Thông tư 24/2011/TT-BVHTTDL về tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

thuộc tính Thông tư 24/2011/TT-BVHTTDL

Thông tư 24/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại về giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
Cơ quan ban hành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:24/2011/TT-BVHTTDL
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành:30/12/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

-----------------------

Số:  24/2011/TT-BVHTTDL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------

Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011

THÔNG TƯ

Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại về giá trị tài sản cho

người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2009/NĐ-CP).
2. Việc hoàn trả thiệt hại về giá trị tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP.
Điều 2: Nguyên tắc khen thưởng và hoàn trả thiệt hại
1. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể, cá nhân; việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến hình thức khen thưởng cao, thành tích đạt tới đâu khen thưởng tới đó. Những thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn hơn được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn;
b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
2. Việc hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình phải thực hiện đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Thông tư này.
MỤC II
KHEN THƯỞNG
Điều 3: Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn khen thưởng:
a) Cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình như: tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống bạo lực gia đình, truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình; thông tin, tố giác, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình; hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; xử lý các hành vi bạo lực gia đình; huy động nguồn lực hoặc trực tiếp hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Cá nhân, tập thể có những đóng góp đột xuất tạo được ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, Huân chương thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Huy chương;
đ) Huân chương;
e) Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài các hình thức khen thưởng quy định tại điểm a, b, c, d và đ, khoản 2 Điều này còn được nhận tiền thưởng tương ứng với hình thức được khen thưởng theo định hiện hành.
Điều 4: Điều kiện khen thưởng
1. Điều kiện đề nghị xét tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
b) Tại thời điểm đề nghị khen thưởng không vi phạm những quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Điều kiện đề nghị xét tặng Giấy khen của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Cá nhân, tập thể đạt một trong các điều kiện sau đây thì được đề nghị xét tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cá nhân, tập thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khen 2 lần liên tục hoặc 3 lần không liên tục và tại thời điểm đề nghị khen thưởng không vi phạm những quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Cá nhân, tập thể có những đóng góp đột xuất, tạo được ảnh hưởng tích cực trong cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Cá nhân, tập thể có sáng kiến trong phòng, chống bạo lực gia đình được áp dụng vào thực tiễn của địa phương và thu được kết quả tích cực;
d) Cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức cấp huyện được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Điều kiện đề nghị xét tặng Giấy khen của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức cấp tỉnh được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cá nhân, tập thể đạt một trong các điều kiện sau đây thì được đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Cá nhân, tập thể thuộc cấp xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng Giấy khen 2 lần liên tục hoặc 3 lần không liên tục;
b) Cá nhân, tập thể thuộc cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng Giấy khen 3 lần liên tục hoặc 4 lần không liên tục;
c) Cá nhân, tập thể thuộc cấp tỉnh được Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tặng Giấy khen 3 lần liên tục hoặc 4 lần không liên tục;
d) Cá nhân, tập thể có đóng góp đột xuất, đặc biệt quan trọng, tạo được ảnh hưởng tích cực trong phạm vi cấp tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cá nhân, tập thể đạt một trong các điều kiện sau đây thì được đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Cá nhân, tập thể có những đóng góp tạo được ảnh hưởng tích cực trên phạm vi vùng hoặc toàn quốc về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Cá nhân, tập thể có công trình nghiên cứu, sáng kiến, phát minh trong phòng, chống bạo lực gia đình được áp dụng vào thực tiễn trên phạm vi vùng hoặc toàn quốc và thu được kết quả tích cực;
c) Cá nhân, tập thể thuộc cấp Trung ương được công nhận 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong tham mưu, chỉ đạo công tác phòng, chống bạo lực gia đình làm giảm số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý liên tục từ 2 năm trở lên, năm sau giảm hơn năm trước ít nhất 15%; nhân rộng và duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên tục từ 2 năm trở lên, năm sau số địa bàn triển khai cao hơn năm trước ít nhất 10% (trừ những địa bàn đã phủ kín hoặc gần kín các thôn, ấp và đơn vị cấp tương đương).
6. Điều kiện đề nghị xét tặng kỷ niệm chương vì sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huy chương, Huân chương thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 5: Quy trình, thủ tục khen thưởng
Quy trình, thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
MỤC III
HOÀN TRẢ GIÁ TRỊ TÀI SẢN BỊ THIỆT HẠI
Điều 6:  Đối tượng và điều kiện để nhà nước hoàn trả thiệt hại
Nhà nước hoàn trả thiệt hại về tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP trong trường hợp sau đây:
1. Người gây thiệt hại là người bị bệnh tâm thần đủ các điều kiện gồm:
a) Có Hồ sơ bệnh án trước thời điểm gây ra thiệt hại về tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Có xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên về tình trạng bệnh tật;
c) Không có người giám hộ hoặc có người giám hộ nhưng người giám hộ có đủ căn cứ chứng minh họ không có lỗi trong việc giám hộ người bị bệnh tâm thần hoặc người giám hộ có tên trong danh sách hộ nghèo theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã còn hiệu lực tại thời điểm gây ra thiệt hại về tài sản.
2. Người gây bạo lực thuộc diện hộ nghèo là người phải có tên trong danh sách Quyết định công nhận hộ gia đình nghèo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã còn hiệu lực tại thời điểm gây ra thiệt hại về tài sản và có căn cứ chứng minh không có tài sản để hoàn trả người bị hại cả trong hiện tại và tương lai.
Điều 7: Cơ quan chịu trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình trong trường hợp đủ căn cứ xác minh người gây thiệt hại không có khả năng hoàn trả theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Căn cứ vào tình hình địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phân cấp hoàn trả thiệt hại về tài sản theo thẩm quyền và giao kinh phí cho cơ quan được phân cấp.
MỤC IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 8:  Kinh phí thực hiện khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phòng, chống bạo lực gia đình
Kinh phí thực hiện công tác khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 9: Kinh phí thực hiện hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại
Kinh phí hoàn trả giá trị tài sản bị thiệt hại theo quy định tại Điều 6 Thông tư này được sử dụng từ ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dành cho nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 10:  Chi chế độ thực hiện lập và hoàn thiện hồ sơ
Kinh phí lập và hoàn thiện Hồ sơ (họp thẩm định giá trị tài sản bị thiệt hại, công tác phí, chi phí đi lại và các chi phí khác nếu có) thực hiện theo quy định của Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật về tài chính có liên quan.
MỤC V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:  Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Uỷ ban Giám sát tài chính QG;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ TP;

- Bộ trưởng, các thứ trưởng Bộ VHTTDL;

- Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

- Sở VHTTDL;

- Công báo;

-Lưu: VT, GĐ, Nhật (400).

BỘ TRƯỞNG

(đã ký)

 

 

 

Hoàng Tuấn Anh

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 58/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập

Chính sách, Hôn nhân gia đình

Quyết định 86/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/2005/CT-TTg ngày 25/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và tổng kết thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 26/06/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP

Hôn nhân gia đình

văn bản mới nhất