Thông tư 31/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương

thuộc tính Thông tư 31/2016/TT-BLĐTBXH

Thông tư 31/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Minh Huân
Ngày ban hành:25/10/2016
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xác định tiền lương trong các tổ chức chứng khoán Nhà nước

Có hiệu lực từ ngày 10/12/2016, Thông tư số 31/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán, bao gồm: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội; Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Theo Thông tư, các tổ chức chứng khoán nêu trên thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng với người lao động theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/09/2016.
Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thì năng suất lao động bình quân kế hoạch bằng tổng doanh thu kế hoạch chia cho số lao động bình quân kế hoạch; năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề được xác định bằng tổng doanh thu thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề) chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng trong năm (hoặc thực tế sử dụng của năm trước liền kề).
Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2016.

Xem chi tiết Thông tư31/2016/TT-BLĐTBXH tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI

-------

Số: 31/2016/TT-BLĐTBXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán.

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán, bao gồm:
1. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này sau đây gọi tắt là tổ chức chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Thành viên Ban kiểm soát.
3. Người quản lý chuyên trách và không chuyên trách bao gồm: Thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Xếp lương, tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát xếp lương theo thang lương, bảng lương do tổ chức chứng khoán xây dựng theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương và Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng từ quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của người lao động quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Căn cứ quy chế trả lương, quy chế thưởng, Hội đồng quản trị quyết định tạm ứng tiền lương, xác định tiền lương, tiền thưởng và trả lương, tiền thưởng cho các thành viên Ban kiểm soát theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban kiểm soát và từng thành viên Ban kiểm soát.
Điều 4. Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Các tổ chức chứng khoán thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục 2; Điều 9, 10, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì năng suất lao động được tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu như sau:
a) Năng suất lao động bình quân kế hoạch

    (1)

Trong đó:
Wkh: Năng suất lao động bình quân kế hoạch.
ΣTkh: Tổng doanh thu kế hoạch.
Lbqkh: Số lao động bình quân kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).

     (2)

Trong đó:
Wth: Năng suất lao động bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
ΣTth: Tổng doanh thu thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
Lbqth: Số lao động bình quân thực tế sử dụng trong năm (hoặc thực tế sử dụng của năm trước liền kề), được tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH. Chỉ tiêu tổng doanh thu để tính năng suất lao động (gồm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ, tài chính và thu nhập khác thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) được xác định theo quy định về quản lý tài chính đối với tổ chức chứng khoán.
Điều 5. Loại trừ các yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương của người lao động
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của tổ chức chứng khoán để loại trừ khi xác định tiền lương của người lao động được quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Ngoài yếu tố khách quan quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức chứng khoán loại trừ yếu tố khách quan do thị trường chứng khoán làm tăng hoặc giảm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận, bao gồm:
a) Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ thay đổi do biến động các yếu tố: số lượng công ty niêm yết, đăng ký giao dịch và khả năng đáp ứng điều kiện niêm yết; khối lượng chứng khoán giao dịch và giá giao dịch; số lượng thành viên giao dịch; giá trị trái phiếu trúng thầu, kế hoạch và quy mô huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu; giá trị giao dịch trái phiếu Chính phủ, tín phiếu; giá trị chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; khối lượng và giá trị cổ phần đấu giá; số dư hợp đồng tương lai trên tài khoản; số dư hợp đồng tương lai chuyển khoản; giá trị tài sản thế chấp.
b) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ thay đổi do biến động các yếu tố: khối lượng chứng khoán lưu ký thực hiện trong năm; giá trị đăng ký chứng khoán (lần đầu) thực hiện trong năm và số lần đăng ký chứng khoán bổ sung; giá trị thanh toán gốc, lãi trái phiếu, tín phiếu Chính phủ; số lần thực hiện quyền và số lượng cổ đông tương ứng với mỗi lần thực hiện quyền; số lần và giá trị chuyển khoản chứng khoán; giá trị chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; số lượng thành viên lưu ký; số lần sửa lỗi giao dịch trong năm; số lượng thành viên bù trừ; số dư hợp đồng tương lai trên các tài khoản; số dư hợp đồng tương lai chuyển khoản; giá trị tài sản thế chấp.
Khi xác định mức tiền lương bình quân và quỹ tiền lương, nếu có yếu tố khách quan quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này làm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ tăng từ 7% trở lên thì phải giảm trừ phần doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ tăng cao hơn 7% làm cơ sở để xác định năng suất lao động, lợi nhuận. Trường hợp yếu tố khách quan làm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ giảm từ 3% trở lên thì được cộng thêm phần doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ bị giảm cao hơn 3% làm cơ sở để xác định năng suất lao động, lợi nhuận.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 6. Xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. Việc xếp lương đối với người quản lý chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xếp lương theo Khoản 1 Điều này, chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị chuyên trách được chuyển xếp lương theo chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách; chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị được chuyển xếp lương theo chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên.
Điều 7. Xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý, trường hợp bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách theo quy định; năng suất lao động bình quân không giảm và lợi nhuận kế hoạch cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định như sau:
TLbqkh = TLcb + Hln x TLcb                        (3)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.
- TLcb: Mức lương cơ bản tính theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
- Hln: Hệ số tiền lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với quy mô lợi nhuận như sau: Lợi nhuận kế hoạch dưới 100 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; Lợi nhuận kế hoạch từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,7; Lợi nhuận kế hoạch từ 200 tỷ đồng trở lên thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.
Năng suất lao động bình quân làm căn cứ xác định tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý được tính theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
Điều 8. Loại trừ yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương, thù lao
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận để loại trừ khi xác định tiền lương của người quản lý được quy định tại Điều 13 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Ngoài yếu tố khách quan quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức chứng khoán loại trừ yếu tố khách quan do ảnh hưởng của thị trường chứng khoán làm tăng hoặc giảm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Mục 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Tổng giám đốc tổ chức chứng khoán có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ như quy định đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại Điều 18 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 20 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi các báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
b) Xác định mức tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương đối với thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương của người lao động.
c) Xác định, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phương án tiền lương thực hiện, tiền thưởng kèm theo báo cáo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm báo cáo tiền lương, tiền thưởng của người lao động.
d) Quyết định tiền lương, tiền thưởng và trả lương, tiền thưởng đối với thành viên Ban kiểm soát gắn với việc thực hiện nhiệm vụ được giao sau khi báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Thành viên Ban kiểm soát tổ chức chứng khoán có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát về việc kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiến nghị các nội dung về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức chứng khoán do Bộ Tài chính quy định.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức chứng khoán (Bộ Tài chính) có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 20 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý kiến cho tổ chức chứng khoán về quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
b) Tiếp nhận, rà soát, có ý kiến về các yếu tố khách quan (nếu có) ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận làm cơ sở để tổ chức chứng khoán xác định tiền lương của người lao động và người quản lý.
c) Tiếp nhận, xem xét phương án tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát của tổ chức chứng khoán. Trường hợp phát hiện việc xác định tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát không đúng quy định thì chỉ đạo Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 43/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của Luật Chứng khoán hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Người quản lý chuyên trách tiếp tục xếp lương theo hạng tổ chức chứng khoán được xếp. Sau 3 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức chứng khoán thực hiện việc xếp hạng theo quy định chung của nhà nước.
4. Các tổ chức chứng khoán áp dụng mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động và người quản lý theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Khoản 4, Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND TP Hà Nội, HĐND, UBND TP Hồ Chí Minh;
- Sở Tài chính TP Hà Nội, Sở Tài chính TP Hồ Chí Minh;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, LĐTL, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Minh Huân

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS

Circular No. 31/2016/TT-BLDTBXH dated October 25, 2016 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on management of employees, salary, remuneration and bonus by organizations that are incorporated and operate as wholly state-owned single-member limited liability companies under the law on securities

Pursuant to the Government s Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, rights, responsibilities and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Government ‘s  Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on management of employees, salaries, bonuses of employees  in wholly state-owned single member limited liability companies;

Pursuant to the Government ‘s  Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on providing for salary, remuneration and bonus to managers single member limited liability companies of which charter capital is wholly owned by the State;

Upon request of  Directors of the Departments of Labor and Wages; the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby issues this Circular providing guidance on management of employees, salary, remuneration and bonus by organizations that are incorporated and operate as wholly state-owned single-member limited liability companies under the Law on Securities.

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular provides guidance on management of employees, salary, remuneration and bonus by organizations that are incorporated and operate as wholly state-owned single-member limited liability companies under the Law on Securities, including:

1. The Stock Exchange of Hanoi.

2. The Stock Exchange of Ho Chi Minh.

3. The Vietnam Securities Depository.

Organizations that are incorporated and operate as single-member limited liability companies whose charter capital is wholly owned by the State as prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be referred to as securities trading organizations.

Article 2. Subjects of application

1. Contract employees

2. Members of Control Boards (hereinafter referred to as “comptroller”).

3. Full-time and part-time executive officers, including full-time and part time members of Boards of Directors, Directors General, Deputy Directors General and Chief Accountants.

4. Entities participating in the management of employees, salaries, remunerations and bonuses of employees prescribed hereof.

Section 2.MANAGAMENT OF EMPLOYEES AND COMPTROLLERS, EMPLOYEES AND COMPTROLLERS’ SALARIES AND BONUSES

Article 3. Salary classification, comptrollers’ salaries and bonuses

1. Comptroller’s salaries shall be classified according to the pay scale and payroll compiled by the securities trading organization under the Government’s Decree No.49/2013/ND-CP dated May 14, 2013 detailing a number of Articles of the Labor articles of the Labor Code on wages and salaries and Circular No./2015/TT-BLDTBXH dated April 22, 2015 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs providing guideline for formulation of pay scale and payroll for employees in state-owned single-member limited liability companies.

2. Comptrollers’ salaries and bonuses shall be paid from employee payroll and bonus budget as stipulated in Article 4 hereof.

3. According to regulations on bonus and salary payment, the Board of Directors shall give salary advances, determine and pay salaries and bonuses to comptrollers based on the performance of the control Board and specific comptrollers.

Article 4. Management of employees, determination and payment of salaries, bonuses and salary advance

1. Securities trading organizations shall manage their employees, determine planned payroll budget, piece rate, salary advances and realized payroll and pay salaries and bonuses under section2, Article 9, 10 and 13 Section 3 and 4 of the Circular No. 26/2016/TT-BLDTBXH dated September 01, 2016 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs providing guideline for management of employees, and salaries and bonuses paid to employees in wholly State-owned single-member limited liability companies (hereinafter referred to as “ Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH”).

2. For the purpose of determination of the planned average pay rate according to the average productivity and profit under Article 9 of the Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH, the average labor productivity shall depend on the total revenue. To be specific:

a) The planned average labor productivity shall be determined according to the following function:

(1)

Where:

Wkh: Planned average labor productivity

ΣTkh: Total estimated revenue

Lbqkh: Estimated averaged number of employees, calculated according to clause 1 of the Annex to Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH.

b) The annual realized average labor productivity (or of the immediately preceding year) is determined according to the following function:

(2)

Where:

Wth:  Annual average realized labor productivity (or of the immediately preceding year).

ΣTth: Total annual realized revenue (or of the immediately preceding year).

Lbqth: Actual average number of employees in the year (or the immediately preceding year), calculated according to clause 1 of the Annex to Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH.

The total revenue (from securities activities, services, finance and other sources of revenue according to the financial regulations) shall be determined in accordance with regulation on financial management of the securities trading organization.

Article 5. Exclusion of objective factors when determining salary budget to employees

1. Objective factors which affect the securities trading organization’s labor productivity and profit prescribed in Article 11 of the Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH shall be ignored.

2. In addition to objective factors prescribed in clause 1 of this Article, there are also those causing decreases or increases in revenues from securities activities that affect labor productivity or profits. To be specific:

a) The Stock Exchange’s  revenue from securities activities is affected by the variations of the number of  companies that are listed, register for transactions and have abilities to meet  listing requirements; trading volume and price; number of trading members; value of wining bonds, capital mobilization by issuing bonds; price of Government bonds, treasury bills; value of securities ownership transfer via transaction system of the Stock Exchange; auctioned share volume and value; account balance and transferred balance of future contracts and value of mortgaged assets.

b) For Securities Depositories, their revenue from securities activities is affected by: Volume of annual realized deposited securities; value of first-time registered Government securities in the year and number of stakeholders and number of additional registration; face value and coupon of bonds , treasury bills; the number of times for exercising rights and corresponding number of stakeholders, number and value of security transfer ; value of transfer of security ownership over-the counter of the Stock Exchange; number of depository members, number of correction of securities trading errors, account balances for future contracts; transferred balance  of future contracts and value of mortgaged assets.

For the purpose of determination of average pay rate and payroll budget, in case the revenue from securities activities increases by 7% or more due to objective factors prescribed in point a and b, clause 2 of this Article, the revenue in excess to 7% increase shall not be included in the revenue from securities activities, which is the basis for determination of labor productivity and profit. Where the revenue from securities activities decreases by 3 % or more, it shall be taken into account as the basis for determination of labor productivity and profit.

Section3. MANAGEMENT OF SALARY, REMUNERATION AND BONUS PAID TO MANAGERS

Article 6. Classification of salaries paid to full-time members of Boards of Directors, Directors General, Deputy Directors General and Chief Accountants

1. Salaries of full-time manager shall be classified in accordance with Section 2 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH dated  September 01, 2016 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs providing guideline for salaries, remunerations and bonuses paid to managers of wholly state-owned single-member limited liability company (hereinafter referred to as “ Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH).

2. The full-time chairman of Boards of Directors shall have the same pay rates as full-time Chairman of Member’s Councils or full-time presidents of companies; full-time members of Boards of Directors shall have the same pay rate as full-time members of Member’s Councils.

Article 7. Determination of salary, remuneration and bonus budgets and payment of salary, remuneration and bonus

1. The planned payroll and remuneration budgets, realized payroll, remuneration and bonus budget and payment of salaries, remunerations and bonuses to members of Boards of Directors, Directors General, Deputy Directors General and Chief Accountants shall be determined and conducted in accordance with Articles 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 and clauses 1, 3, 4, 5 and 6 Article 10 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH.

2.Where designating companies have managed to conserve and develop state-owned capital, discharge their debt obligations to the state budget in accordance with laws and regulations, prevent any reduction in labor productivity and have planned profits greater than that earned in the immediately preceding year, the planned average pay rate of a manager shall be determined according to the following function:

TLbqkh=TLcb+HlnxTLcb(3)

Where:

- TLbqkh:Planned average pay rate

- TLcb: Basic pay rate calculated in accordance with clause 1 Article 10 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH.

- Hln: Salary increase factor in comparison with the basic pay rate associated with profits: if the planned profit is less than 100 billion dong, Hlnshall be equal to 0.5; if the planned profit varies from 100 billion dong to smaller than 200 billion dong, Hlnshall be equal to 0.7; if the planned profit is 200 billion dong or more, Hlnshall be equal 1.0.

The average labor productivity shall be determined in accordance with clause 2 Article 4 hereof.

Article 8.  Exclusion of objective factors for determination of salary, remuneration budget

1. Objective factors which affect the labor productivity and profit prescribed in Article 13 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH shall be ignored.

2. In addition to objective factors prescribed in clause 1 of this Article, those causing decreases or increases in revenues from securities activities that affect  labor productivity or profits as prescribed in clause 2 Article 5 hereof shall be ignored.

Section 4. IMPLEMENTATION AND EFFECT

Article 9. Implementation organization

1. Directors General of securities trading organizations shall take on obligations specified in Article 17 of the Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH dated September 01, 2016 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. Every Board of Directors of securities trading organization shall:

a) Take on obligations as Members’ Council or Chairman prescribed in Article 18 of the Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH and Article 20 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH. Submit salary and bonus reports to the owner’s representative agency and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for supervision.

b) Estimate payroll budget and salary advances to comptrollers and to employees at the same time.

c) Submit a realized payroll and bonus plans, comptroller’s performance evaluation reports and employees’ salary and bonus report to the owner’s representative agency at the same time

d) Determine comptrollers’ salaries and bonuses, pay salaries and bonuses to comptrollers and take on obligations assigned after submitting reports to the owner’s representative agency.

3. Comptrollers shall take on obligations to inspection, supervision, verification and make proposals for management of employees, salaries and bonuses under the Charter of the securities trading organization stipulated by the Ministry of Finance.

4. Every representative agency of securities trading organization (the Ministry of Finance) shall:

a) Take on obligations prescribed in Article 20 of the Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH and Article 22 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH. Give opinions of the annual bonus and payroll budget to the securities trading organization and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for supervision.

b) Take delivery of, review and give opinions of objectives factor affecting the labor productivity and profit as the basis for determination of employees and managers’ salaries.

c) Take delivery of and take into due account of comptrollers’ salary and bonus plans. Where the comptroller’s salary and bonus is determined in contravention of regulations of laws, the representative agency shall direct the Board of Directors to make amendments under regulations of laws.

Article 10. Effect

1. This Circular takes effect December 10, 2016. Policies on management of employees, salaries, remunerations and bonuses shall apply on January 01, 2016.

2. The Circular No.43/2013/TT-BLDTBXH dated December 30, 2013 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs providing guidelines for management of employees, salaries, remunerations and bonuses by organizations that are incorporated and operate as state-owned single-member limited liability companies under the Law on Securities shall expire from the effective date of this Circular.

3. Full-time managers of such organizations shall classify salaries according to the rating of the securities trading organization. After 03 years from the effective date of this Circular, securities trading organizations shall rank salaries according to general provisions of the State.

4. The expenditures for managers and employees’ mid-shift meals shall be conformable to clause 4 Article 22 of the Circular No.26/2016/TT-BLDTBXH and clause 4 Article 25 of the Circular No.27/2016/TT-BLDTBXH dated September 01, 2016 by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Any issue arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

For the Minister

The Deputy Minister

Pham Minh Huan

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 31/2016/TT-BLDTBXH DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất