Quyết định 1245/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Biểu mẫu và Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác thông tin về vi phạm pháp luật hải quan
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1245/2001/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1245/2001/QĐ-TCHQ |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Đức Kiên |
Ngày ban hành: | 30/11/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1245/2001/QĐ-TCHQ
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1245/2001/QĐ-TCHQ
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2001 BAN HÀNH BIỂU MẪU VÀ QUY CHẾ
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN
VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Luật Hải quan đã được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm2001;
- Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 07/03/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu và Vụ Trưởng Vụ Pháp chế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mẫu và Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác thông tin về vi phạm pháp luật Hải quan.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3: Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan, Giám đốc công ty Nam Hải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THU THẬP,
CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN
VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1245/2001/QĐ-TCHQ
ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan )
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hệ thống thông tin về vi phạm pháp luật Hải quan là một hệ thống thống nhất trong toàn ngành, được sử dụng để cung cấp thông tin cho các cấp có thẩm quyền của cơ quan Hải quan để phục vụ việc quyết định hình thức kiểm tra đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phục vụ công tác kiểm soát, điều tra chống buôn lậu; công tác xử lý, thống kê vi phạm và một số mục đích khác của cơ quan Hải quan.
Điều 2: Thông tin về vi phạm pháp luật hải quan (dưới đây gọi tắt là thông tin vi phạm) là thông tin về tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải có hành vi vi phạm trong quá trình quản lý Nhà nước về hải quan (cả vi phạm bị xử lý hành chính và vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự), bao gồm:
- Vi phạm các quy định về thủ tục Hải quan;
- Vi phạm các quy định về thuế trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan; về giám sát, kiểm tra, kiểm soát Hải quan;
- Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh đối với hàng hoá và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam;
- Hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, vật phẩm qua biên giới Việt Nam.
Điều 3: Mọi thông tin vi phạm của các tổ chức, cá nhân sau khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền (từ lãnh đạo chi cục Hải quan và tương đương trở lên), phải thu thập đầy đủ và cập nhật vào cơ sở dữ liệu thông tin vi phạm của Tổng cục Hải quan theo một hệ thống tin học thống nhất.
Cán bộ công chức hải quan được phân công cập nhật thông tin vi phạm vào máy tính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung thông tin cập nhật.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH THU THẬP, CẬP NHẬT THÔNG TIN
VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
Điều 4: Kể từ ngày 01/01/2002 các thông tin vi phạm, sau khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, phải được ghi vào các phiếu thông tin ban hành kèm theo Quyết định này và phải được cập nhật vào máy tính ngay trong ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ) để truyền lên cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và truyền lên Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan.
Các phiếu thông tin được lưu trữ có hệ thống cùng với bộ hồ sơ về xử lý vi phạm.
Điều 5: Việc thu thập, cập nhật thông tin vi phạm được thực hiện từ đội kiểm soát, chi cục Hải quan, các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Cục điều tra chống buôn lậu và các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục.
Hàng ngày các cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố tiếp nhận các thông tin vi phạm được truyền lên từ các Chi cục hải quan và thông tin vi phạm cập nhật tại Cục; thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp thông tin đã cập nhật, và in ra bảng tổng hợp (theo mẫu), có xác nhận của Lãnh đạo Cục, gửi về Tổng cục Hải quan (qua Cục CNTT và Thống kê Hải quan), đồng thời truyền files dữ liệu thông tin vi phạm về Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan.
Cục trưởng cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc thù của đơn vị để quyết định tổ chức việc cập nhật thông tin vi phạm vào máy tại các Chi cục Hải quan hoặc gửi hồ sơ về cập nhật tại đơn vị chức năng thuộc Cục.
Điều 6: Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố tổ chức thu thập, kiểm tra và cập nhật vào máy tính các thông tin vi phạm của tổ chức từ ngày 1/1/2000, của cá nhân từ ngày 1/1/2002; cụ thể như sau:
- Thu thập, nhập vào máy tính thông tin vi phạm của tổ chức từ 1/1/2000 đến ngày 15/12/2001, kiểm tra, in ra bảng tổng hợp, Lãnh đạo Cục ký xác nhận và gửi về Tổng Cục; đồng thời truyền files dữ liệu về Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan (hoàn thành trước ngày 18/12/2001).
- Các thông tin vi phạm của tổ chức từ 16/12/2001, của cá nhân từ 1/1/2002 thực hiện như quy trình cập nhật thông tin vi phạm hàng ngày theo như quy định tại Điều 5.
Đối với các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố đã tiến hành cập nhật thông tin vi phạm vào máy tính khi thực hiện Quyết định 980/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan thì đơn vị thực hiện chuyển đổi cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu thống nhất của ngành, cập nhật bổ sung thêm các thông tin còn thiếu.
Điều 7: Trường hợp có sự điều chỉnh, bổ sung nội dung thông tin về vi phạm pháp luật Hải quan đã cập nhật (do quyết định giải quyết khiếu lại hoặc lý do khác), thì Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có trách nhiệm cập nhật thông tin cần điều chỉnh vào các cơ sở dữ liệu để truyền về Trung tâm dữ liệu của TCHQ và gửi báo cáo bằng văn bản (nói rõ lý do điều chỉnh) về Tổng cục Hải quan.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN
VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
Điều 8: Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan là nơi tiếp nhận, tập trung quản lý thống nhất và cung cấp thông tin vi phạm được cập nhật trên phạm vi toàn quốc cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đảm bảo việc nối mạng cho các Vụ, Cục chức năng của cơ quan Tổng cục khai thác sử dụng.
Điều 9: Hàng ngày các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tiếp nhận các thông tin vi phạm được cập nhật từ Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan để quản lý tại cơ sở dữ liệu của đơn vị mình; đồng thời truyền thông tin vi phạm đến các Chi cục Hải quan, đội kiểm soát và các phòng chức năng để khai thác sử dụng.
Điều 10: Cục trưởng Cục CNTT và thống kê hải quan, Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý để đảm bảo an ninh, an toàn cho cơ sở dữ liệu thông tin vi phạm tại đơn vị mình.
Điều 11: Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục quy định phạm vi, thẩm quyền cho các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc khai thác, sử dụng thông tin vi phạm phục vụ công tác.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
1. Đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống thông tin vi phạm trên phạm vi toàn quốc với mức độ an ninh và an toàn cao.
2. Chủ trì triển khai và hướng dẫn các Cục hải quan tỉnh, thành phố triển khai phần mềm cập nhật, quản lý, khai thác thông tin vi phạm tại các đơn vị trong ngành.
3. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện quy định cập nhật và truyền thông tin vi phạm về Trung tâm dữ liệu của Tổng cục theo quy chế này; kiểm tra, cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung của ngành và truyền cho các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố khai thác sử dụng.
Điều 13: Cục Điều tra chống buôn lậu và Vụ pháp chế chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập thông tin vi phạm, ghi vào phiếu thông tin theo các mẫu biểu thống nhất (phụ lục kèm theo) tại các đơn vị trong ngành.
Điều 14: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện cung cấp, hướng dẫn, khai thác, sử dụng thông tin vi phạm theo đúng quy định của Quy chế này.
Điều 15: Vụ Kế hoạch tài vụ chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho các đơn vị trong ngành về trang bị máy vi tính và thiết bị kết nối, kinh phí hoạt động, bảo đảm cho hệ thống thông tin vi phạm của ngành.
Điều 16: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác thông tin vi phạm theo các nội dung quy định tại Quy chế này. Phối hợp với Cục CNTT và thống kê và các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục để triển khai và vận hành hệ thống tại đơn vị.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17: Các cục hải quan tỉnh, thành phố, chi cục Hải quan, đội kiểm soát Hải quan và các đơn vị chức năng có liên quan trong ngành được trang bị máy vi tính và thiết bị kết nối, trên cơ sở tận dụng tối đa trang thiết bị hiện có, để cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin về vi phạm; đồng thời có trách nhiệm quản lý máy móc, thiết bị đó theo đúng các quy định của Quy chế này và quy định của ngành.
Nghiêm cấm việc khai thác hoặc cố tình làm sai lệch các thông tin về vi phạm pháp luật hải quan vào mục đích cá nhân và các mục đích khác ngoài quy định của Quy chế này.
Điều 18: Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về cập nhật, quản lý, khai thác thông tin vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của ngành.
Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Tổng cục để hướng dẫn hoặc nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
TỔNG CỤC HẢI QUAN CỤC HẢI QUAN......... ĐƠN VỊ:................. |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tư do - Hạnh phúc
Ngày.... tháng... năm.... |
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐƠN VỊ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
(Từ ngày........... đến ngày............)
STT |
Đối tượng vi phạm |
Biên bản vi phạm |
Loại hành vi vi phạm |
Quyết định xử lý |
Số tiền phạt (VNĐ) |
|||
|
Mã số |
Tên |
Số |
Đơn vị lập |
|
Số |
Đơn vị xử lý |
|
- NHẬP KHẨU |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
||||||||
- XUẤT KHẨU |
||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
||||||||
TỔNG CỘNG |
CÁN BỘ LẬP BẢNG (Ký tên) |
LàNH ĐẠO ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số:
DANH SÁCH HÀNG HOÁ VI PHẠM
TT |
Tên hàng |
Mã hàng |
Số lượng |
ĐVT |
Trị giá nguyên tệ theo khai báo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số:
TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục....................... Đơn vị:................. Số phiếu:.............. |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------------------------- Ngày.... tháng... năm..... |
PHIẾU THÔNG BÁO TIN VỀ
CÁ NHÂN VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
Ảnh 4 x 6
Họ và tên đối tượngvi phạm:........................ Nam/Nữ
Ngày tháng năm sinh:.......... Nơi sinh.........................
Quê quán:........... Dân tộc:............. Quốc tịch..............
Số CMT/hộ chiếu...... Ngày cấp:.... Nơi cấp.................
Mục đích chuyến đi:............................................................................................
Địa chỉ thường trú:...............................................................................................
Nghề nghiệp:.......................................................................................................
Đơn vị công tác:...................................................................................................
Địa chỉ đơn vị công tác:.......................................Tel/Fax/code:..........................
Biên bản vi phạm số:............. Ngày...... tháng......năm.......... Đơn vị lập............
Tờ khai số........................... Ngày đăng ký:................. Nơi đăng ký...................
Loại hành vi vi phạm:..........................................................................................
Tóm tắt hành vi, thủ đoạn vi phạm:.....................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Đối tượng liên quan cùng vụ:
TT |
Họ và tên |
Phiếu số |
Ngày lập |
Đơn vị lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nếu có nhiều đối tượng liên quan thì lập danh sách đi kèm)
Hình thức xử phạt:......................................... Số tiền phạt:..................................
Quyết định xử phạt số:.................................. Ngày............ tháng........ năm.......
Đơn vị xử phạt:.....................................................................................................
Quyết định giải quyết khiếu nại số:....................................................................
Ngày thi hành quyết định xử phạt:......................................................................
Hồ sơ xử phạt lưu tại:..........................................................................................
Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can (nếu có):..............................................
Chuyển hồ sơ khởi tố cho cơ quan (nếu có):................ ngày..... tháng.... năm....
NGƯỜI LẬP PHIẾU (Ký tên, ghi rõ tên) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ LẬP PHIẾU (Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số:
TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục....................... Đơn vị:................. Số phiếu:.............. |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------------------------- Ngày.... tháng... năm..... |
PHIẾU THÔNG TIN VỀ
PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
Tên phương tiện vận chuyển:.................... Chủngloại phương tiện:..................
Biển kiểm soát:............................... Ngày cấp .................. Nơi cấp...................
Quốc tịch........................................ Chuyến:.....................................................
Trọng tải:........................................ Màu sơn:...................................................
Mô tả phương tiện (các thông tin đáng chú ý khác):........................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Số biên bản vi phạm:............ Ngày...... tháng...... năm........ Đơn vị lập............
Tên chủ phương tiện: |
Ngày sinh |
Địa chỉ |
CMTND/HC |
|
|
|
|
Tên người điều khiển phương tiện: |
|
|
|
|
|
|
|
Hình thức xử phạt đối với phương tiện:............................Số tiền phạt:..............
Quyết định xử phạt số:....................................Ngày.......tháng.......năm..............
Đơn vị xử phạt:....................................................................................................
Quyết định giải quyết khiếu nại số:....................................................................
Ngày thi hành quyết định xử phạt:......................................................................
Hồ sơ xử phạt lưu tại:..........................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
NGƯỜI LẬP PHIẾU (Ký tên, ghi rõ tên) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ LẬP PHIẾU (Ký tên, đóng dấu) |
HƯỚNG DẪN GHI CHÉP CÁC THÔNG TIN
VỀ VI PHẠM PHÁT LUẬT HẢI QUAN
(Đối với các biểu mẫu:......................)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1245/2001/QĐ-TCHQ
ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. PHIẾU THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC VI PHẠM (Biểu mẫu số.......):
1- Cục..........:
- Ghi tên Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục nghiệp vụ trực thuộc cơ quan Tổng cục, nơi lập phiếu. (Ghi bằng chữ in hoa có dấu.)
2- Đơn vị:
- Ghi tên đơn vị (Chi cục, Phòng, Đội KSHQ...) thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Các phòng, Đội nghiệp vụ trực thuộc Tổng cục, có chức năng xử lý vi phạm là đơn vị lập phiếu.
3- Số phiếu:
- Ghi theo số luỹ tiến tự nhiên của đơn vị lập phiếu. (Mở sổ theo dõi)
4- Ngày, tháng, năm:
- Ghi ngày tháng năm của ngày lập phiếu.
5- Tên tổ chức vi phạm:
- Ghi đầy đủ tên tổ chức vi phạm bằng chữ in hoa có dấu.
6- Tên giao dịch:
- Ghi đầy đủ toàn bộ tên giao dịch của tổ chức vi phạm bằng chữ in hoa.
7- Mã số XNK, ngày cấp, nơi cấp:
- Ghi đầy đủ mã số (theo kiểu số in) ngày tháng, nơi cấp.
8- Địa chỉ, Tel/Fax/code:
- Ghi địa chỉ nơi đặt trụ sở hoạt động của tổ chức theo đăng ký kinh doanh.
- Có thể ghi số điện thoại, Fax hoặc mã Code (Sử dụng khi khai báo điện tử) của tổ chức.
9- Các thông tin liên quan khác:
- Ghi những nét đặc thù của tổ chức vi phạm: Ví dụ Tổ chức vi phạm có bao nhiêu chi nhánh công ty ở trong và ngoài nước, địa chỉ, tổ chức vi phạm là chi nhánh thì công ty chính ở đâu...
10- Biên bản vi phạm số, ngày lập, đơn vị lập:
Ghi theo nội dung đã được xác thực trong biên bản vi phạm hành chính.
11- Tờ khai số, ngày đăng ký, nơi đăng ký:
- Ghi theo nội dung tờ khai Hải quan.
12. Loại hành vi vi phạm:
- Ghi theo nội dung đã quy định tại các điều thuộc pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
13- Tóm tắt hành vi, thủ đoạn vi phạm:
- Tóm tắt ngắn ngọn những hành vi, thủ đoạn của tổ chức này để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và các yếu tố đáng chú ý có liên quan khác.
14- Danh sách hàng hoá vi phạm:
- Phần mã hàng ghi theo mã HS ở mức 6 số, ghi trị giá nguyên tệ theo khai báo.
15- Hình thức xử phạt:
- Ghi rõ hình thức phạt chính, phạt bổ sung (Nếu hình thức phạt chính là phạt tiền thì ghi rõ số tiền phạt bằng số in)
16- Quyết định xử phạt số; ngày, tháng, năm:
- Ghi số quyết định và ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức vi phạm.
17- Đơn vị xử phạt:
- Ghi tên đơn vị đã ra quyết định xử phạt hành chính.
18- Quyết định giải quyết khiếu nại số:
- Ghi số quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau khi đã giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt lần đầu. Trong trường hợp khiếu nại nhiều lần với nhiều cấp khác nhau thì ghi lần lượt các số quyết định và ngày, tháng, năm ra quyết định tiếp theo trong quá trình giải quyết khiếu nại cho đến quyết định cuối cùng.
19- Ngày thi hành quyết định xử phạt:
- Ghi ngày tổ chức vi phạm thực tế thi hành quyết định xử phạt.
20- Hồ sơ xử phạt lưu tại:
- Hồ sơ lưu tại đơn vị nào thì ghi tên đơn vị đó. Nếu hồ sơ được chuyển cho đơn vị khác lưu, yêu cầu phải bổ sung kịp thời vào phiếu, trên mạng và ghi rõ tên đơn vị lưu đó.
21- Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can (nếu có):
- Trong trường hợp thụ lý, giải quyết vi phạm, nếu có dấu hiệu phạm tội, tuỳ theo thẩm quyền lãnh đạo các cấp Hải quan ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can (nếu có) thì ghi số quyết định, ngày, tháng, năm ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can (nếu có)
22- Chuyển hồ sơ khởi tố cho các cơ quan có thẩm quyền:
- Viện kiểm sát: Nếu chuyển cho viện kiểm sát cấp nào, thuộc địa phương nào thì ghi rõ tên đơn vị đó.
- Cơ quan điều tra Bộ Công an: Nếu chuyển cho cơ quan an ninh, Cảnh sát cấp Trung ương hay địa phương thì ghi rõ tên đơn vị đó.
23- Người lập phiếu
- Cán bộ nào lập phiếu thì ký tên và ghi rõ họ và tên
24- Thủ trưởng đơn vị lập phiếu:
- Thủ trưởng của các đơn vị: Chi cục hải quan cửa khẩu, Phòng Điều tra xử lý, Đội KSHQ (trực thuộc Cục) và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng xử lý và thống kê vi phạm.
Các phòng nghiệp vụ, Đội KSHQ, Hải đội thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Phòng kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu... của Tổng cục Hải quan.
Sau khi kiểm tra nội dung và các yêu cầu cụ thể đã được ghi trên phiếu thông tin về vi phạm, nếu các yêu cầu trên đảm bảo xác thực thì ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
II. PHIẾU THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN VI PHẠM (mẫu số.....)
1- Cục ...........
- Ghi tên cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục nghiệp vụ trực thuộc cơ quan Tổng cục, nơi lập phiếu. (Ghi bằng chữ in hoa có dấu.)
2- Đơn vị:
- Ghi tên đơn vị (Chi cục, phòng, Đội KSHQ...) thuộc Cục hải quan tỉnh, thành phố, các phòng, đội nghiệp vụ trực thuộc Tổng cục có chức năng xử lý vi phạm là đơn vị lập phiếu.
3- Số phiếu:
- Ghi theo số luỹ tiến tự nhiên của đơn vị lập phiếu. (Mở sổ theo dõi)
4- Ngày, tháng, năm:
Ghi ngày tháng năm của ngày lập phiếu.
5- Họ tên và đối tượng vi phạm:
- Ghi đầy đủ họ và tên của đối tượng vi phạm bằng chữ in hoa có dấu.
6- Ngày tháng năm sinh:
- Ghi rõ ngày tháng năm sinh, nơi sinh theo chứng minh thư hoặc hộ chiếu
7- Quê quán, dân tộc, quốc tịch:
- Ghi rõ quê quán theo chứng minh thư hoặc hộ chiếu, thuộc dân tộc nào thì ghi dân tộc đó và quốc tịch nước nào thì ghi quốc tịch nước đó.
8- Số CMT/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp:
- Ghi rõ số CMT hoặc hộ chiếu bằng chữ số in và ngày, tháng nơi cấp trên chứng minh thư hoặc hộ chiếu
9- Mục đích chuyến đi:
Ghi theo mục đích chuyến đi ghi trong hộ chiếu.
10- Địa chỉ thường trú:
- Có thể ghi địa chỉ theo chứng minh thư; hộ khẩu, hộ chiếu; hoặc tài liệu xác minh.
11- Nghề nghiệp:
- Ghi hiện tại đang làm nghề gì (theo lời khai) hoặc các tài liệu có liên quan khác đến nghề nghiệp của cá nhân.
12- Đơn vị công tác:
- Công tác tại cơ quan xí nghiệp nào thì ghi tên đơn vị đó.
13- Địa chỉ đơn vị công tác:
- Ghi địa chỉ nơi đặt trụ sở hoạt động của đơn vị công tác.
- Trong trường hợp là cá nhân làm nghề tự do thì ghi nơi hiện đang làm việc.
14- Biên bản vi phạm số, ngày lập, đơn vị lập:
- Ghi theo nội dung đã được xác thực trong biên bản vi phạm hành chính.
15- Tờ khai số, ngày đăng ký, nơi đăng ký:
- Ghi theo nội dung tờ khai Hải quan.
16- Loại hành vi vi phạm:
- Ghi theo nội dung đã quy định tại các điều thuộc pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
17- Tóm tắt hành vi, thủ đoạn vi phạm:
- Tóm tắt ngắn gọn những hành vi, thủ đoạn của đối tượng hoặc cùng các đối tượng khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và các yếu tố đáng chú ý có liên quan khác.
18- Đối tượng liên quan cùng vụ:
- Nếu vụ việc vi phạm có nhiều người tham gia thì đối với từng đối tượng đều phải lập một phiếu thông tin về cá nhân vi phạm pháp luật Hải quan, đồng thời phải thống kê theo các mục của bảng "Đối tượng liên quan cùng vụ". (lập danh sách theo mẫu này đi kèm) Ví dụ: như trường hợp toàn bộ thuỷ thủ trên một tàu biển cùng tham gia buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá bị ta phát hiện bắt giữ và tiến hành xử lý.
19- Hình thức xử phạt:
- Ghi rõ hình thức phạt chính, phạt bổ xung (Nếu hình thức phạt chính là phạt tiền thì ghi rõ số tiền phạt bằng số in)
20- Quyết định xử phạt số; ngày, tháng, năm:
- Ghi số quyết định và ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân vi phạm.
21- Đơn vị xử phạt:
- Ghi tên đơn vị đã ra quyết định xử phạt hành chính.
22- Quyết định giải quyết khiếu nại số:
- Ghi số quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau khi đã giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt lần đầu. Trong trường hợp khiếu nại nhiều lần với nhiều cấp khác nhau thì ghi lần lượt các số quyết định và ngày, tháng, năm ra quyết định tiếp theo trong quá trình giải quyết khiếu nại cho đến quyết định cuối cùng.
23- Ngày thi hành quyết định xử phạt:
Ghi ngày đối tượng vi phạm thực tế thi hành quyết định xử phạt.
24- Hồ sơ xử phạt lưu tại:
- Hồ sơ lưu tại đơn vị nào thì ghi tên đơn vị đó. Nếu hồ sơ được chuyển cho đơn vị khác lưu, yêu cầu phải bổ sung kịp thời vào phiếu, trên mạng và ghi rõ tên đơn vị lưu đó.
25- Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố vị can (nếu có):
- Trong trường hợp thụ lý, giải quyết vi phạm, nếu có dấu hiệu phạm tội, tuỳ theo thẩm quyền Lãnh đạo các cấp Hải quan ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can (nếu có) thì ghi số quyết định, ngày, tháng, năm ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố vị can (nếu có)
26- Chuyển hồ sơ khởi tố cho các cơ quan có thẩm quyền:
- Viện Kiểm Sát: Nếu chuyển cho viện kiểm sát cấp nào, thuộc địa phương nào thì ghi rõ tên đơn vị và ngày, tháng, năm chuyển hồ sơ cho đơn vị đó theo biên bản bàn giao.
- Cơ quan điều tra Bộ Công an: Nếu chuyển cho cơ quan an ninh, cảnh sát cấp Trung ương hay địa phương thì ghi rõ thì ghi rõ tên đơn vị và ngày, tháng, năm chuyển hồ sơ cho đơn vị đó theo biên bản bàn giao.
27- Người lập phiếu:
- Cán bộ nào lập phiếu thì ký tên và ghi rõ họ và tên
28- Thủ trưởng đơn vị lập phiếu:
- Thủ trưởng của các đơn vị: Chi cục hải quan cửa khẩu, Phòng điều tra xử lý, Đội KSHQ (trực thuộc Cục) và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng xử lý và thống kê vi phạm.
- Các phòng nghiệp vụ, Đội KSHQ, Hải đội thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Phòng kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu... của Tổng cục Hải quan.
Sau khi kiểm tra nội dung và các yêu cầu cụ thể đã được ghi trên phiếu thông tin về vi phạm, nếu các yêu cầu trên đảm bảo xác thực thì ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
III- PHIẾU THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN (mẫu số.......)
1- Cục............
- Ghi tên cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục nghiệp vụ trực thuộc cơ quan Tổng cục, nơi lập phiếu. (Ghi bằng chữ in hoa có dấu.)
2- Đơn vị:
- Ghi tên đơn vị (Chi cục, Phòng, Đội KSHQ... ) thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Các phòng, Đội nghiệp vụ trực thuộc Tổng cục có chức năng xử lý vi phạm là đơn vị lập phiếu.
3- Số phiếu:
- Ghi theo số luỹ tiến tự nhiên của đơn vị lập phiếu. (Mở sổ theo dõi)
4. Ngày, tháng, năm
- Ghi ngày, tháng, năm của ngày lập phiếu.
5- Tên phương tiện vận chuyển, chủng loại phương tiện:
- Ghi đầy đủ tên phương tiện vận chuyển bằng chữ in hoa có dấu và số in hoa (nếu có)
- Chủng loại phương tiện thuộc loại nào thì ghi chủng loại đó: Ví dụ: tàu VS, Tàu gỗ, ôtô tải.....
6- Biển kiểm soát, ngày cấp, nơi cấp:
- Ghi đầy đủ theo biển kiểm soát theo mẫu chữ và số in hoa, ngày cấp, nơi cấp ghi theo giấy đăng ký phương tiện.
7- Quốc tịch, chuyến:
- Phương tiện nếu có quốc tịch như tàu biển thì ghi quốc tịch nước đó.
- Chuyến: số hiệu bao nhiêu thì ghi số hiệu chuyến cùng với ngày, tháng, năm thực hiện chuyến đó (sử dụng cho tàu biển và máy bay.....)
8- Trọng tải, màu sơn:
- Ghi trọng tải và màu sơn theo đăng kiểm hoặc giấy đăng ký của phương tiện.
9- Mô tả phương tiện:
- Tập trung vào các thông tin đáng chú ý: Lợi dụng thiết kế nguyên thuỷ hoặc gia cố thêm những phần của phương tiện để thực hiện hành vi che giấu hàng hoá.....
10- Biên bản vi phạm số, ngày lập, đơn vị lập:
- Ghi theo nội dung đã được xác thực trong biên bản vi phạm hành chính.
11- Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện:
- Ghi tên chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện bằng chữ in hoa, nếu là người nước ngoài ghi địa chỉ ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam (nếu có)
12- Hình thức xử phạt:
- Ghi rõ hình thức phạt chính, phạt bổ sung (Nếu hình thức phạt chính là phạt tiền thì ghi rõ số tiền phạt bằng số in)
13- Quyết định xử phạt số; ngày, tháng, năm:
- Ghi số quyết định và ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với phương tiện vi phạm.
14- Đơn vị xử phạt:
- Ghi tên đơn vị đã ra quyết định xử phạt hành chính.
15- Quyết định giải quyết khiếu nại số:
- Ghi số quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau mỗi khi đã giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt lần đầu. Trong trường hợp khiếu nại nhiều lần với nhiều cấp khác nhau thì ghi lần lượt các số quyết định và ngày, tháng, năm ra quyết định tiếp theo trong quá trình giải quyết khiếu nại cho đến quyết định cuối cùng.
16- Ngày thi hành quyết định xử phạt:
- Ghi ngày đối tượng (tổ chức; hoặc cá nhân) vi phạm thực tế thì thi hành quyết định xử phạt.
17- Hồ sơ xử phạt lưu tại:
- Hồ sơ lưu tại đơn vị nào thì ghi tên đơn vị đó. Nếu hồ sơ được chuyển cho đơn vị khác lưu, yêu cầu phải bổ sung kịp thời vào phiếu, trên mạng và ghi rõ tên đơn vị lưu đó.
18- Liên quan đến tổ chức, cá nhân, có phiếu vi phạm số:
- Nếu là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm thì đánh dấu vào ô tổ chức hoặc ô cá nhân. Sau đó ghi số phiếu vi phạm của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến vụ việc và phương tiện vi phạm.
- Trong trường trường hợp phương tiện liên quan đến nhiều cá nhân vi phạm thì ghi lần lượt các yếu tố vi phạm của từng cá nhân đó cho đến hết.
19- Người lập phiếu:
- Cán bộ nào lập phiếu thì ký tên và ghi rõ họ và tên
20- Thủ trưởng đơn vị lập phiếu:
- Thủ trưởng của các đơn vị: Chi cục hải quan cửa khẩu, Phòng điều tra xử lý, Đội KSHQ (trực thuộc Cục) và đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng xử lý và thống kê vi phạm.
- Các phòng nghiệp vụ, Đội KSHQ, Hải đội thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Phòng kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra thu thuế sau xuất nhập khẩu... của Tổng cục Hải quan.
Sau khi kiểm tra nội dung và các yêu cầu cụ thể đã được ghi trên phiếu thông tin về vi phạm, nếu các yêu cầu trên đảm bảo xác thực thì ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây