Thông tư 31/2011/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu

thuộc tính Thông tư 31/2011/TT-BGTVT

Thông tư 31/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2011/TT-BGTVT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành:15/04/2011
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Siết quy định khí thải động cơ của phương tiện cơ giới nhập khẩu 
Ngày 15/04/2011, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. 
Theo đó, xe cơ giới chưa qua sử dụng có thể được kiểm tra theo các phương thức: Kiểm tra xác nhận kiểu loại; kiễm tra thử nghiệm mẫu xe; kiểm tra xác suất; kiểm tra từng xe và kiểm tra thử nghiệm khí thải. Trong đó, kiểm tra xác nhận kiểu loại nhằm xác nhận sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so với kiểu loại xe đã được kiểm tra chứng nhận. 
Xe cơ giới đã qua sử dụng phải được kiểm tra tổng quát về số khung và/hoặc số VIN, số động cơ không bị đục sửa, đóng lại và đúng với hồ sơ đăng ký kiểm tra của các xe; xe phải có kích thước, khối lượng và sự phân bố khối lượng trên các trục xe phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; xe cơ giới phải ở trạng thái hoạt động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình dáng và kết cấu phù hợp với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số lỹ thuật đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra. 
Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải động cơ phải thỏa mãn các quy định: Đối với phương tiện lắp ráp động cơ cháy cưỡng bức thì hàm lượng CO không vượt quá 3% thể tích, động cơ 4 kỳ thì hàm lượng HC không vượt quá 600ppm thể tích; động cơ 2 kỳ thì hàm lượng HC không vượt quá 7800 pm thể tích, loại đặc biệt hàm lượng HC không vượt quá 3300 ppm thể tích; Đối với phương tiện lắp động cơ cháy do nén thì độ khói không vượt quá 60% HSU. 
Ngoài ra, Thông tư còn có các quy định về xử lý kết quả kiểm tra; thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2011 và bãi bỏ Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/07/2005; Giấy chứng nhận chất lượng và Thông báo miễn kiểm tra đã được cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn còn giá trị sử dụng.

Xem chi tiết Thông tư31/2011/TT-BGTVT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------------------


Số: 31/2011/TT-BGTVT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011

THÔNG TƯ

Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới nhập khẩu

___________________

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu;
b) Xe cơ giới nhập khẩu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Xe cơ giới nhập khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt và không để tham gia giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nhập khẩu xe cơ giới và các tổ chức, cơ quan liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe cơ giới là các loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ (trừ mô tô, xe gắn máy) được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 6211 và TCVN 7271, kể cả ô tô sát xi.
2. Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ giới của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, cùng thiết kế, cùng các thông số kỹ thuật, cùng nước sản xuất.
Điều 4. Xe cơ giới nhập khẩu phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểu loại và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 5. Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan kiểm tra) tổ chức và tiến hành việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra) xe cơ giới nhập khẩu trong phạm vi cả nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính Giấy đăng ký kiểm tra có ghi rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của xe cơ giới theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chụp chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hoá nhập khẩu;
c) Bản sao chụp tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong đó có thể hiện các nội dung cơ bản sau: Các thông số về kích thước cơ bản; Các thông số về khối lượng: khối lượng bản thân, khối lượng chuyên chở, khối lượng toàn bộ, khối lượng bản thân phân bố trên các trục xe (chỉ áp dụng đối với các xe cơ giới có khối lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên); Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ; Số người cho phép chở kể cả người lái; Cỡ lốp xe; Giới thiệu về các hệ thống chính như: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu, cơ cấu chuyên dùng lắp trên xe (nếu có);
Riêng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì ngoài tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật nêu trên, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung các tài liệu sau:
- Bản chính Phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới có ghi số khung, số động cơ (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp cho xe cơ giới nhập khẩu.
- Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng, nhập khẩu bao gồm bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các tài liệu sau:
+ Báo cáo thử nghiệm khí thải do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có ghi các kết quả thử nghiệm của các phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng;
+ Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) đã thỏa mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với từng loại xe và phép thử quy định tại các quy chuẩn tương ứng.
+ Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) trong đó có xác nhận kiểu loại xe hoặc động cơ xe cơ giới thoả mãn yêu cầu về khí thải như quy định hiện hành hoặc cao hơn đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng nhập khẩu thuộc các đối tượng là: Xe cơ giới đã được cơ quan có thẩm quyền các nước áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu cấp Giấy chứng nhận kiểu loại xe hoặc Ô tô hạng nặng được sản xuất tại các nước không áp dụng tiêu chuẩn khí thải Châu Âu nhưng thoả mãn yêu cầu của các nước này và các yêu cầu này tương đương hoặc cao hơn mức hiện hành.
Việc sử dụng Giấy xác nhận (hoặc chứng nhận) của nhà sản xuất cấp cho kiểu loại xe cơ giới hoặc động cơ xe cơ giới (đối với ô tô hạng nặng) thay thế cho Báo cáo thử nghiệm khí thải hoặc Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài như nêu ở trên chỉ được áp dụng trong thời gian 02 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
- Yêu cầu về tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới không áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;
+ Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
+ Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức.
d) Đối với ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, ngoài các tài liệu nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải bổ sung bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu của một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký hoặc một trong các loại giấy tờ có giá trị tương đương;
- Giấy chứng nhận lưu hành;
- Giấy huỷ Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy huỷ Giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ô tô được đăng ký lưu hành cấp cho phương tiện.
Riêng đối với trường hợp phương tiện đã thay đổi chủ sở hữu nhiều lần trước khi nhập khẩu về Việt Nam và trên Giấy chứng nhận đăng ký hoặc các Giấy tờ thay thế không có đủ cơ sở để xác định thời gian đăng ký sử dụng xe thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể bổ sung các bằng chứng hợp pháp thể hiện các lần đăng ký trước của cơ quan hoặc tổ chức chuyên ngành về quản lý phương tiện tại các nước xuất khẩu xe.
2. Miễn tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật và tài liệu liên quan đến khí thải nêu tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này đối với các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là Giấy chứng nhận chất lượng). Riêng trường hợp đối với các xe cơ giới đã qua sử dụng thì tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật có thể được thay thế bằng Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập theo nội dung nêu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
3. Các tài liệu như: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu ; Tài liệu liên quan đến khí thải của xe cơ giới chưa qua sử dụng có thể được tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp trước khi tiến hành kiểm tra phương tiện.
Điều 7. Kiểm tra đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng
Xe cơ giới chưa qua sử dụng (bao gồm cả ô tô sát xi) được kiểm tra theo quy định sau đây:
1. Kiểm tra xác nhận kiểu loại
a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá 03 năm, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và thoả mãn một trong các điều kiện sau:
- Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thoả thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia ký kết;
- Xe cơ giới được nhập khẩu bởi đại lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất, có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng.
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại xe thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra so với các kiểu loại đã được kiểm tra chứng nhận;
Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với kiểu loại thể hiện trong hồ sơ đăng ký kiểm tra.
2. Kiểm tra thử nghiệm xe mẫu
a) Phương thức kiểm tra này áp dụng đối với các xe cơ giới chưa qua sử dụng không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Xe cơ giới có tài liệu liên quan đến khí thải nhưng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật không phù hợp với xe thực tế nhập khẩu;
- Xe cơ giới có kiểu loại chưa được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chứng nhận về kiểu loại.
b) Nội dung kiểm tra: Thử nghiệm 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
3. Kiểm tra xác suất
a) Phương thức này áp dụng đối với mỗi kiểu loại xe cơ giới chưa qua sử dụng, có hồ sơ đầy đủ theo quy định, không thuộc đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 Điều 7 của Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Xe cơ giới đã được Cơ quan kiểm tra chứng nhận về kiểu loại nhưng thuộc đối tượng mà cơ quan kiểm tra có cơ sở chứng minh sự sai khác về thông số kỹ thuật giữa tài liệu kỹ thuật với xe cơ giới nhập khẩu hoặc tài liệu kỹ thuật không đủ tin cậy để làm căn cứ kiểm tra.
- Xe cơ giới thuộc kiểu loại chưa được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng;
- Xe cơ giới có cùng kiểu loại với loại xe đã được Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhưng được nhập khẩu bởi tổ chức hoặc cá nhân không phải là đại lý uỷ quyền về bán hàng và bảo hành của nhà sản xuất.
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 xe mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe có trong hồ sơ đăng ký kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định nêu tại Điều 8;
Kiểm tra tình trạng của số khung, số động cơ của từng chiếc xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu.
4. Kiểm tra từng xe
a) Phương thức này áp dụng đối với các xe cơ giới không thuộc các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Thông tư này.
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra theo các hạng mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng tín hiệu theo quy định nêu tại Điều 8.
5. Kiểm tra thử nghiệm khí thải (trừ phép thử bay hơi)
a) Phương thức này áp dụng đối với các xe cơ giới thuộc các đối tượng sau đây:
- Xe cơ giới không có tài liệu liên quan tới khí thải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
- Xe cơ giới có tài liệu liên quan tới khí thải nhưng trong tài liệu không thể hiện đầy đủ các phép thử áp dụng đối với loại xe đó như quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ”;
- Xe cơ giới có kết cấu không phù hợp với tài liệu liên quan tới khí thải.
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 01 mẫu lấy ngẫu nhiên của mỗi kiểu loại xe theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 05: 2009/BGTVT “ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới ” và được thử nghiệm tại Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tại một trong những cơ sở thử nghiệm khí thải đã được Cơ quan kiểm tra thừa nhận.
Điều 8. Kiểm tra đối với xe cơ giới đãqua sử dụng
Xe cơ giới đã qua sử dụng (bao gồm cả ô tô tải không có thùng chở hàng) nhập khẩu, có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này, được kiểm tra từng xe theo quy định sau đây:
1. Kiểm tra tổng quát
a) Số khung và/hoặc số VIN, số động cơ không bị đục sửa, đóng lại và đúng với hồ sơ đăng ký kiểm tra của xe ;
b) Xe cơ giới phải ở trạng thái hoạt động bình thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình dáng và kết cấu phù hợp với tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra (trừ trường hợp ô tô tải không có thùng chở hàng);
c) Xe cơ giới phải có kích thước, khối lượng và sự phân bố khối lượng trên các trục xe phù hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Kiểm tra thân vỏ, buồng lái, thùng hàng
a) Không nứt, gãy, thủng, mục gỉ, rách;
b) Cửa lên xuống đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở khi xe chạy;
c) Kính chắn gió và kính cửa sổ là loại kính an toàn, đúng chủng loại của phương tiện đó, phù hợp với các quy định về an toàn cho người ngồi trong xe; không vỡ, rạn nứt hoặc đổi màu;
d) Gương chiếu hậu đủ số lượng, đúng chủng loại, lắp đặt chắc chắn;
đ) Ghế người lái và ghế hành khách có sơ đồ bố trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc chắn và có kích thước phù hợp với quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
e) Dây đai an toàn: đầy đủ theo quy định và tài liệu kỹ thuật của loại xe đó, lắp ghép chắc chắn, không bị rách, khoá cài phải đóng mở nhẹ nhàng và không tự mở, dây không bị kẹt, cơ cấu hãm phải giữ chặt dây khi giật đột ngột.
3. Kiểm tra khung xe
Không nứt, gãy, cong vênh ở mức nhận biết được bằng mắt. Không mọt gỉ làm ảnh hưởng tới khả năng chịu lực của các kết cấu.
4. Kiểm tra động cơ
a) Đúng kiểu loại hoặc là loại có công suất tương đương. Công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của ô tô phải đạt từ 7,35 kW trở lên (yêu cầu này không áp dụng cho xe chuyên dùng, xe điện và xe có khối lượng toàn bộ từ 30 tấn trở lên); Trường hợp xe cơ giới có công suất động cơ cho 01 tấn khối lượng toàn bộ của xe không thoả mãn yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra sẽ điều chỉnh lại khối lượng chuyên chở và khối lượng toàn bộ của xe cho phù hợp với quy định;
b) Không có hiện tượng rò rỉ thành giọt của nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước làm mát;
c) Động cơ phải hoạt động được khi khởi động bằng máy khởi động điện liên tiếp không quá 3 lần, mỗi lần không quá 5 giây;
d) Động cơ phải hoạt động ổn định ở chế độ vòng quay không tải; không có tiếng gõ lạ;
đ) Áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát khi động cơ làm việc ổn định phải nằm trong giới hạn cho phép;
e) Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải động cơ phải thỏa mãn quy định sau đây:
- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, 4 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 600 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, 2 kỳ: hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 7800 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy cưỡng bức, loại đặc biệt (là các loại động cơ như động cơ Wankel và một số loại động cơ khác có kết cấu đặc biệt khác với kết cấu của các loại động cơ có píttông, vòng găng (xéc măng) thông dụng hiện nay): hàm lượng CO không vượt quá 3,0 % thể tích; hàm lượng HC không vượt quá 3300 ppm thể tích;
- Đối với phương tiện lắp động cơ cháy do nén: độ khói không vượt quá 60% HSU;
g) Tiếng ồn do xe phát ra khi đỗ không được vượt quá mức ồn tối đa cho phép quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hiện hành của Bộ Giao thông vận tải về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
h) Thể tích làm việc của động cơ được ghi nhận theo trị số thể hiện trong tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc ê tơ két gắn trên động cơ hoặc các thông tin của nhà sản xuất. Trường hợp tài liệu kỹ thuật không thể hiện trị số này hoặc có nghi vấn về trị số thể hiện trong tài liệu kỹ thuật thì thể tích làm việc của động cơ được ghi nhận theo kết quả đo thể tích làm việc thực tế của động cơ.
5. Kiểm tra hệ thống truyền lực và hệ thống chuyển động
a) Ly hợp: Lắp đặt chắc chắn, có hành trình tự do. Điều khiển nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn, cắt dứt khoát. Không có hiện tượng rò rỉ dầu thành giọt trong toàn bộ hệ thống;
b) Hộp số, hộp số phụ: Ra vào số dễ dàng, không kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ dầu thành giọt;
c) Không được có tiếng gõ lạ ở hộp số, hộp số phụ, cơ cấu truyền lực chính... khi vận hành;
d) Trục các đăng không biến dạng, không có vết nứt, gãy;
đ) Cầu chủ động hoạt động bình thường, không có vết nứt, không rò rỉ dầu thành giọt;
e) Cầu bị động không biến dạng, không có vết nứt;
g) Các moay ơ không rơ, không bó kẹt;
h) Lốp xe đúng tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng, không phồng rộp, không nứt, vỡ.
6. Kiểm tra hệ thống phanh
a) Có đầy đủ các bộ phận, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của kiểu loại xe đó;
b) Các đường ống dẫn dầu, dẫn khí không nứt vỡ, không mòn, bẹp, không rò rỉ;
c) Đồng hồ áp suất, bộ chỉ thị áp suất: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, làm việc ổn định, không có hư hỏng;
d) Phanh chân:
- Đối với hệ thống phanh dầu: sau không quá 2 lần đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng.
- Đối với hệ thống phanh khí nén: sau khi đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Khi đạp hết hành trình phanh, áp suất trong bình khí nén không nhỏ hơn 5 kG/cm2.
đ) Phanh tay: có tác dụng sau khi điều khiển;
e) Đầu nối phanh rơ moóc, sơ mi rơ moóc: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn; không bị hư hỏng, rò rỉ.
7. Kiểm tra hệ thống lái
a) Có đầy đủ các cụm, các chi tiết theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bình thường, ổn định;
b) Vô lăng lái: bố trí ở bên trái của xe (trừ loại xe đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép), đúng kiểu loại, không nứt, gãy; Độ rơ góc của vô lăng lái phải thoả mãn : sự dịch chuyển của một điểm trên vành vô lăng lái không vượt quá 1/5 đường kính vành vô lăng lái;
c) Trục lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính, không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;
d) Cơ cấu lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không chảy dầu, không có tiếng kêu bất thường khi hoạt động;
đ) Thanh và đòn dẫn động lái: không biến dạng, không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng, không nứt, gãy, không được hàn nối;
e) Các khớp cầu và khớp chuyển hướng: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ, không có tiếng kêu khi lắc vô lăng lái, không nứt, gãy, di chuyển không bị giật cục;
g) Ngõng quay lái: lắp ghép chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không có độ rơ giữa bạc và trục, không nứt, gãy, không bó kẹt khi quay;
h) Trợ lực lái: đúng kiểu loại, lắp ghép chắc chắn, không rạn nứt, không chảy dầu thành giọt.
8. Kiểm tra hệ thống treo
a) Các bộ phận đàn hồi: nhíp, lò xo, thanh xoắn, .... phải đúng chủng loại, đủ số lượng, không nứt, gãy, xô lệch. Không mòn thành gờ ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp. Đảm bảo khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó;
b) Đối với bộ phận đàn hồi khí nén: không rò rỉ khí nén, đảm bảo cân bằng thân xe theo các hướng;
c) Các giảm chấn thủy lực hoạt động bình thường, không rò rỉ dầu thành giọt.
9. Kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu
a) Có đầy đủ các trang thiết bị điện của loại xe đó và hoạt động bảo đảm chức năng;
b) Còi, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, gạt mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành đối với xe cơ giới đang lưu hành.
10. Kiểm tra cơ cấu chuyên dùng
Đối với xe cơ giới chuyên dùng thì cơ cấu chuyên dùng phải đầy đủ, đảm bảo các chức năng phù hợp với tài liệu kỹ thuật của loại xe đó.
Điều 9. Xử lý kết quả
1. Sau khi kiểm tra xe cơ giới và nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định liên quan đến xe cơ giới nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra sẽ cấp các chứng chỉ chất lượng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 7 thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (sau đây gọi tắt là Thông báo miễn kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Xe cơ giới thoả mãn các yêu cầu nêu tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 và Điều 8 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo mẫu nêu tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;
c) Xe cơ giới qua kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này và gửi cho các cơ quan liên quan biết để có biện pháp xử lý.
Bổ sung
2. Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật lần đầu, đăng ký phương tiện và được sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản gây ra việc không bảo đảm chất lượng của phương tiện thì Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn giá trị.
3. Việc xử lý một số trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xe cơ giới đã qua sử dụng không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung của tài liệu kỹ thuật không đầy đủ thì thông số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra, thử nghiệm thực tế;
Riêng trường hợp các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của Cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi. Khối lượng toàn bộ của xe cơ giới nhập khẩu trong trường hợp này không được lớn hơn giá trị nêu trong tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài đối với xe đã thay đổi;
b) Đối với các xe chở hàng có khối lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định thì khối lượng chuyên chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính toán tải trọng trục cho phép theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trường hợp các xe cơ giới chuyên dùng có kích thước và/hoặc khối lượng lớn hơn quy định tương ứng hoặc các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp được phép nhập khẩu như nêu tại mục 5, phần II, phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì được kiểm tra để nhập khẩu nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi là: Chiếc xe này chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, khi tham gia giao thông phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
d) Trường hợp các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu được phép hoàn thiện một số cụm như sau: Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ; Các rơ le điều khiển bị thiếu; Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ; Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; Ắc qui không hoạt động;
đ) Trường hợp xe cơ giới chưa qua sử dụng có kích thước lớn hơn quy định hiện hành được tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển về Việt Nam thì Cơ quan kiểm tra chỉ kiểm tra chất lượng nhập khẩu khi xe đã được lắp ráp hoàn chỉnh;
e) Trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi theo quy định hiện hành về triệu hồi các sản phẩm ô tô bị lỗi kỹ thuật, được nhà sản xuất xe (hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo chính thức vào thời điểm kiểm tra xe nhập khẩu thì Cơ quan kiểm tra chỉ cấp chứng chỉ chất lượng sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được uỷ quyền của nhà sản xuất xác nhận chiếc xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn;
g) Trường hợp trên xe không có số khung và/ hoặc số động cơ hoặc trên xe có nhiều số khung và/ hoặc số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì Cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận cụ thể về tình trạng của số khung và/hoặc số động cơ vào chứng chỉ chất lượng của xe;
Trường hợp xe cơ giới có số khung và/hoặc số động cơ bị đục sửa thì được kiểm tra chất lượng nhưng trong chứng chỉ chất lượng có ghi rõ về việc đục sửa số khung và/hoặc số động cơ của chiếc xe đó;
Khi có nghi vấn về tình trạng số khung và/hoặc số động cơ của xe thì Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý cụ thể;
h) Năm sản xuất của xe cơ giới được xác định theo các căn cứ như sau:
- Theo số nhận dạng của xe (số VIN);
- Theo số khung của xe;
- Theo các tài liệu của nhà sản xuất như: catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe;
- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;
Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì Cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 10. Thủ tục cấp chứng chỉ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu
1. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cơ quan kiểm tra;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cơ quan kiểm tra sẽ xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với các quy định hiện hành liên quan đến xe cơ giới và xử lý như sau: Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì Cơ quan kiểm tra sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;
Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này thì Cơ quan kiểm tra sẽ xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra đồng thời thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra;
c) Cơ quan kiểm tra tiến hành việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm đã thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu và cấp ra Thông báo miễn kiểm tra chất lượng hoặc Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Cách thức thực hiện
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra và nhận chứng chỉ chất lượng sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định hiện hành liên quan tới việc kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
3. Thời hạn giải quyết
a) Đối với việc kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm tra và xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra: trong vòng 01 ngày làm việc;
b) Đối với việc kiểm tra xe và cấp chứng chỉ chất lượng: Trong phạm vi 10 ngày làm việc (đối với xe cơ giới chở người dưới 16 chỗ ngồi, chưa qua sử dụng) hoặc 05 ngày làm việc (đối với các loại xe cơ giới khác) kể từ ngày kết thúc kiểm tra xe cơ giới đạt yêu cầu và nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
2. Giấy chứng nhận chất lượng và Thông báo miễn kiểm tra đã được cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
1. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra.
2. Đảm bảo giữ nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra;
3. Thực hiện quyết định xử lý của Bộ Giao thông vận tải khi vi phạm quy định về kiểm tra Nhà nước về chất lượng xe cơ giới nhập khẩu.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
1. Thực hiện quy định này đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong việc bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu.
2. Thống nhất phát hành, quản lý chứng chỉ chất lượng.
3. Xây dựng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập khẩu.
4. Thu các khoản thu liên quan tới việc kiểm tra, cấp chứng chỉ chất lượng theo quy định hiện hành.
5. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu trong thời hạn 02 năm.
6. Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng xe cơ giới nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

Phụ lục I

MẪU - GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tdo - Hạnh phúc
-------------

GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Declaration form for quality, technical safety and environmental inspection for imported motor vehicle)

Kính gửi (To): Cục Đăng kiểm Việt Nam

Tchức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa ch(Address):

Đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu với các nội dung sau (Request for quality, technical safety and environmental protection inspection for imported motor vehicle with the following contents):

Hồ sơ kèm theo (Attached document)(*):

+ Hóa đơn thương mại/giấy tờ tương đương(Commerce invoice / equivalent document):       □

+ Tài liệu kỹ thuật (Technical document):                                                                              □

+ Giấy chứng nhận chất lượng số (Certificate of Quality):                                                     □

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe (Certificate of Registration) hoặc các giấy tờ tương đương (or equivalent document) (chỉ áp dụng đối với ô tô chở người đã qua sử dụng, dưới 16 chỗ ngồi (To be applied for used vehicles designed for the transport of under 16 persons only)):                                                                                                      □

+ Bản kê chi tiết kèm theo gồm (Attachment ):. . . . . . . . trang (page(s))                                □

+ Các giấy tờ khác (Other related documents):                                                                     □

Thời gian và Địa điểm kiểm tra dự kiến (Date and Anticipated inspection site):

.......................................................................................................................................................

Người đại diện (Representative): ............................... Số điện thoại (Telephone No): .................

Xác nhận của Cơ quan kiểm tra
Vào sổ đăng ký số:
(Registered N 0).

, ngày (date) tháng năm
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)

. . . . . . , ngày (date) tháng    năm 
Đại diện Cơ quan kiểm tra
( Inspection Body)

 

Chú thích: (*) đánh dấu “√” nếu là có; đánh dấu “/” nếu không có; ghi chữ “BS” nếu bổ sung sau.
 

BẢN KÊ CHI TIẾT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Imported motor vehicle list )
(Kèm theo Giấy đăng ký kiểm tra số (Attached to Declaration form with Registered N0 ) : . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . )

Số TT
(N0)

Nhãn hiệu/số loại
(Trade mark/Model)

Loại phương tiện
(Vehicle’s type)

Năm sản xuất
(Production year)

Số khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)

Số động cơ
(Engine N0)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status)

Chưa qua sử dụng
(Brand New)

Đã qua sử dụng
(Used)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢN ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Chỉ sử dụng khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu thay đổi thời gian, địa điểm kiểm tra)

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số đăng ký kiểm tra (Registered N0 for inspection): ....................... Số Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Customs declaration N0):............

Thời gian kiểm tra (Inspection date):. . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Địa điểm kiểm tra (Inspection site). . . . . . . . . . . . . . . . . 

Người liên hệ (Contact person):. . . . . . . . . . .  . . . . . . . . . . . . . . . .. . . Số điện thoại (Tel N0). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. .

TT

Nhãn hiệu/số loại
(Trade mark/Model)

Loại phương tiện
(Vehicle’s type)

Số khung (hoặc số VIN)
(Chassis or VIN N0)

Số động cơ
(Engine N0)

Ghi chú
(Remarks)

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

Thông tin khác (nếu có):

, ngày (date) tháng năm
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
(Importer)

nhayPhụ lục I của Thông tư 31/2011/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT theo quy định tại Điểm a Khoản 13 Điều 1.
Phụ lục I của Thông tư này được thay thế lại bằng Phụ lục III theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT. Do vậy Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT không còn được áp dụngnhay

Phụ lục II

MẪU - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

_____________________

BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Specification sheet of imported motor vehicle)

1. THÔNG TIN CHUNG (General information)

1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer) :

1.2. Địa chỉ (Address) :

1.3. Người đại diện (Representative) :                 1.4. Điện thoại (Tel) :

1.5. Tình trạng phương tiện (Vehicle's status) :

1.6. Nhãn hiệu (Trade mark) :                              1.7. Số loại (Model) :

1.8. Nước sản xuất (Production country) :           1.9. Năm sản xuất (Production year) :

1.10. Loại phương tiện (Vehicle's type) :

2.CÁC THÔNG SỐ VÀ TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CƠ BẢN (Specification and feature)

2.1. Khối lượng (mass) (kg)

2.1.1. Khối lượng bản thân (Kerb mass) :

2.1.1.1. Phân bố lên trục 1 (Axle 1 st )* :              2.1.1.3. Phân bố lên trục 3 (Axle 3th )* :

2.1.1.2. Phân bố lên trục 2 (Axle 2nd )* :               2.1.1.4. Phân bố lên trục 4 (Axle 4th )* :

2.1.1.5. Phân bố lên trục 5 (Axle 5th )* :

2.1.2. Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass) **:

2.1.3. Số người cho phép chở, kể cả người lái (Seating capacity, including driver) : (người/person )

2.1.4. Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass) :

2.1.4.1. Phân bố lên trục 1 (Axle 1st )* :               2.1.4.3. Phân bố lên trục 3 (Axle 3th )* :

2.1.4.2. Phân bố lên trục 2 (Axle 2nd )* :               2.1.4.4. Phân bố lên trục 4 (Axle 4th )* :

2.1.4.5. Phân bố lên trục 5 (Axle 5th )* :

2.1.5. Khối lượng kéo theo cho phép (Towed mass) ***:

2.2. Kích thước (Dimension) (mm)

2.2.1. Kích thước bao: dài x rộng x cao (Overall dimensions L x W x H) :

2.2.2. Chiều dài cơ sở (Wheel base) :

2.2.3. Vết bánh xe trước/sau (Track Front/Rear) :

2.3. Động cơ (Engine)

2.3.1. Kiểu động cơ (Engine model) :

2.3.2. Thể tích làm việc (Displacement) : (cm3)

2.3.3. Công suất lớn nhất/ tốc độ quay (Max output/rpm) :           (kW/vòng/phút (kW/rpm) )

2.3.4. Mô men lớn nhất/ tốc độ quay (Max Torque/rpm) : (           N.m/vòng/phút (N.m/rpm) )

2.3.5. Loại nhiên liệu (Fuel kind) :

2.4. Hệ thống truyền lực và chuyển động (Transmission and motion system)

2.4.1 Ly hợp (Clutch) :

2.4.1.1. Kiểu (type) :                              2.4.1.2. Dẫn động (actuation) :

2.4.2. Hộp số chính (main gearbox) :

2.4.2.1. Kiểu (type) :                              2.4.2.2. Điều khiển hộp số (control) :

2.4.3. Hộp số phụ (auxiliary gearbox) :

2.4.3.1. Kiểu (type):                               2.4.3.2. Điều kiển hộp số phụ (control) :

2.4.4. Công thức bánh xe (wheel formula) :

2.4.5. Cầu chủ động (active axle) :

2.4.6. Lốp xe (tire) :

2.4.6.1. Trục 1: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 1st : Quantity/tire size) :

2.4.6.2 Trục 2: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 2nd : Quantity/tire size) :

2.4.6.3 Trục 3: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 3th : Quantity/tire size) :

2.4.6.4 Trục 4: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 4th : Quantity/tire size) :

2.4.6.5 Trục 5: Số lượng/Cỡ lốp (Axle 5th : Quantity/tire size) :

2.5. Hệ thống treo (Suspension system)

2.5.1. Kiểu treo trục 1 (type of 1st axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.5.2. Kiểu treo trục 2 (type of 2nd axle) :              Giảm chấn (sock absorber):

2.5.3. Kiểu treo trục 3 (type of 3th axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.5.4. Kiểu treo trục 4 (type of 4th axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.5.5. Kiểu treo trục 5 (type of 5th axle) :              Giảm chấn (sock absorber) :

2.6. Hệ thống lái (Steering system)

2.6.1. Kiểu cơ cấu lái (type) :

2.6.2. Dẫn động (actuation) :

2.7. Hệ thống phanh (Brake system)

2.7.1. Phanh chính (service brake) :

2.7.1.1. Trục 1 (Axle 1th ) :                                  2.7.1.2. Trục 2 (Axle 1nd ) :

2.7.1.3 Trục 3 (Axle 3th ) :                                   2.7.1.4. Trục 4 (Axle 4th ) :

2.7.1.5. Trục 5 (Axle 5th ) :

2.7.2. Dẫn động phanh chính (actuation) :

2.7.3. Phanh đỗ xe (parking brake) :

2.7.3.1. Kiểu (type) :                                          2.7.3.2. Dẫn động (actuation) :

2.7.4. Hệ thống phanh dự phòng (reserve brake system) :

2.8. Thân xe (Body)

2.8.1. Kiểu thân xe/ cabin (body type) :

2.8.2. Cửa sổ/cửa thoát hiểm (window/emergency exits) ****:

2.8.2.1 Số lượng (quantity)**** :                                     2.8.2.2. Loại kính (type of glass)**** :

2.8.3. Dây đai an toàn (seatbelt) :

2.8.3.1. Dây đai an toàn cho người lái (driver's seatbelt) :

2.8.3.2. Dây đai an toàn cho hành khách (passenger's seatbelt) :             Số lượng (quantity) :

2.9. Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu và các trang thiết bị khác (Electrical equipments)

2.9.1 Đèn chiếu sáng phía trước (head lamps) :

2.9.1.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.1.2. Màu sắc (color) :

2.9.2. Đèn sương mù (fog lamp) :

2.9.2.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.2.2 Màu sắc (color) :

2.9.3. Đèn soi biển số phía sau (rear licence plate lamp) :

2.9.3.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.3.2. Màu sắc (color) :

2.9.4. Đèn phanh (stop lamps) :

2.9.4.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.4.2. Màu sắc (color) :

2.9.5. Đèn lùi (tail lamps) :

2.9.5.1 Số lượng (quantity) :                              2.9.5.2. Màu sắc (color) :

2.9.6. Đèn kích thước trước/sau (Dimension warning lamps) :

2.9.6.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.6.2. Màu sắc (color) :

2.9.7. Đèn báo rẽ trước/sau/bên (turn signal lamps) :

2.9.7.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.7.2. Màu sắc (color) :

2.9.8. Đèn đỗ xe (parking lamps) :

2.9.8.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.8.2. Màu sắc (color) :

2.9.9. Tấm phản quang (Reflective panels) :

2.9.9.1. Số lượng (quantity) :                             2.9.9.2. Màu sắc (color) :

2.10. Cơ cấu chuyên dùng và các trạng thiết bị khác (Special and other equipments):

Ghi chú: * Chỉ áp dụng với ô tô có khối lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên;

** Không áp dụng đối với ô tô con;

*** Chỉ áp dụng với ô tô đầu kéo;

**** Chỉ áp dụng với ô tô khách.

 

Tổ chức/cá nhân nhập khẩu
(Importer)
 

nhayPhụ lục II của Thông tư 31/2011/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Phụ lục II của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, theo Điểm a Khoản 13 Điều 1.nhay

Phụ lục III

MẪU - THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

_____________________

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-----------

Số (N0) :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------

 

THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
V
À BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Notice of exemption from inspection of quality, technical safety and environmental
protection for imported motor vehicle)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status ) :

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Nhãn hiệu phương tiện (Trade mark):                  Số loại (Model):

Nước sản xuất (Production country):                   Năm sản xuất (Production year):

Loại phương tiện (Vehicle’s type) :

Số khung(Chassis N0):                                       Số động cơ (Engine N0):

Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs declaration N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Technical specification)

Khối lượng bản thân (Kerb mass):                                                                                     kg

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass):                                           kg

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized pay mass):         kg

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):                                                        kg

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized total mass):                    kg

Khối lượng kéo theo cho phép (Towed mass):                                                                   kg

Số người cho phép chở, kể cả người lái (Seating capacity including driver):                        người

Kích thước bao : Dài x Rộng x Cao (Overall dimensions L x W x H)                                    mm

Chiều dài cơ sở (Wheelbase):                                                                                           mm

Vết bánh xe trước (Front track):                 mm - Vết bánh xe sau (Rear track):                    mm

Kiểu động cơ (Engine model):

Loại nhiên liệu (Fuel kind):                     Thể tích làm việc (Displacement):                           cm3

Công suất lớn nhất của động cơ/ tốc độ quay (Max. output/ rpm):                           kW(hp)/r/min

Công thức bánh xe (Wheel formula):                               Số trục (Quantity of axle):

Lốp xe (Tyres)   Trục 1 (Axle 1st):                                    Trục 2 (Axle 2nd):

Trục 3 (Axle 3th):                                    Trục 4 (Axle 4th):

Trục 5 (Axle 5th):

Cơ cấu chuyên dùng (Special purpose equipment):

Xe cơ giới được miễn kiểm tra theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT, ngày    tháng    năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle is exempted from inspection in compliance with The Circular N0   /2011/TT-BGTVT issued by Minister of Ministry of Transport on … 2011.

Ghi chú:

 

Date) , ngày     tháng     năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Lưu ý: Thông báo này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện bị ảnh hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp vvv…
Note: This notice will be expired if quality of the motor vehicle is influenced by carrying, landing, storing, etc…

nhayPhụ lục III của Thông tư 31/2011/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Phụ lục III của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, theo Điểm a Khoản 13 Điều 1.nhay

Phụ lục IV

MẪU - GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-----------

Số (N0) :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-------------

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
B
ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Certificate of conformity from inspection of quality, technical safety and
environmental protection for imported motor vehicle)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status ) :

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Nhãn hiệu phương tiện (Trade mark):                  Số loại (Model):

Nước sản xuất (Production country):                   Năm sản xuất (Production year):

Loại phương tiện (Vehicle’s type) :

Số khung(Chassis N0):                                       Số động cơ (Engine N0):

Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs declaration N0):

Địa điểm kiểm tra (Inspection site):

Thời gian kiểm tra (Inspection date):

Số biên bản kiểm tra (Inspection record N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
(Technical specification)

Khối lượng bản thân (Kerb mass):                                                                                     kg

Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế (Design pay mass):                                           kg

Khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized pay mass):         kg

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế (Design total mass):                                                        kg

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông không phải xin phép (Authorized total mass):                    kg

Khối lượng kéo theo cho phép (Towed mass):                                                                   kg

Số người cho phép chở, kể cả người lái (Seating capacity including driver):                        người

Kích thước bao : Dài x Rộng x Cao (Overall dimensions L x W x H)                                    mm

Chiều dài cơ sở (Wheelbase):                                                                                           mm

Vết bánh xe trước (Front track):                 mm - Vết bánh xe sau (Rear track):                    mm

Kiểu động cơ (Engine model):

Loại nhiên liệu (Fuel kind):                     Thể tích làm việc (Displacement):                           cm3

Công suất lớn nhất của động cơ/ tốc độ quay (Max. output/ rpm):                           kW(hp)/r/min

Công thức bánh xe (Wheel formula):                               Số trục (Quantity of axle):

Lốp xe (Tyres)   Trục 1 (Axle 1st):                                    Trục 2 (Axle 2nd):

Trục 3 (Axle 3th):                                    Trục 4 (Axle 4th):

Trục 5 (Axle 5th):

Cơ cấu chuyên dùng (Special purpose equipment):

Xe cơ giới được miễn kiểm tra theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT, ngày    tháng    năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle is exempted from inspection in compliance with The Circular N0   /2011/TT-BGTVT issued by Minister of Ministry of Transport on … 2011.

Ghi chú:

 

 

Date) , ngày     tháng     năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Lưu ý: Giấy chứng nhận này sẽ không còn giá trị nếu chất lượng của phương tiện đã kiểm tra bị ảnh hưởng do vận chuyển, bảo quản, bốc xếp vvv…
Note: This certificate will be expired if quality of the inspected motor vehicle is influenced by carrying, landing, storing, etc…

nhayPhụ lục IV của Thông tư 31/2011/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Phụ lục IV của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, theo Điểm a Khoản 13 Điều 1.nhay

Phụ lục V

MẪU - THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-----------

Số (N0) :

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------

 

THÔNG BÁO KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
V
À BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
(Notice of non-conformity from inspection of quality, technical safety and
environmental protection for imported motor vehicle)

Tình trạng phương tiện (Vehicle’s status ) :

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Nhãn hiệu phương tiện (Trade mark):

Số loại (Model):

Nước sản xuất (Production country):                   Năm sản xuất (Production year):

Loại phương tiện (Vehicle’s type) :

Số khung(Chassis N0):                                       Số động cơ (Engine N0):

Số tờ khai hàng nhập khẩu (Customs declaration N0):

Địa điểm kiểm tra (Inspection site):

Thời gian kiểm tra (Inspection date):

Số biên bản kiểm tra (Inspection record N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

Xe cơ giới được miễn kiểm tra theo Thông tư số     /2011/TT-BGTVT, ngày    tháng    năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
The motor vehicle is exempted from inspection in compliance with The Circular N0   /2011/TT-BGTVT issued by Minister of Ministry of Transport on … 2011.

Lý do không đạt (Reasons of non-conformity):

 

 

Date) , ngày     tháng     năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Nơi nhận:

 
nhayPhụ lục V của Thông tư 31/2011/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Phụ lục V của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, theo Điểm a Khoản 13 Điều 1.nhay
nhay
Phụ lục VI của Thông tư 31/2011/TT-BGTVT được bổ sung bởi Phụ lục VI của Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, theo Điểm b Khoản 13 Điều 1.
nhay
Bổ sung
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 31/2011/TT-BGTVT

Hanoi, April 15, 2011

CIRCULAR

On the technical safety quality and environmental protection inspection for imported motor vehicles

 

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 on detailing the implementation of a number of articles of the Law on Product and Goods Quality;

Pursuant to the Government’s Decree No. 51/2008/ND-CP dated April 22, 2008 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government's Decree No. 12/2006/ND-CP dated January 23, 2006, detailing the implementation of the Commercial Law relating to activities of international purchase and sale of goods, agents of goods sale or purchase, processing and transit of goods involving foreign parties;

The Minister of Transport provides for provisions as follows:


Chapter I

GENERAL PROVISIONS


Article 1. Scope of regulation

1. This Circular defines the technical safety quality and environmental protection inspection for imported motor vehicles.

2. This Circular does not apply to:

a) Imported motorcycles and mopeds;

b) Imported motor vehicles that are used for the purposes of national defense and security of the Ministry of Defence and Ministry of Public Security;

c) Imported motor vehicles that are used for the special purposes and not for the participation in traffic.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to domestic and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as organizations and individuals) importing motor vehicles, organizations and agencies engaged in the management, inspection and testing of motor vehicles.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Motor vehicles are motorised means of transport operating on roads (except for motorcycles and mopeds) that are defined in the standards TCVN 6211 and TCVN 7271, including incomplete vehicles.

2. Motor vehicles of the same type are those of the same industrial owner, the same trade mark, the same design, the same technical specifications and the same country of manufacture.

Article 4. Imported motor vehicles must comply with current provisions on types and corresponding technical regulations and standards.

Article 5. The Vietnam Register (hereinafter referred to as the inspecting body) shall organize and carry out the technical safety quality and environmental protection inspection (hereinafter referred to as inspection) for imported motor vehicles nationwide.


Chapter II

PROVISIONS ON TECHNICAL SAFETY QUALITY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION INSPECTION


Article 6. Dossiers of inspection registration

1. A dossier of inspection registration comprises the following documents:

a) The original of written registration for inspection, stating clearly the chassis number, engine number and year of manufacture of the motor vehicle, made using the form in Appendix I to this Circular;

b) Copies of import documents verified by the importing organization or individual, including commercial invoice or equivalent papers; declaration of imports;

c) Copies of documents presenting the functions and technical specifications verified by the importing organization or individual in which are shown the following basic contents: Basic dimension specifications; mass specifications: unladen mass, pay mass, total mass, unladen mass distributed on axles of the vehicle (only for motor vehicles with the total mass of at least 15 tons); basic technical specifications of the engine; passenger capacity including driver; dimensions of tyres; information about the main systems such as transmission system, brake system, suspension system, steering system, light and light-signaling system, special-purpose equipment installed on the vehicle (if any);

In case the motor vehicle has not been used, in addition to the above-mentioned documents presenting the functions and technical specifications, the following documents must be provided:

- The original of ex-works inspection sheet granted by the manufacturer for each motor vehicle with chassis number, engine number (if any) or certificate of quality (C/Q) granted by the manufacturer for imported motor vehicle.

- Documents relating to the emission of unused, imported motor vehicle: copies verified by the importing organization or individual of one of the following documents:

+ Emission test report granted by a foreign competent agency or organization for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy-duty cars), stating the test results of the tests specified in the corresponding regulations;

+ Certificate granted by foreign competent agency for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy-duty cars) that was satisfactory the requirements on emission according to current regulations or higher for each type of vehicle and test specified in the corresponding regulations.

+ Written certification (or certificate) granted by the manufacturer for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy-duty cars) that verifies that the type of motor vehicle or motor vehicle engine meets the requirements for emission specified in current provisions or higher for unused and imported motor vehicles being: motor vehicles with certificates of vehicle type granted by competent agencies of countries applying the European emission standards, or heavy-duty cars which are manufactured in countries not applying the European emission standards but satisfy these countries’ requirements and such requirements are equivalent to or higher than the current requirements.

The substitution of written certification (or certificate) granted by the manufacturer for the type of motor vehicle or motor vehicle engine (for heavy-duty cars) for the emission test report or certificate of foreign competent agency shall be applied only within 02 years from the effective date of this Circular.

- Requirement for documents relating to the emission of motor vehicles shall not apply to:

+ Motor vehicles not participating in public transport, operating mainly in mines, harbors, airports, warehouses, factories, resorts and recreation and entertainment zones;

+ Motor vehicles imported in accordance with the Prime Minister’s separate provisions;

+ Motor vehicles imported as non-refundable aids or gifts for agencies and organizations.

d) For a used under-16 seat passenger cars, in addition to the documents defined at Points a, b and c Clause 1 Article 6 of this Circular, a copy verified by the importing organization or individual of one of the following papers is required:

- A registration certificates or one of papers of equivalent value;

- A circulation certificate;

- A document on registration certificate cancelation or document on circulation certificate cancelation granted by the competent agency of the country where the car is registered.

In case the vehicle’s owner has been changed for several times before the vehicle is imported into Vietnam and on its registration certificate or alternative documents, grounds for identification of the time of vehicle registration are not sufficient, the importing organization or individual may provide additionally legal evidence of the previous registrations at the specialized vehicle management agencies or organizations in the vehicle exporting countries.

2. The documents presenting the functions and technical specifications and documents relating to emission specified at Point c Clause 1 Article 6 of this Circular shall not be required for imported motor vehicles of the same type as the types of vehicles that have been inspected and and of which certificates on technical safety quality and environmental protection for imported motor vehicles (hereinafter referred to as the certificate of quality) have been granted. For used motor vehicles, documents on registration of technical specifications of imported motor vehicles made by the importing organization or individual, using the contents defined in Appendix II to this Circular may be used to substitute for the documents presenting the functions and technical specifications.

3. The importing organizations and individuals may submit their declarations of import; documents on registration of technical specifications of imported motor vehicles; and documents relating to the emission of unused motor vehicles before the vehicle inspection.

Article 7. Inspection of unused motor vehicles

Inspection of unused motor vehicles (including incomplete vehicles) shall be carried out as follows:

1. Inspection of the type

a) This method applies to unused motor vehicles which are manufactured before the time of import for at most 03 years, have a complete dossier defined in Article 6 of this Circular and satisfy one of the following requirements:

- Motor vehicles which have been inspected in accordance with the treaties or mutual recognition agreements on standards and conformity which Vietnam has signed;

- Motor vehicles which are imported by their manufacturers’ authorized dealers in charge of sale and warranty, have the same type as vehicles of which certificates of quality are granted by the inspecting body.

b) Contents of inspection: Inspect the conformity of the vehicle types that are presented in the inspection registration dossier in comparison with vehicle types which have been inspected and certified;

Inspect the status of chassis number, engine number of each imported vehicle of the same type as the one presented in the inspection registration dossier.

2. Inspection of sample vehicle test

a) This method applies to unused motor vehicles other than those specified in Clauses 1 Article 7 of this Circular which are one of the following cases:

- Motor vehicles which have documents relating to emission but have not documents presenting the functions and technical specifications or have documents presenting the functions and technical specifications not conforming to the actual imported vehicles;

- Motor vehicles of which the types have not been verified by foreign competent agency.

b) Contents of inspection: Test one random sample vehicle representing each type of vehicle in the inspection registration dossier according to the items specified in the Ministry of Transport’s current technical regulations on technical safety quality and environmental protection for motor vehicles;

Inspect the status of chassis number and engine number of each imported vehicle of the same type as the sample vehicle.

3. Random inspection

a) This method applies to types of unused motor vehicles which have a complete dossier as specified, are not the subjects defined in Clauses 1 and 2 Article 7 of this Circular and are one of the following cases:

- Motor vehicles of which the types have been certified by the inspecting body but the inspecting body has grounds to demonstrate the difference in technical specifications between technical documents and the imported motor vehicles or technical documents are not reliable enough to be used for inspection;

- Motor vehicles of the types of which certificates of quality have not been granted by the inspecting body;

- Motor vehicles which have the same types as vehicles of which certificates of quality are granted by the inspecting body but are imported by the organizations or individuals not being their manufacturers’ authorized dealers in charge of sale and warranty.

b) Contents of inspection: Inspect one random sample vehicle representing each type in the inspection registration dossier, including the overall inspection, inspection of engine, brake system, suspension system, steering system, light, light-signaling and electrical equipment in accordance with Article 8;

Inspect the status of chassis number and engine number of each imported vehicle of the same type as the sample one.

4. Inspection of each vehicle

a) This method applies to the motor vehicles other than those defined in Clauses 1, 2 and 3 Article 7 of this Circular.

b) Contents of inspection: Inspect according to the items, including the overall inspection, inspection of engine, brake system, suspension system, steering system, light, light-signaling and electrical equipment in accordance with Article 8.

5. Inspection of emission test (excluding the evaporation test)

a) This method applies to the following motor vehicles:

- Motor vehicles which have not documents relating to emission defined at Point c Clause 1 Article 6 of this Circular;

- Motor vehicles with documents relating to emission which are not fully state the tests applicable to such vehicle type defined in the National Technical Regulation QCVN 05:2009/BGTVT on emission of gaseous pollutants of new manufactured, assembled and imported automobiles;

- Motor vehicles of which the structures do not conform with their documents relating emission.

b) Contents of inspection: Inspect one random sample vehicle of each vehicle type in accordance with the National Technical Regulation QCVN 05:2009/BGTVT on emission of gaseous pollutants of new manufactured, assembled and imported automobiles and test in the National Motor Vehicle Emission Test Center of the Vietnam Register or in one of emissions test establishments recognized by the inspecting body.

Article 8. Inspection of used motor vehicles

The inspection of each used imported motor vehicle (including trucks without cargo hold) with a complete dossier defined in Article 6 of this Circular shall be carried out as follows:

1. Overall inspection

a) Chassis number and/or VIN number (vehicle identification number) and engine number are not chiseled or re-made and conform with the vehicle’s inspection registration dossier;

b) The motor vehicle must normally operate with full utilities and functions, shape and structure in conformity with the documents presenting the functions and technical specifications registered at the inspecting body (excluding trucks without cargo hold);

c) The motor vehicle’s dimension, mass and mass distribution on its axles must comply with the Ministry of Transport’s current technical regulations on technical safety quality and environmental protection for motor vehicles.

2. Inspection of body, cabin and cargo hold

a) They must not be cracked, broken, has no holes, not be rotten, not be torn;

b) The service door may be opened or closed gently, must not open automatically when the vehicle is running;

c) The windscreen and window glass are safety glass types used for such vehicle, conform with provisions on the safety for occupants of vehicles; and must not be broken, cracked or have color changed;

d) The rearview mirrors must be sufficient, of the right type and be securely installed;

dd) The driver’s seat and seats other driver’s seat must have the layout in conformity with the vehicle’s technical documents; be assembled firmly and have dimensions consistent with the Ministry of Transport’s current technical regulations on the technical safety quality and environmental protection for motor vehicles;

e) Seatbelts must be sufficient in accordance with provisions and the vehicle type’s technical documents, be securely installed, not be torn, their buckles may be fastened and unfastened gently and must not open automatically, their belts must not be stuck, the belts must lock when there is a sudden impact.

3. Inspection of chassis

There is no cracks, breaks or warping visible to the naked eye and no rust that affects the structure’s bearing capacity.

4. Inspection of engine

a) It must be the right type or another type with equivalent capacity. The required engine capacity for one ton of total mass of an automobile is at least 7.35 kW (such condition does not apply to special-use vehicles, electric vehicles and vehicles with the total mass of at least 30 tons); in case the engine capacity for one ton of total mass of a motor vehicle does not meet the requirement, the inspecting body shall adjust such motor vehicle’s pay mass and total mass in conformity with provisions;

b) There is no leaked droplets of fuel, lubricating oil and coolant;

c) The engine must run after no more than 3 consecutive times of starting it by a starter (a starting time of at most 5 seconds);

d) The engine must run stably at idle, without knock sound;

dd) In case the engine runs stably, the lubricating oil pressure and coolant temperature must be within allowable limits;

e) The engine emissions’ allowable limit must satisfy the conditions as follows:

- For a vehicle with four-stroke spark ignition (SI) engine: the carbon monoxide (CO) content by volume shall not exceed 3.0%; hydrocarbon (HC) content by volume shall not exceed 600 ppm;

- For a vehicle with two-stroke spark ignition (SI) engine: the CO content by volume shall not exceed 3.0%; HC content by volume shall not exceed 7800 ppm;

- For a vehicle with special spark ignition (SI) engine (Wankel engine or another engine with a structure other than structures of commonly used types of engines with piston and piston ring): the CO content by volume shall not exceed 3.0%; HC content by volume shall not exceed 3300 ppm;

- For a vehicle with compression ignition (CI) engine: the smoke intensity shall not exceed 60 HSU (Hartridge Smoke Units);

g) Upon parking the vehicle, the vehicle’s noise shall not exceed the maximum allowable limit defined in the Ministry of Transport’s current technical regulations on technical safety quality and environmental protection for motor vehicles;

h) The engine’s displacement shall be recorded at the value in the documents presenting the functions and technical specifications or label on the engine or the information of the manufacturer. In case the technical documents do not present such value or the value ​in the technical documents is doubtful, the engine’s displacement shall be recorded by the result of the engine’s actual displacement.

5. Inspection of transmission and moving systems

a) The clutch must be securely installed with free play; lightly controlled, completely closed and definitively cut, without any leakage of oil droplets in the whole system;

b) The gearbox and auxiliary gearbox may perform the changes easily without any stuck, must not perform changes automatically and have not oil droplets leaked in the entire system;

c) There is no strange knock sound in gearbox, auxiliary gearbox and main transmission structure, etc. upon operation;

d) The cardan shaft shall not be deformed and have no cracks or breaks;

dd) The driving axles normally operate, have no cracks and no leaked oil droplets;

e) The rigid axles shall not be deformed and have no cracks;

g) The wheel hubs shall not be loose or stuck;

h) The tyres are sufficient, comply with the technical documents, and have no blisters, cracks or breaks.

6. Inspection of brake system

a) The brake system shall have sufficiently parts and details specified in the vehicle type’s technical documents;

b) The oil and gas pipelines shall not be cracked, worn, flattened or leaking;

c) The pressure gauge, pressure indicator are the right type, securely installed, operate stably and are not damaged;

d) The foot brake:

- For hydraulic brake system, the system must operate after no more than  two operating times.

- For pneumatic brake system, the system must operate after operation of the brake pedal. The pressure in the compressed air tank shall be at least 5 kG/cm2 after a complete operation of the brake pedal.

dd) The handbrake is effective after a control;

e) A trailer or semi-trailer’s brake connectors are the right type and securely installed; are not damaged or leaked.

7. Inspection of the steering system

a) The steering system shall have sufficiently parts and details defined in the vehicle type’s technical documents and run stably;

b) The steering wheel is installed in the left of the vehicle (excluding vehicles allowed by a competent agency), of the right type, not cracked or broken; The requirement for the steering wheel’s play is that displacement of a point on the steering wheel rim shall not exceed one fifth of the steering wheel’s diameter;

c) The steering column shall be the right type, securely installed, have no axial and radial play, not be cracked, broken, not get stuck upon turning;

d) The steering structure shall be the right type, securely installed, have sufficiently clamping parts and anti-loosening parts, have no leaked oil or abnormal sounds upon operation;

dd) The track rod and lever are not deformed or cracked, have sufficiently clamping parts and anti-loosening parts, not cracked, broken or welded;

e) The ball joints and universal joints are securely installed, have sufficiently anti-loosening parts, have no play or noise upon shaking of the steering wheel, not cracked or broken, and have no jerky movement;

g) The steering shaft shall be securely installed with sufficient anti-loosening parts, have no play between spring and shaft, not be cracked or broken, and not get stuck upon turning;

h) The power steering shall be the right type, securely installed, have no cracks and no leakage of oil droplets.

8. Inspection of suspension system

a) The elastic parts, including tweezers, springs, torsion bars, etc. must be the right type, sufficient, are not cracked, broken, or displaced. The edges on the interface between tweezers are not worn. The ground clearance of vehicle must conform with such vehicle type’s technical documents;

b) The pneumatic elastic elements shall have no compressed air leaked, the vehicle’s body  must be balanced by directions;

c) The hydraulic shock absorber normally operates, have no leakage of oil droplets.

9. Inspection of light, light-signaling and electrical equipment

a) Electrical equipment of the vehicle type with its ensured function are sufficiently equipped;

b) Horn, lights, signal lights, windscreen wipers must comply with current technical safety standards for motor vehicles in use.

10. Inspection of special-purpose equipment

Special-use motor vehicles’ special-purpose equipment must be equipped sufficiently, ensuring that their functions conform with the vehicle’s technical documents.

Article 9. Settlement of results

1. After inspection of a motor vehicle and receipt of its complete dossier relating to the imported motor vehicles as defined, the inspecting body shall grant a certificate of quality as follows:

a) For a motor vehicle meeting the conditions defined in Clause 1 Article 7, the inspecting body shall grant a notice of exemption from inspection of quality (hereinafter referred to as notice of inspection exemption), made using the form in Appendix III to this Circular;

b) For a motor vehicle meeting the conditions defined in Clauses 2, 3, 4 Article 7 and Article 8 of this Circular, the inspecting body shall grant a certificate of quality, made using the form in Appendix IV to this Circular;

c) For a motor vehicle is not satisfactory after inspection and test, the inspecting body shall grant a notice of non-conformity from inspection of quality on technical safety and environmental protection for imported motor vehicle, made using the form in Appendix V to this Circular and send it to relevant agencies for implementation of settlement measures.

2. Certificates of quality or notices on inspection exemption for imported motor vehicles shall be used for settlement of the technical safety inspection procedures for the first time, registration of vehicles and settlement of import procedures at competent agencies’ request.

In case a motor vehicle of which a certificate of quality or notice on inspection exemption has been granted is damaged during handling, transportation and storage, leading to its quality not guaranteed, such granted certificate of quality or notice on quality inspection exemption is no longer valid.

3. A number of special cases during the inspection shall be settled as follows:

a) In case a used motor vehicle has no documents presenting the functions and technical specifications or its technical documents’ contents are insufficient, the vehicle’s basic technical specifications shall be determined on the basis of actual inspection and test;

For a vehicle of which a number of specifications or structure has been changed from abroad in comparison with the basic vehicle, the importing organization or individual must present the foreign vehicle management agency’s documents for the changed vehicle. In such case, the imported motor vehicle’s total mass shall be not higher than the value stated in the foreign vehicle management agency’s documents for the changed vehicle;

b) For a truck with mass distributed on axles greater than the mass as defined, the pay mass of the imported vehicle shall be determined according to the results of allowable axle load calculation in accordance with the Ministry of Transport’s provisions;

c) For a special-use motor vehicle with dimensions and/or mass greater than those defined in the corresponding provisions or a special-use vehicle with right-hand steering wheel operating within a limited scope that are permitted to be imported in accordance with Section 5 Part II Appendix No. 01 to the Government’s Decree No. 12/2006/ND-CP dated January 23, 2006, such vehicle shall be inspected for import but the content “This vehicle operates within a limited scope, the joining the traffic must be allowed by the competent road administration agency” is required to be recorded in the certificate of quality;

d) In case an imported motor vehicle is damaged during the transportation from the port of loading to Vietnam, the importing organization or individual may repair some parts such as body, cabin and cargo hold with paint scratches or partially oxidized body, cabin and cargo but without damages, holes; cracked or broken windscreen and window glass; cracked or broken light and light-signaling systems; missed control relays; cracked or broken rearview mirrors; damaged or abnormally operating windshield wipers; non-working batteries;

dd) In case an unused motor vehicle with dimensions greater than those specified in current provisions is allowed to be disassembled to facilitate the transportation to Vietnam, the inspecting body shall inspect the import quality only when the vehicle is assembled completely;

e) In case of motor vehicles subject to recall to fix errors under the current provisions on recall of the automobile products with technical errors that are officially notified by their manufacturers or the foreign vehicle management agency at the time of inspection of imported vehicles, the inspecting body shall grant certificates of quality only after the importing organizations and individuals present written commitments and documents confirming that the imported vehicles’ errors have been fixed and the safety is ensured of the manufacturers or their authorized establishments;

g) For motor vehicles without any chassis number and/or the engine number with many chassis numbers and/or the engine numbers not chiseled or re-made, the inspecting body shall write in details the status of the chassis number and/or the engine number in the certificates of quality;

For motor vehicles showing signs of chiseling the chassis number and/or the engine number, the inspection of quality shall be carried out but the certificates of quality must clearly state such chiseling of chassis number and/or the engine number;

If there is any doubt relating to the motor vehicle’s chassis number and/or the engine number, the inspecting body shall request assessment from a specialized assessment agency for settlement;

h) Bases of determination of the production year of a motor vehicle shall be as follows:

- Vehicle identification number (VIN number);

- Vehicle’s chassis number;

- Documents such as catalogs, manuals of technical specifications, identification software or other information of the manufacturer;

- Information on the manufacturer's label on the vehicle;

- The production year recorded in the copy of certificate of vehicle registration or written cancelation of the vehicle registration in use in foreign country;

For other special cases, the inspecting body shall establish an assessment council including specialized technical experts for making decision.

Article 10. Procedures for grant of certificate of technical safety quality and environmental protection for imported motor vehicles

1. Order of implementation

a) An importing organization or individual shall make a dossier of registration for inspection defined in Article 6 of this Circular and submit it to the inspecting body in person;

b) After receiving the dossier of inspection registration, the inspecting body shall consider and compare the dossier of inspection registration with the current provisions relating to motor vehicles. In case the dossier is not complete as required, the inspecting body shall guide the importing organization or individual to supplement and complete information;

In case of the dossier of inspection registration is complete as defined in Clause 1 Article 6 of this Circular, the inspecting body shall certify in the written registration for inspection and agree with the importing organization or individual for the inspection time and place;

c) The inspecting body shall inspect imported motor vehicles at the agreed place and grant a notice on quality inspection exemption or certificate of quality or notice on non-conformity defined at Points a, b or c Clause 1 Article 9 of this Circular.

2. Method of the implementation

The importing organizations and individuals shall apply their dossiers of registration for inspection at the inspecting body and receive certificates of quality after paying charges and fees under the current provisions relating to the inspection and grant of certificate of quality for imported motor vehicles.

3. Time limit for handling

a) The inspection of dossiers of registration for inspection and making certification in the written registration for inspection shall be carried out within 01 working day;

b) The vehicle inspection and grant of certificate of quality shall be implemented within 10 working days (for unused motor vehicles with seat capacity of less than 16 seats) or within 05 working days (for other types of motor vehicles) from the date of completion of motor vehicle inspection with satisfactory results and receipt of complete dossiers as required.


Chapter III

EFFECT


Article 11. Effect

1. This Circular takes effect after 45 days from the date of signing for promulgation and annul the Minister of Transport’s Decision No. 35/2005/QD-BGTVT dated July 21, 2005 issuing regulations on the technical safety quality and environmental protection inspection for imported motor vehicles .

2. Certificates of quality and notices on inspection exemption granted before the effective date of this Circular shall be still valid.


Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION


Article 12. Responsibilities of importing organizations and individuals

1. Take responsibility for the truthfulness and accuracy of the documents provided to the inspecting body.

2. Keep intact of motor vehicles for inspection by the inspecting body.

3. Comply with the Ministry of Transport’s decisions on handling of violations in case they commit acts of violation of provisions on state inspection of imported motor vehicles’ quality.

Article 13. Responsibilities of inspection agencies

1. Implement the provisions and take the responsibility for guiding the importing organizations and individuals to comply with requirements for technical safety quality and environmental protection for imported motor vehicles.

2. Issue and manage certificates of quality.

3. Formulate professional guidance of technical safety quality and environmental protection inspection for imported motor vehicles.

4. Collect the amounts relating to inspection and grant of certificates of quality in accordance with current provisions.

5. Store imported motor vehicle inspection dossiers within 02 years.

6. Synthesize and report the results of quality inspection of imported motor vehicles to the Ministry of Transport.

Article 14. Organization of implementation

Chief of Ministry Office, Chief Inspector of Ministry, Directors of Departments, General Director of the Vietnam Register, Heads of agencies, organizations and relevant individuals shall take responsibility for the implementation of this Circular./.

 

 

THE MINISTER



Ho Nghia Dung

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 31/2011/TT-BGTVT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 31/2011/TT-BGTVT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất