Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư về việc điều hành xuất khẩu gạo trong năm 1995
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/TTLB/NN-TM
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm; Bộ Thương mại | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/TTLB/NN-TM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thiện Luân; Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 06/02/1995 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 02/TTLB/NN-TM
CỦA LIÊN BỘ
THƯƠNG MẠI - NÔNG NGHIỆP SỐ 02 TTLB/NN-TM
NGÀY 06 THÁNG
02 NĂM 1995 VỀ VIỆC
ĐIỀU HÀNH XUẤT
KHẨU GẠO TRONG NĂM 1995
Căn cứ Quyết định số 752/TTg ngày 10/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ về "Chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1995", Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thống nhất hướng dẫn việc xuất khẩu gạo trong năm 1995 như sau:
1 - Số lượng gạo xuất khẩu trong năm 1995
là khoảng 2 triệu tấn; trước mắt phân bổ khoảng 1 triệu 600 ngàn tấn. Khi tình
hình sản xuất và tiêu dùng được rõ thêm, Chính phủ sẽ có ý kiến về số lượng bổ
sung sau. Số lượng này không bao gồm các loại gạo đặc sản (như gạo nếp, gạo
thơm...), gạo hấp, gạo xấy, gạo lức.
Cấm xuất khẩu gạo theo đường tiểu ngạch.
Bộ Thương mại thực hiện 2 đợt giao số
lượng xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Đợt thứ nhất vào đầu năm 1995 với số
lượng khoảng 1 triệu 600 ngàn tấn. Đợt thứ hai bổ sung vào quí III và quí IV
năm 1995 với số lượng khoảng 400 ngàn tấn, sau khi có ý kiến của Chính phủ. Bộ
Thương mại giao nhiệm vụ xuất khẩu gạo (bằng văn bản) cho từng doanh nghiệp.
Việc xuất khẩu gạo trước khi có văn bản
này được điều hành theo các quy định tại Quyết định 78/TTg ngày 28/2/94.
2 - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm có trách nhiệm cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cân đối cung cầu lương thực
trong cả nước, khối lượng cần xuất trong năm; chịu trách nhiệm điều hoà, lưu
chuyển gạo bảo đảm ổn định lương thực trên thị trường trong nước. Bộ Thương mại
chịu trách nhiệm điều hành xuất khẩu gạo theo kế hoạch chung và cân đối của Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Bộ Thương mại có trách nhiệm gửi cho Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm các văn bản giao số lượng gạo xuất khẩu
cho từng doanh nghiệp.
Khi bị thiên tai mất mùa, Bộ Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm cùng Bộ Thương mại thống nhất các biện pháp điều hoà
giữa việc thực hiện hợp đồng ngoại thương với việc bảo đảm nhu cầu trong nước.
3 - Năm 1994 có hơn 50 doanh nghiệp xuất
khẩu gạo, trong đó 15 doanh nghiệp đạt mức xuất khẩu từ 40.000 tấn trở lên.
Lượng gạo do 15 doanh nghiệp này xuất khẩu chiếm trên 82% so với lượng gạo xuất
khẩu của cả nước. Từ thực tế trên, Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm thống nhất:
3.1 - Doanh nghiệp xuất khẩu gạo:
a - Các doanh nghiệp đã làm đầu mối xuất
khẩu gạo mà trong năm 1994 đạt mức xuất khẩu từ 40.000 tấn gạo trở lên thì năm
1995 vẫn làm đầu mối xuất khẩu gạo (gọi tắt là doanh nghiệp đầu mối). (xem Phụ
lục 01).
b - Các doanh nghiệp chưa làm đầu mối xuất
khẩu gạo, nếu liên tục trong hai năm 1993, 1994 có xuất khẩu gạo, trong đó năm
1994 đạt mức xuất khẩu từ 40.000 tấn trở lên thì năm 1995 được đưa vào danh
sách đầu mối xuất khẩu gạo. (xem Phụ lục 02).
3.2 - Giao chỉ tiêu xuất khẩu gạo:
Áp dụng cơ chế điều hành như các năm trước: các doanh nghiệp
đầu mối đảm nhận xuất khẩu 70% kế hoạch định hướng, 30% còn lại dành cho các
doanh nghiệp không phải đầu mối nhưng có đăng ký ngành hàng xuất khẩu, có bạn
hàng và thị trường, không tranh giành bạn hàng, thị trường của các doanh nghiệp
đầu mối. Nếu doanh nghiệp đầu mối đã xuất hết 70% mà vẫn còn khách mua với điều
kiện thương mại có lợi, trong khi doanh nghiệp khác chưa xuất hết số 30%, thì
được xuất khẩu tiếp trong số 30% lại và ngược lại.
Đối với doanh nghiệp đầu mối: Bộ Thương
mại giao số lượng gạo xuất khẩu ngay từ đầu năm tương đương với khoảng 70% số
lượng mà bản thân doanh nghiệp đã đạt được trong năm 1994. (xem Phụ lục 03).
Đối với các doanh nghiệp khác: Khi ký hợp
đồng ngoại thương phải có điều khoản "hợp đồng này chỉ có giá trị thực
hiện khi được Bộ Thương mại xem xét". Số lượng ký cho mỗi hợp đồng không
vượt quá 30.000 tấn. Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp báo cáo (bằng văn bản)
với Bộ Thương mại. Nếu đạt được các điều kiện thương mại quy định, doanh nghiệp
sẽ thực hiện xuất khẩu.
4 - Từ ngày 1 đến ngày 15 tháng 9 năm 1995
doanh nghiệp nào chưa xuất khẩu hết phần gạo được phân giao phải báo cáo để
điều chuyển cho doanh nghiệp khác có khả năng thực hiện.
5 - Đại diện Bộ Nông nghiệp và Công nghệ
thực phẩm, Bộ Thương mại, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ban Vật giá Chính phủ họp
mỗi quý một lần vào cuối tháng cuối quý để giải quyết các vấn đề có liên quan
đến việc cân đối lương thực và xuất khẩu gạo. Vụ Kế hoạch Bộ Nông nghiệp và
Công nghệ thực phẩm và Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Thương mại có trách nhiệm chuẩn bị
nội dung.
6 - Bộ Thương mại chủ trì theo dõi diễn
biến giá cả và thị trường, tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ
thực phẩm, Ban Vật giá và thường trực Hiệp hội lúa gạo Việt Nam để công bố giá
hướng dẫn xuất khẩu gạo phù hợp với tình hình diễn biễn giá cả trên thị trường
thế giới và thị trường trong nước.
7 - Doanh nghiệp đăng ký hợp đồng ngoại
thương với phòng Giấy phép khu vực để tổng hợp khả năng xuất khẩu trong từng
tháng ở từng cảng và thông báo lại cho doanh nghiệp biết để điều tầu đến cảng
nhận gạo tránh tình trạng tìm tầu, tạo cơ hội cho tư thương ghim hàng, gây khan
hiễm giả tạo, nâng giá trục lợi.
Các doanh nghiệp xin giấy phép xuất khẩu
gạo từng chuyến tại phòng Giấy phép của Bộ Thương mại, theo mẫu giấy phép thống
nhất do Bộ Thương mại phát hành. Doanh nghiệp mang theo hợp đồng ngoại thương
hoặc L/C, giấy báo tầu đến nhận hàng, giấy xác nhận đã có hàng của tổ chức giám
định được Nhà nước công nhận để lấy giấy phép xuất khẩu chuyến. Xuất khẩu gạo
qua cửa khẩu nào thì lấy giấy phép tại phòng Giấy phép khu vực cửa khẩu đó.
Giấy phép xuất khẩu chuyến có thời hạn
hiệu lực tối đa là 30 ngày và được gia hạn một lần không quá 15 ngày trong đó
kể cả thời hạn doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục hải quan.
PHỤ
LỤC 01
LƯỢNG
GẠO XUẤT KHẨU TRONG NĂM 1994 CỦA TỪNG DOANH NGHIỆP ĐẦU MỐI
Tên doanh nghiệp Số
lượng Ghi chú
1 - VINAFOOD 2 (Bộ NNCNTP) 493.002
tấn
2 - FOOD VINH LONG 104.949
tấn
3 - ANGIFOOD AN GIANG 103.432
tấn
4 - IMEX TRA VINH 103.045
tấn
5 - CTY LUONG THUC TP HCM 102.032 tấn
6 - MEKOFOOD SOC TRANG 83.203 tấn
7 - DAGRIMEX ĐONG THAP 81.839 tấn
8 - VINAFOOD 1 (Bộ NNCNTP) 75.256 tấn
9 - TIGIFOOD TIÊN GIANG 68.170
tấn
10 - FOOD LONG AN 54.079 tấn
11 - IMEXCO TP HCM 46.008 tấn
12 - UNIMEX THAI BINH 40.500 tấn
13 - MEKOFOOD CAN THƠ 27.586 tấn không làm đầu mối
14 - PETECHIM 26.737 tấn xuất khẩu gạo trong
15 - VINAFOOD 3 12.615 tấn năm 1995
16 - GENERALIMEX 2.450 tấn
17 - KIGIMEX KIEN GIANG 400 tấn
1.425.303
tấn chiếm 72,6%
PHỤ
LỤC 02
DOANH NGHIỆP NGOÀI ĐẦU MỐI ĐẠT MỨC
XUẤT KHẨU NĂM 1994
TỪ 10.000 TẤN TRỞ LÊN
Tên doanh nghiệp Số
lượng Ghi chú
1 - IMEX VINH LONG 96.350
tấn
2 - AFIEX AN GIANG 92.157
tấn Làm đầu mối
3 - PHUTHEXIM TP HCM 75.537
tấn xuất khẩu
4 - TAMEXCO TP HCM 51.107
tấn gạo trong
5 - LICIDO DONG THAP 38.405
tấn năm 1995
6 - ANGIMEX AN GIANG 34.845
tấn
7 - EDC CON DAO 16.600
tấn
8 - TIGIMEX TIEN GIANG 14.148
tấn
9 - UNIMEX LONG AN 11.650
tấn
10 - VIECO VUNG TAU 10.000
tấn
11 - VINALIMEX 10.000 tấn
PHỤ
LỤC 3
CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU GẠO NĂM 1995 TẠM
GIAO CHO
CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU MỐI
( 70% của 1.600.000 tấn)
Tên doanh nghiệp Số lượng Ghi
chú
1 - VINAPOOD 2 (Bộ NNCNTP) 330.000
tấn
2 - POOD VINH LONG 70.000 tấn
3 - ANGIPOOD AN GIANG 70.000 tấn
4 - IMEX TRA VINH 70.000 tấn
5 - CTY Lương thực TP HCM 70.000 tấn
6 - IMEX VINH LONG 65.000 tấn Đầu mối mới
7 - AFIMEX AN GIANG 65.000 tấn Đầu mối mới
8 - MEKOPOOD SOOC TRANG 55.000 tấn
9 - DAGRIMEX DONG THAP 55.000 tấn
10 - VINAPOO 1 (Bộ NNCNTP) 50.000 tấn
11 - PHUTHEXIM TP HCM 50.000 tấn Đầu mối mới
12 - TIGIPOOD TIEN GIANG 45.000 tấn
13 - POOD LONG AN 35.000 tấn
14 - TAMEXCO TP HCM 35.000 tấn Đầu mối mới
15 - IMEXCO TPHCM 30.000 tấn
16 - UNIMEX THAI BINH 30.000 tấn
Cộng:
1.125.000 tấn