF GOODS | |
8. Tên hàng hóa/Name of goods: Tên khoa học (nếu có):/Scientific name (if any): | |
9. Số lượng, khối lượng/Quantity, Volume: Số lượng và loại bao bì:/Quantity and type of packaging: | |
Trọng lượng tịnh:/Net weight: | Trọng lượng cả bì:/Gross weight: |
10. Xuất xứ hàng hóa:/Origin: | |
11. Mục đích sử dụng:/Purpose: | |
12. Mã số công nhận thức ăn chăn nuôi, thủy sản được cấp phép lưu hành tại Việt Nam/Registration number: | |
13. Văn bản chấp thuận kiểm dịch động vật nhập khẩu (nếu có):/Written approval for imported animal quarantine (if any): | |
14. Cơ sở sản xuất/Manufacturer (hãng, nước sản xuất): | |
15. Địa điểm tập kết hàng/Location of storage: | |
16. Ngày đăng ký lấy mẫu kiểm tra/Date for sampling: | |
17. Địa điểm đăng ký lấy mẫu kiểm tra/Location for sampling: | |
18. Thông tin người liên hệ/Contact person: | |
19. Hợp đồng mua bán/Contract:Số/No. | Ngày/dated |
20. Hóa đơn mua bán/Invoice:Số/No. | Ngày/dated |
21. Phiếu đóng gói/Packinglist;Số/No. | Ngày/dated |
SPECIFIED BY INSPECTION BODY | |
22. Yêu cầu kiểm tra chỉ tiêu/Analytical parameters required: | |
23. Chế độ kiểm tra chất lượng:/Policy on quality inspection: (Số văn bản xác nhận chế độ kiểm tra chất lượng trường hợp miễn/giảm)/ (Number of written confirmation of policy on quality inspection (temporary inspection/temporary reduced inspection)) | |
24. Thời gian kiểm tra/Date of testing: | |
25. Đơn vị thực hiện kiểm tra:/Inspection body: | |
Đối với hàng nhập khẩu, Giấy này có giá trị để làm thủ tục hải quan. Sau đó doanh nghiệp phải xuất trình toàn bộ hồ sơ và hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan cho cơ quan kiểm tra để được kiểm tra chất lượng theo quy định/This registration is used for customs clearance in term of imported goods. Consigner is required to submit to the inpection body, afterward, all related document of the imported goods | |
Chúng tôi xin cam kết: Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu, đưa về đúng địa điểm, đúng thời gian được đăng ký và chỉ đưa hàng hóa ra lưu thông/sử dụng sau khi được quý cơ quan cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy xác nhận chất lượng/We are committed to: maintain the status quo of imports, transport them to the registered location and on the registered date, and only sell/use them after obtaining the Health Certificate and Quality Certificate. |
| …………………ngày/date: |
Xác nhận của cơ quan kiểm dịch và kiểm tra chất lượng/Confirmation by authority in charge of quarantine and quality inspection
Đồng ý đưa hàng hóa về địa điểm: ……………………………………………………. để làm thủ tục kiểm dịch và lấy mẫu kiểm tra chất lượng vào hồi …… giờ, ngày …….. tháng …….. năm ……./Goods are allowed to be transported to: ……………………………………………………. (specify the location) to follow procedures for quarantine and sampling at ……(specify time), on (date)…….. (month) …….. (year)…….
Sau khi có Giấy chứng nhận vận chuyển hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật lô hàng có thể được đưa về kho bảo quản(trừ hàng hóa phải kiểm tra ADN của loài nhai lại)trong khi chờ kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan (đối với chế độ kiểm tra thông thường, kiểm tra chặt)/After obtaining the Certificate of transport or Animal Health Certificate, the shipment may be transported to the warehouse (except the goods required to undergo ruminant DNA inspection) while awaiting results of state inspection of imported feed quality in accordance with regulations of law oncustoms (regarding the policy on normal inspection/tightened inspection)
Lô hàng chỉ được phép thông quan sau khi có Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu (đối với chế độ kiểm tra giảm có thời hạn, thông thường, kiểm tra chặt)./The shipment is only granted customs clearance after the Health Certificate or Certificate of quality of imported feeds is obtained (regarding the policy on temporary inspection/normal inspection/tightened inspection).
| …….., ngày ……. tháng ….. năm ……/(Place name), date (dd/mm/yyyy) …. |
Xác nhận của Cơ quan Hải quan/ Certification by customs authority
(Trong trường hợp lô hàng không được nhập khẩu)/(In case the shipment is not allowed to be imported)
Lô hàng không được nhập khẩu vào Việt Nam vì lý do: ………………………………………/The shipment is not allowed to be imported into Vietnam for the reason that: ………………………………………/
| ………, ngày…….tháng…….năm……./(Place name), date (dd/mm/yyyy) …. |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây