Quyết định 32/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế không lưu hàng không dân dụng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 32/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2007/QĐ-BGTVT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 05/07/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 32/2007/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 32/2007/QĐ-BGTVT NGÀY 05 THÁNG 07 NĂM 2007 BAN HÀNH “QUY CHẾ KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Bãi bỏ Quyết định số 63/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Quy chế không lưu hàng không dân dụng Việt Nam”.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
QUY CHẾ
KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32 /2007/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong Quy chế này, các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Dịch vụ không lưu bao gồm:
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu bao gồm:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC KHÔNG LƯU
QUY TẮC BAY
ÁP DỤNG QUY TẮC BAY
QUY TẮC BAY TỔNG QUÁT
Tổ lái không được điều khiển tàu bay hoạt động gần một tàu bay khác tới mức có thể gây nguy cơ va chạm.
Chỉ được thực hiện chuyến bay bằng thiết bị giả định với hai điều kiện sau:
Khi tàu bay hoạt động trên sân bay hoặc trong khu vực lân cận sân bay, tổ lái phải:
Tổ lái hoặc đại diện được phép ủy quyền của người khai thác tàu bay phải:
Các thay đổi đối với kế hoạch bay không lưu đã nộp cho một chuyến bay IFR hoặc một chuyến bay VFR có kiểm soát theo các quy định tại khoản 2 Điều 31 của Quy chế này và các thay đổi quan trọng đối với kế hoạch bay không lưu đã nộp cho một chuyến bay VFR không có kiểm soát phải được báo cáo kịp thời cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan. Trước khi khởi hành, nếu nhiên liệu dự trữ hoặc tổng số người trên tàu bay có thay đổi so với số liệu đã ghi trong kế hoạch bay không lưu, phải thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Tổ lái thực hiện chuyến bay có kiểm soát phải báo cáo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về thời gian, độ cao và các tin tức cần thiết khác khi bay qua mỗi điểm báo cáo vị trí bắt buộc. Tổ lái phải báo cáo vị trí khi bay qua các điểm báo cáo bổ sung khi được cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu yêu cầu. Trường hợp không có điểm báo cáo vị trí, tổ lái phải báo cáo vị trí sau những khoảng thời gian nhất định do cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan quy định. Tổ lái cung cấp tin tức cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu qua đường truyền dữ liệu phải báo cáo khi được cơ sở này yêu cầu.
Tổ lái thực hiện chuyến bay có kiểm soát phải báo cáo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan biết việc tàu bay đã hạ cánh hoặc khi không còn chịu sự kiểm soát của cơ sở này nữa.
Khi bị bay chặn, người chỉ huy tàu bay phải tuân theo các quy định tại Phụ lục III của Quy chế này, phải hiểu được và biết cách trả lời bằng các tín hiệu trực quan như quy định tại Phụ lục II của Quy chế này.
QUY TẮC BAY VFR
Chuyến bay VFR chỉ được thực hiện trong điều kiện tầm nhìn ngang và khoảng cách từ tàu bay đến mây bằng hoặc lớn hơn các trị số quy định tại Phụ lục I của Quy chế này. Không áp dụng quy định này đối với chuyến bay VFR hoạt động trong vùng trời kiểm soát đã được cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan cho phép.
Trừ trường hợp được phép của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, tổ lái thực hiện chuyến bay VFR không được cất cánh, hạ cánh tại một sân bay nằm trong khu vực kiểm soát, bay vào khu hoạt động bay tại sân bay hoặc vòng lượn tại sân bay khi trần mây thấp hơn 450m (1500ft) hoặc tầm nhìn mặt đất nhỏ hơn 5km.
Chuyến bay VFR trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc phải hoạt động theo các điều kiện do Cục Hàng không Việt Nam quy định.
Trừ trường hợp được phép của Cục Hàng không Việt Nam, tổ lái thực hiện chuyến bay VFR không được hoạt động:
Trừ trường hợp cần thiết để cất cánh, hạ cánh hoặc khi được phép của cấp có thẩm quyền, tổ lái không được thực hiện chuyến bay VFR:
Trừ trường hợp có quy định của Cục Hàng không Việt Nam hoặc được nêu trong huấn lệnh kiểm soát không lưu, tổ lái thực hiện chuyến bay VFR khi bay bằng ở độ cao lớn hơn 900m (3000ft) cách mặt đất hoặc mặt nước hoặc ở độ cao trên độ cao do Cục Hàng không Việt Nam quy định, phải bay ở những mực bay dành cho chuyến bay VFR được quy định tại Phụ lục IV của Quy chế này.
Tổ lái thực hiện chuyến bay VFR phải tuân theo các quy định tại các Điều 30, 31, 32, 33 và 34 của Quy chế này khi:
Tổ lái thực hiện chuyến bay VFR bay vào, bay trong các khu vực hoặc bay dọc theo các đường bay được qui định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 23 của Quy chế này, phải canh nghe liên tục trên tần số vô tuyến thích hợp và báo cáo vị trí cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
Tổ lái đang thực hiện chuyến bay VFR muốn đổi sang bay IFR phải thông báo các thay đổi kế hoạch bay không lưu hiện hành nếu đã nộp kế hoạch bay hoặc phải nộp kế hoạch bay không lưu cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp và nhận huấn lệnh trước khi thực hiện chuyến bay IFR trong vùng trời kiểm soát khi phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy chế này.
QUY TẮC BAY IFR
Các quy tắc áp dụng cho chuyến bay IFR:
DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Dịch vụ không lưu có các mục đích sau:
Khi tàu bay bay lệch ra khỏi đường bay và thông báo là đã bị lạc hoặc tàu bay được quan sát hoặc được thông báo là đang bay trong một khu vực xác định nhưng việc nhận dạng tàu bay đó không thực hiện được, phải tiến hành các biện pháp xử lý sau:
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định và công bố cụ thể việc trang bị và sử dụng thiết bị báo cáo độ cao khí áp.
Cục Hàng không Việt Nam xây dựng và công bố chương trình quản lý an toàn dịch vụ không lưu để chuẩn hóa việc cung cấp dịch vụ không lưu tại vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và sân bay của Việt Nam.
DỊCH VỤ ĐIỀU HÀNH BAY
Dịch vụ điều hành bay được cung cấp cho:
Cơ sở điều hành bay bảo đảm phân cách giữa các tàu bay bằng một trong các hình thức sau đây:
Việc chuyển giao trách nhiệm kiểm soát một tàu bay được thực hiện như sau:
Huấn lệnh kiểm soát không lưu bao gồm các nội dung sau:
Các cơ sở điều hành bay phải hiệp đồng với nhau để cấp huấn lệnh cho toàn bộ hoặc một phần đường bay như sau:
Khi một cơ sở điều hành bay nhận thấy ngoài những tàu bay đã tiếp nhận kiểm soát không thể kiểm soát thêm tàu bay khác nữa trong một thời gian xác định tại một địa điểm hoặc trong một vùng trời cụ thể, phải thông báo cho các cơ sở điều hành bay khác, người khai thác tàu bay và người chỉ huy tàu bay của tàu bay dự định đến địa điểm hoặc vùng trời đó biết rằng chuyến bay đến thêm nữa có thể phải bay chờ hoặc phải áp dụng những hạn chế đặc biệt trong một khoảng thời gian xác định, để tránh việc tàu bay bay chờ quá lâu.
DỊCH VỤ THÔNG BÁO BAY
Cục Hàng không Việt Nam chỉ định cơ sở chuẩn bị và phát điện văn OFIS - HF phù hợp với thoả thuận không vận khu vực. Điện văn cung cấp dịch vụ thông báo bay trên sóng HF gồm các tin tức theo trình tự sau:
Cục Hàng không Việt Nam chỉ định cơ sở chuẩn bị và phát điện văn dịch vụ thông báo bay bằng sóng VHF phù hợp với thoả thuận không vận khu vực. Điện văn dịch vụ thông báo bay trên sóng VHF gồm các tin tức theo trình tự sau:
a) Tên sân bay;
b) Thời gian quan trắc;
c) Đường cất hạ cánh dùng cho hạ cánh;
d) Các điều kiện trên mặt đường cất hạ cánh và hiệu quả hoạt động của phanh (nếu có);
đ) Thay đổi về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường nếu có;
e) Bay chờ (nếu có);
g) Hướng và tốc độ gió, bề mặt, tốc độ gió tối đa nếu có;
h) Tầm nhìn và tầm nhìn trên đường cất hạ cánh (RVR) nếu có;
i) Thời tiết hiện tại;
k) Mây dưới 1500m (5000ft) hoặc dưới độ cao bay an toàn thấp nhất của phân khu cao nhất, mây vũ tích; nếu trời nhiều mây thông báo tầm nhìn thẳng đứng;
l) Nhiệt độ không khí;
m) Nhiệt độ điểm sương;
n) Khí áp QNH;
o) Dự báo khí tượng cho phương thức vào hạ cánh;
p) Thông báo những điện văn SIGMET còn hiệu lực.
DỊCH VỤ TƯ VẤN KHÔNG LƯU
Dịch vụ tư vấn không lưu được cung cấp cho các chuyến bay IFR nhằm đảm bảo phân cách trong khu vực tư vấn không lưu.
DỊCH VỤ BÁO ĐỘNG
Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95 của Quy chế này, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn khi tàu bay được coi là ở trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn phù hợp với các giai đoạn nêu ra dưới đây:
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải sử dụng các thiết bị liên lạc sẵn có để thiết lập và duy trì liên lạc với tàu bay đang ở trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn và yêu cầu cung cấp tin tức về tàu bay.
Khi cho rằng tàu bay đang ở trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan phải vẽ đường bay của tàu bay trên bản đồ để xác định vị trí tiếp theo có thể của tàu bay và tầm hoạt động tối đa so với vị trí biết được lần cuối và vẽ đường bay của tàu bay khác trên bản đồ khi biết rằng chúng hoạt động gần tàu bay lâm nguy, lâm nạn để xác định vị trí tiếp theo và thời gian bay tối đa.
ĐẢM BẢO LIÊN LẠC VÀ CUNG CẤP TIN TỨC
CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
ĐẢM BẢO LIÊN LẠC CHO VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
CUNG CẤP TIN TỨC CHO CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
Cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải thường xuyên thông báo cho đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp cận về tình trạng khu hoạt động tại sân bay, gồm cả những nguy hiểm tạm thời và tình trạng hoạt động của hệ thống kỹ thuật, thiết bị trên sân bay thuộc trách nhiệm của các cơ sở này.
Cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải thường xuyên thông báo cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường, phương tiện trực quan giúp cho tàu bay hạ cánh, cất cánh, tiếp cận, di chuyển trên mặt đất trong khu vực trách nhiệm của các cơ sở này.
Người khai thác khí cầu tự do không người lái phải thông báo cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan những số liệu cụ thể về chuyến bay của khí cầu tự do không người lái theo các quy định tại Chương III của Quy chế này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi cần thiết./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
Phụ lục I
BẢNG CÁC GIÁ TRỊ TẦM NHÌN NGANG VÀ
KHOẢNG CÁCH TỪ TÀU BAY ĐẾN MÂY ÁP DỤNG CHO BAY VFR
Dải độ cao |
Loại vùng trời không lưu |
Tầm nhìn khi bay |
Khoảng cách từ tàu bay tới mây |
Tại và trên 3050m (10000ft) so với AMSL
|
BCDEFG |
8km |
1500m phương ngang 300m (1000ft) thẳng đứng |
Dưới 3050m (10000ft) so với AMSL và trên 900m (3000ft) so với AMSL hoặc trên 300m (1000ft) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn
|
BCDEFG |
5km |
1500m phương ngang 300m (1000ft) thẳng đứng |
Tại và dưới 900m (3000ft) so với AMSL hoặc trên 300m (1000ft) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn
|
BCDE |
5km
|
1500m phương ngang 300m (1000ft) thẳng đứng |
FG |
5km* |
Ngoài mây và nhìn thấy mặt đất (nước) |
Trong đó:
1. Khi độ cao chuyển tiếp thấp hơn 3050 m AMSL, mực bay 100 (FL100) được sử dụng thay cho 3050m (10 000ft).
2. Đối với ghi chú (*), khi được Cục Hàng không Việt Nam quy định trước:
2.1 Tầm nhìn từ tàu bay giảm xuống không thấp hơn 1500m có thể cho phép chuyến bay đang hoạt động:
a) Với tốc độ (trong điều kiện tầm nhìn đó) quan sát được hoạt động bay khác và chướng ngại vật để kịp thời tránh va chạm với chúng; hoặc
b) Trong các hoàn cảnh mà xác suất gặp hoạt động bay khác là thấp, như trong vùng trời có lưu lượng bay thấp và cho công việc trên không ở độ cao thấp.
2.2 Có thể cho phép tàu bay trực thăng hoạt động với tầm nhìn từ tàu bay thấp hơn 1500m, nếu tàu bay hoạt động với tốc độ cho phép quan sát và đủ thời gian tránh các tàu bay khác hoặc chướng ngại vật.
TÍN HIỆU
1. TÍN HIỆU KHẨN NGUY VÀ KHẨN CẤP
Ghi chú 1: Không một quy định nào trong Phụ lục này ngăn cấm tàu bay đang trong tình trạng khẩn nguy sử dụng mọi phương tiện sẵn có của mình để gây sự chú ý, cho biết vị trí của mình và yêu cầu giúp đỡ.
Ghi chú 2: Về chi tiết của phương thức phát sóng viễn thông dành cho tín hiệu khẩn nguy và khẩn cấp, xem Tập II Chương VI, Phụ ước 10 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế.
Ghi chú 3: Về chi tiết các tín hiệu trực quan dùng trong việc tìm kiếm và cứu nạn, xem Quy chế tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng.
1.1 Tín hiệu khẩn nguy
Các tín hiệu sau đây, khi được sử dụng đồng thời hoặc riêng biệt có nghĩa là có nguy hiểm nghiêm trọng và cấp bách đang đe dọa tàu bay, yêu cầu trợ giúp ngay:
a) Tín hiệu phát bằng vô tuyến điện báo hoặc bằng một cách phát nào khác gồm các nhóm SOS (tín hiệu Moóc xơ là ... - - - ... );
b) Tín hiệu bằng thoại vô tuyến dùng từ MAYDAY;
c) Tín hiệu pháo hiệu đỏ bắn mỗi lần một phát với giãn cách ngắn;
d) Tín hiệu pháo sáng màu đỏ.
1.2 Tín hiệu khẩn cấp
1.2.1 Các tín hiệu sau đây được sử dụng đồng thời hoặc riêng biệt có nghĩa là tàu bay muốn thông báo là đang gặp khó khăn và buộc phải hạ cánh, nhưng không yêu cầu trợ giúp ngay:
a) Tắt mở liên tục đèn pha hạ cánh;
b) Tắt mở liên tục đèn tín hiệu vị trí nhưng khác với sự nhấp nháy bình thường của đèn tín hiệu vị trí.
1.2.2 Các tín hiệu sau đây được sử dụng đồng thời hoặc riêng biệt có nghĩa là tàu bay phát tín hiệu muốn chuyển một điện văn khẩn cấp có liên quan đến vấn đề an toàn của tàu bay, tàu thuyền, xe cộ mà tàu bay phát hiện thấy hoặc liên quan đến tính mạng của người trên tàu bay:
a) Tín hiệu gồm nhóm 3 chữ XXX được phát bằng vô tuyến điện báo hoặc bằng bất cứ cách phát nào khác;
b) Tín hiệu phát thoại vô tuyến: PAN, PAN.
2. TÍN HIỆU SỬ DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP BAY CHẶN
- Tín hiệu do tàu bay bay chặn phát ra và tàu bay bị bay chặn đáp lại
Loại |
Tín hiệu của tàu bay bay chặn |
Ý nghĩa |
Đáp lại của tàu bay bị bay chặn |
Ý nghĩa |
1
|
Ngày hoặc đêm – Tàu bay chặn ở phía trước hơi cao hơn, thông thường ở bên trái tàu bay bị chặn hoặc ở bên phải (nếu tàu bay bay chặn là trực thăng) lắc cánh và nhấp nháy đèn tín hiệu vị trí (nếu tàu bay chặn là trực thăng thì nhấp nháy đèn hạ cánh) theo khoảng thời gian không đều nhau.
Sau khi nhận được tín hiệu xác nhận là tàu bay bị chặn đã nhận được lệnh, thì từ từ vòng về bên trái (hoặc về bên phải nếu tàu bay bị chặn là trực thăng) lấy hướng cần thiết tiếp tục bay. Ghi chú 1 - Tùy theo điều kiện khí tượng hoặc đặc điểm địa hình, tàu bay bay chặn có thể bay ở phía trước bên phải tàu bay bị chặn và tiếp đó vòng phải để lấy hướng cần thiết tiếp tục bay. Ghi chú 2 - Nếu tàu bay bị chặn không thể theo kịp thì tàu bay chặn cần bay theo dạng cơ động để giữ bay cùng nhịp và lắc cánh mỗi lần vượt lên trước tàu bay bị chặn. |
Anh bị chặn, hãy theo tôi. |
Ngày hoặc đêm - Lắc cánh, nhấp nháy đèn tín hiệu vị trí theo khoảng thời gian không đều nhau và bay theo tàu bay chặn.
|
Tôi đã hiểu và sẽ tuân theo. |
2
|
Ngày hoặc đêm - Cơ động gấp rời khỏi tàu bay bị chặn bằng cách vòng ra một góc 90º hoặc lớn hơn, đồng thời lấy độ cao nhưng không được cắt hướng bay của tàu bay bị chặn. |
Anh có thể tiếp tục bay. |
Ngày hoặc đêm - Lắc cánh.
|
Tôi đã hiểu và sẽ tuân theo. |
3
|
Ngày hoặc đêm – Bay theo vòng lượn sân bay, thả càng, đồng thời bật và để sáng liên tục đèn hạ cánh và bay thông qua trên đường cất hạ cánh theo hướng hạ cánh; nếu tàu bay bị bay chặn là trực thăng thì tàu bay chặn bay thông qua bãi hạ cánh. Trong trường hợp trực thăng bay chặn trực thăng, thì trực thăng bay chặn làm tiếp cận bãi hạ cánh và bay treo ở gần bên cạnh bãi hạ cánh. |
Hạ cánh xuống sân bay này. |
Ngày hoặc đêm - Thả càng, đồng thời bật và để sáng liên tục đèn hạ cánh và bay theo tàu bay chặn, nếu sau khi bay thông qua trên đường cất hạ cánh hoặc bãi hạ cánh trực thăng, nhận thấy có thể hạ cánh an toàn thì tiến vào hạ cánh.
|
Tôi đã hiểu và sẽ tuân theo. |
2.2 Tín hiệu do tàu bay bị bay chặn phát và tín hiệu trả lời của tàu bay bay chặn
Loại |
Tín hiệu của tàu bay |
Ý nghĩa |
Đáp lại của tàu bay |
Ý nghĩa |
||
|
BỊ BAY CHẶN |
|
BAY CHẶN |
|
||
4
|
Ngày hoặc đêm - Thu càng và nhấp nháy đèn hạ cánh khi bay thông qua đường CHC hoặc bãi hạ cánh ở độ cao trên 300m đến 600m (đối với trực thăng ở độ cao trên 50m đến 100m so với mức cao sân bay) và tiếp tục bay vòng trên sân bay hoặc bãi hạ cánh. Nếu không thể nhấp nháy đèn hạ cánh thì nhấp nháy bất kỳ loại đèn nào khác sẵn có. |
Sân bay anh chỉ định không thích hợp với loại tàu bay của tôi. |
Ngày hoặc đêm - Nếu muốn tàu bay bị chặn bay theo mình tới một sân bay khác, tàu bay bay chặn thu càng và phát tín hiệu loại 1 quy định cho tàu bay chặn. Nếu quyết định không bay chặn nữa thì phát tín hiệu loại 2 quy định cho tàu bay chặn. |
Tôi hiểu, hãy bay theo tôi.
Tôi hiểu, anh có thể bay đi. |
||
5
|
Ngày hoặc đêm – Liên tục tắt mở tất cả các đèn với khoảng cách thời gian để phân biệt với nhấp nháy đèn. |
Tôi không tuân theo được. |
Ngày hoặc đêm – Phát tín hiệu loại 2 quy định cho tàu bay chặn. |
Tôi hiểu |
||
6
|
Ngày hoặc đêm - Nháy tất cả các đèn có được với cách quãng thời gian không đều nhau. |
Tôi đang trong tình trạng khẩn nguy. |
Ngày hoặc đêm – Phát tín hiệu loại 2 quy định cho tàu bay chặn.
|
Tôi hiểu
|
||
3. TÍN HIỆU TRỰC QUAN SỬ DỤNG ĐỂ CẢNH CÁO MỘT TÀU BAY KHÔNG CÓ PHÉP ĐANG BAY TRONG HOẶC SẮP SỬA BAY VÀO KHU VỰC HẠN CHẾ, CẤM BAY, NGUY HIỂM
Đối với cả ban ngày và ban đêm, một loạt pháo hiệu được bắn lên từ mặt đất cách quãng 10 giây, mỗi pháo hiệu khi nổ phát ra ánh sáng hoặc chùm sáng xanh hoặc đỏ để chỉ cho tàu bay không có phép bay trong hoặc sắp bay vào khu vực hạn chế, cấm bay, nguy hiểm và tàu bay đó cần phải có hành động xử lý kịp thời.
4. TÍN HIỆU CHO HOẠT ĐỘNG TẠI SÂN4.1 Tín hiệu đèn và pháo hiệu
4.1.1 Các chỉ dẫn
Tín hiệu đèn |
Ý nghĩa tín hiệu của Đài kiểm soát tại sân bay |
|
|
Với tàu bay đang bay |
Với tàu bay ở mặt đất |
- Xanh liên tục. |
|
|
- Đỏ liên tục. |
|
|
- Loạt chớp xanh. - Loạt chớp đỏ. |
|
|
- Loạt chớp trắng.
- Pháo hiệu đỏ. |
|
|
Ghi chú: (*) Huấn lệnh hạ cánh và lăn sẽ được cấp vào thời gian thích hợp.
4.1.2 Báo nhận của tàu bay
1. Khi đang bay:
a. Trong thời gian có ánh sáng ban ngày: Bằng cách lắc cánh tàu bay;
Ghi chú: Tín hiệu này không nên thực hiện ở cạnh bốn và cạnh năm.
b. Trong thời gian tối trời: Bằng cách tắt mở hai lần đèn hạ cánh của tàu bay, hoặc trong trường hợp không được trang bị đèn này thì bằng cách tắt mở hai lần đèn tín hiệu vị trí.
2. Khi ở mặt đất:
a. Trong thời gian có ánh sáng ban ngày: Chuyển động cánh tà hoặc bánh lái;
b. Trong thời gian tối trời: Bằng cách tắt mở hai lần đèn hạ cánh của tàu bay hoặc trong trường hợp không được trang bị đèn này thì bằng cách tắt mở hai lần đèn tín hiệu vị trí.
4.2 Các bảng hiệu đặt ở mặt đất
4.2.1 Cấm hạ cánh:
Một bảng vuông màu đỏ với hai đường chéo màu vàng (Hình 2) được đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu cấm tàu bay hạ cánh và tình trạng đó có thể kéo dài.Hình 2
4.2.2 Thận trọng khi tiếp cận hoặc khi hạ cánh:
Một bảng vuông màu đỏ với một đường chéo màu vàng (Hình 3) được đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu lưu ý tổ lái phải hết sức thận trọng, khi tiếp cận hoặc khi hạ cánh vì lý do khu hoạt động của sân bay đang trong tình trạng xấu hoặc vì các lý do khác.
Hình 34.2.3 Các hướng dẫn về sử dụng đường cất hạ cánh và đường lăn:
4.2.3.1 Hình một quả tạ màu trắng (Hình 4) đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay chỉ được phép cất cánh, hạ cánh, lăn trên đường cất hạ cánh và đường lăn.
Hình 4
4.2.3.2 Hình một quả tạ màu trắng như tại Mục 4.2.3.1, nhưng có một vạch đen kẻ vuông góc với tay cầm của mỗi quả tạ (Hình 5) là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay chỉ được phép hạ cánh, cất cánh trên đường cất hạ cánh, các động tác khác thì có thể thực hiện cả ở ngoài khu vực đường cất hạ cánh và đường lăn.
Hình 5
4.2.4 Đường cất hạ cánh hoặc đường lăn bị đóng cửa:
Hình chữ thập đơn màu vàng hoặc trắng (Hình 6) được đặt nằm ngang trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc trên một phần của các đường đó là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay không thể di chuyển trên các đường hoặc khu vực đó.
Hình 6
4.2.5 Chỉ hướng hạ cánh hoặc cất cánh:
4.2.5.1 Một hình chữ T màu da cam hoặc màu trắng (Hình 7) được đặt nằm ngang là dấu hiệu chỉ dẫn rằng tàu bay phải hạ cánh hoặc cất cánh theo hướng song song với thân chữ T về hướng nét vuông góc. Khi sử dụng vào ban đêm, chữ T phải được chiếu sáng hoặc phải được bao quanh bằng đèn trắng.
Hình 7
4.2.5.2 Hai chữ số (Hình 8) được đặt thẳng đứng tại hoặc ở gần đài kiểm soát tại sân bay là dấu hiệu thông báo cho tàu bay trên khu di chuyển biết hướng cất cánh mà tàu bay phải thực hiện, biểu diễn bằng đơn vị 10 độ lấy đến 10 độ gần nhất của hướng la bàn từ.
Hình 8 09
4.2.6 Thực hiện các vòng rẽ về tay phải:
Hình một mũi tên vòng phải có màu sắc dễ thấy (Hình 9) được đặt trên bãi tín hiệu, trên đường cất hạ cánh hoặc dải đất đang sử dụng là dấu hiệu thông báo rằng tàu bay phải thực hiện các vòng rẽ về tay phải trước khi hạ cánh hoặc sau khi cất cánh.
Hình 9
4.2.7 Phòng thủ tục bay:
Chữ C in hoa trên nền vàng (Hình 10) được đặt thẳng đứng là dấu hiệu thông báo địa điểm của phòng thủ tục bay tại sân bay.
Hình 10
4.2.8 Tàu lượn đang hoạt động:
Hình một chữ thập kép màu trắng (Hình 11) được đặt nằm ngang trên bãi tín hiệu là dấu hiệu thông báo rằng đang có tàu lượn hoạt động tại khu vực sân bay.
Hình 11
5 TÍN HIỆU BẰNG TAY
5.1 Các tín hiệu hướng dẫn tàu bay của nhân viên đánh tín hiệu
Ghi chú 1: Nhân viên đánh tín hiệu phải sử dụng các tín hiệu được quy định sau đây để hướng dẫn tàu bay với điều kiện tay mình được chiếu đủ sáng để tổ lái có thể quan sát được. Nhân viên đánh tín hiệu phải đứng quay mặt về phía tàu bay:
- Đối với tàu bay có cánh cố định: Ở bên trái tàu bay nơi tổ lái được nhìn thấy rõ nhất;
- Đối với trực thăng: Ở vị trí mà tổ lái có thể nhìn thấy rõ nhất.
Ghi chú 2: Có thể cầm các dụng cụ như tấm tròn có cán, gậy phát sáng hoặc đèn pin để tổ lái có thể quan sát dễ dàng hơn. Trong các trường hợp đó ý nghĩa của các tín hiệu vẫn được giữ nguyên.
Ghi chú 3: Các động cơ của tàu bay được đánh số thứ tự theo chiều từ phải sang trái của nhân viên đánh tín hiệu khi đứng quay mặt về phía tàu bay (tức là động cơ số 1 là động cơ ngoài cùng bên trái của tàu bay).
Ghi chú 4: Những tín hiệu có đánh dấu (*) trong phần này là tín hiệu quy định cho trực thăng.
5.1.1 Tàu bay phải tuân theo mọi hướng dẫn của nhân viên đánh tín hiệu. Nhân viên đánh tín hiệu phải quan sát và đảm bảo chắc chắn rằng khu vực mà mình hướng dẫn tàu bay di chuyển tới hoàn toàn không có chướng ngại vật, nếu không tàu bay có thể bị va chạm do tuân theo hướng dẫn của mình.
5.1.2 Nhân viên đánh tín hiệu phải mặc áo đồng phục có chất liệu huỳnh quang dễ nhận dạng nhằm cho phép tổ lái nhận biết người chịu trách nhiệm đánh tín hiệu hướng dẫn cho mình. Tất cả nhân viên phải sử dụng gậy, tấm tròn có cán hoặc găng tay có màu ánh sáng huỳnh quang ban ngày để đánh tín hiệu vào ban ngày và phải sử dụng gậy phát sáng để đánh tín hiệu vào ban đêm hoặc trong điều kiện tầm nhìn thấp.
5.2 Tín hiệu của tổ lái với nhân viên đánh tín hiệu
Ghi chú 1: Tổ lái phải sử dụng các tín hiệu được quy định sau đây để liên lạc với nhân viên đánh tín hiệu với điều kiện tay mình được chiếu đủ sáng để nhân viên đánh tín hiệu có thể dễ dàng quan sát thấy.
Ghi chú 2: Các động cơ của tàu bay được đánh số thứ tự theo chiều từ phải sang trái của nhân viên đánh tín hiệu khi đứng quay mặt về phía tàu bay (tức là động cơ số 1 là động cơ ngoài cùng bên trái của tàu bay).
5.2.1 Phanh:
Ghi chú: Thời điểm tổ lái nắm tay lại hay xòe bàn tay ra là thời điểm tương ứng với động tác gài hoặc thả phanh được thực hiện.
a) Gài phanh: Nâng cánh tay và bàn tay lên ngang tầm mặt; với bàn tay xòe ra rồi nắm bàn tay lại;
b) Thả phanh: Nâng cánh tay và bàn tay lên ngang tầm mặt; với bàn tay nắm lại rồi xòe bàn tay ra.
5.2.2 Vật chèn :
a) Hãy gài vật chèn vào: Hai tay dang ra, lòng bàn tay hướng ra ngoài rồi dang cánh tay ra ngoài, đưa hai bàn tay vào bắt chéo trước mặt;
b) Hãy lấy vật chèn ra: Hai bàn tay bắt chéo trước mặt, lòng bàn tay hướng ra ngoài rồi dang cánh tay ra ngoài.
5.2.3 Sẵn sàng mở động cơ:
Giơ một bàn tay, xòe số ngón tay tương ứng với số động cơ của tàu bay sẽ được phát động.
5.3 Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật mặt đất
Ghi chú: Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật mặt đất được quy định sau đây để chuẩn hóa việc sử dụng tín hiệu bằng tay sử dụng cho liên lạc với tổ lái liên quan đến các chức năng dịch vụ kỹ thuật mặt đất trong quá trình hoạt động của tàu bay.
5.3.2 Nhân viên đánh tín hiệu phải đảm bảo rằng nhận được tín hiệu báo nhận của tổ lái đối với tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật mặt đất.
|
1. TUÂN THEO HƯỚNG DẪN CỦA NHÂN VIÊN TÍN HIỆU
Tay phải cầm gậy phát sáng giơ thẳng lên cao trên đầu chỉ lên phía trên, tay trái cầm gậy phát sáng chỉ xuống về phía thân người.
Ghi chú: Nhân viên đánh tín hiệu phải đứng ở vị trí đầu mút cánh của tàu bay để hướng dẫn tổ lái/nhân viên dẫn tàu bay/nhân viên điều khiển xe đẩy lùi tàu bay, để tàu bay di chuyển ra/vào vị trí đỗ mà không bị cản trở. |
|
|
2. XÁC ĐỊNH CỬA
Hai tay duỗi thẳng phía trước mặt và nâng cao lên trên đầu với gậy phát sáng chỉ lên trên. |
|
|
|
3. TIẾP TỤC THEO HƯỚNG DẪN CỦA NHÂN VIÊN ĐÁNH TÍN HIỆU KẾ TIẾP HOẶC THEO SỰ HƯỚNG DẪN CỦA ĐÀI KIỂM SOÁT TẠI SÂN BAY/BỘ PHẬN KIỂM SOÁT MẶT ĐẤT
Hai tay đưa thẳng lên trên, di chuyển và duỗi thẳng hai tay xuống hướng ra ngoài thân người và chỉ gậy phát sáng về phía nhân viên đánh tín hiệu kế tiếp hoặc khu vực lăn của tàu bay. |
|
|
|
4. TIẾP TỤC LĂN VỀ PHÍA TRƯỚC
Gập khuỷu hai tay đang giang rộng, cầm gậy phát sáng đưa lên và đưa xuống từ phần trên cùng của ngực lên đến ngang đầu.
|
|
5a. RẼ TRÁI (Từ góc độ nhìn của tổ lái)
Tay phải cầm gậy phát sáng mở một góc 90° theo thân người, tay trái làm tín hiệu “lăn về phía trước”. Nhịp độ chuyển động của tín hiệu chỉ cho tổ lái biết tốc độ rẽ của tàu bay. |
|
|
|
5b. RẼ PHẢI (Từ góc độ nhìn của tổ lái)
Tay trái cầm gậy phát sáng mở một góc 90° với thân người, tay phải cầm gậy phát sáng chỉ làm tín hiệu “lăn về phía trước”. Nhịp độ chuyển động của tín hiệu chỉ cho tổ lái biết tốc độ rẽ của tàu bay. |
|
|
|
6a. DỪNG LẠI TRONG TRƯỜNG HỢP BÌNH THƯỜNG
Hai tay cầm gậy phát sáng duỗi thẳng theo một góc 90° với thân người và từ từ đưa lên trên đầu cho đến khi hai gậy phát sáng bắt chéo nhau.
|
|
|
|
6b. DỪNG LẠI TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
Ngay lập tức duỗi thẳng hai cánh tay cầm gậy phát sáng ngang đỉnh đầu, sau đó bắt chéo hai gậy phát sáng với nhau. |
|
7a. GÀI PHANH
Nâng một tay cao trên vai, lòng bàn tay mở rộng. Khi đảm bảo nhìn thấy tổ lái, nắm bàn tay lại. Không được cử động cho đến khi nhận được tín hiệu “đồng ý - ngón tay cái giơ lên” của tổ lái.
|
|
|
|
7b. THẢ PHANH
Nâng một tay cao trên vai, lòng bàn tay nắm lại. Khi đảm bảo nhìn thấy tổ lái, mở lòng bàn tay ra. Không được cử động cho đến khi nhận được tín hiệu “đồng ý - ngón tay cái giơ lên” của tổ lái.
|
|
|
|
8a. CHÈN BÁNH
Hai tay cầm gậy phát sáng giơ thẳng lên trên đầu, di chuyển hai đầu của gậy phát sáng hướng vào trong theo động tác “nhanh, dứt khoát” cho tới khi hai đầu gậy chạm nhau. Đảm bảo phải nhận được tín hiệu báo nhận của tổ lái.
|
|
8b. THÁO CHÈN
Hai tay cầm gậy phát sáng giơ cao lên trên đầu, di chuyển hai đầu của gậy phát sáng hướng ra ngoài theo động tác “nhanh, dứt khoát”. Không được tháo chèn cho tới khi nhận được tín hiệu đồng ý từ tổ lái.
|
|
|
|
9. KHỞI ĐỘNG (CÁC) ĐỘNG CƠ
Tay phải cầm gậy phát sáng hướng lên trên ngang đầu và quay theo tín hiệu vòng tròn, đồng thời tay trái giơ cao lên trên đầu chỉ về phía động cơ được phép khởi động.
|
|
|
|
10. TẮT ĐỘNG CƠ
Tay cầm gậy phát sáng phía trước thân người ở vị trí ngang vai, đưa tay và gậy phát sáng đặt lên trên vai trái và kéo gậy ngang phần cổ sang vai phải.
|
|
|
|
11. CHẬM LẠI
Di chuyển hai tay đã duỗi thẳng xuống dưới theo động tác “vỗ nhẹ”, bằng cách nâng gậy phát sáng lên xuống từ phần thắt lưng đến đầu gối nhiều lần.
|
|
12. GIẢM (CÁC) ĐỘNG CƠ THEO HƯỚNG ĐƯỢC CHỈ DẪN
Hai tay thả xuống cầm gậy phát sáng hướng xuống đất, vẫy gậy phải hoặc trái lên xuống để chỉ cho biết động cơ bên trái hoặc phải tương ứng cần giảm công suất. |
|
|
|
13. LÙI
Hai tay đặt đằng trước thân người ở vị trí trên thắt lưng, quay tròn hai tay về phía trước. Để dừng việc di chuyển về phía sau, sử dụng các động tác tại hình 6a. hay hình 6b.
|
|
|
|
14a. RẼ TRONG KHI LÙI (Để quay đuôi tàu bay về mạn phải)
Tay trái cầm gậy phát sáng chỉ xuống đất, đưa tay phải từ vị trí thẳng đứng phía trên đầu xuống vị trí ngang phía trước, làm như vậy nhiều lần.
|
|
14b. RẼ TRONG KHI LÙI (Để quay đuôi tàu bay về mạn trái)
Tay phải cầm gậy phát sáng chỉ xuống đất, đưa tay trái từ vị trí thẳng đứng phía trên đầu xuống vị trí ngang phía trước, làm như vậy nhiều lần.
|
|
15. KHẲNG ĐỊNH/KHÔNG CÓ CHƯỚNG NGẠI VẬT
Tay phải giơ cao ngang đầu cầm gậy phát sáng chỉ lên phía trên hoặc bàn tay nắm lại và duỗi ngón tay cái chỉ lên, tay trái giữ nguyên vị trí theo thân người đến đầu gối.
Chú ý: Tín hiệu này cũng được sử dụng như là tín hiệu liên lạc trong dịch vụ kỹ thuật mặt đất. |
|
|
|
16.(*) BAY TREO
Hai tay cầm gậy phát sáng duỗi thẳng thành một góc 90° ở mỗi bên theo thân người.
|
|
|
|
17.(*) BAY LÊN CAO
Hai tay cầm gậy phát sáng duỗi thẳng tạo thành một góc 90° ở mỗi bên thân người, lòng bàn tay ngửa lên rồi vẫy hai cánh tay nhiều lần theo hướng lên trên. Tốc độ vẫy cho biết tốc độ bay lên của tàu bay.
|
|
18.(*) BAY XUỐNG THẤP
Hai tay cầm gậy phát sáng duỗi thẳng tạo thành một góc 90° ở mỗi bên thân người, lòng bàn tay úp xuống rồi vẫy hai cánh tay nhiều lần theo hướng đi xuống. Tốc độ vẫy cho biết tốc độ xuống thấp của tàu bay. |
|
19a. (*) BAY DỊCH NGANG SANG TRÁI TRONG KHI BAY BẰNG (Từ góc độ nhìn của tổ lái)
Duỗi thẳng tay thành một góc 90° về phía bên phải thân người, tay trái di chuyển theo cùng hướng theo động tác khoát tay. |
|
|
|
19b.(*) BAY DỊCH NGANG SANG PHẢI TRONG KHI BAY BẰNG (Từ góc độ nhìn của tổ lái)
Duỗi thẳng tay thành một góc 90° về phía bên trái thân người, tay phải di chuyển cùng hướng theo động tác khoát tay. |
|
|
|
20.(*) HẠ CÁNH
Bắt chéo hay tay cầm gậy phát sáng phía dưới trước thân người. |
|
|
|
21. HỎA HOẠN
Tay phải cầm gậy phát sáng di chuyển từ vai xuống đầu gối theo “hình cánh quạt”, đồng thời tay trái cầm gậy phát sáng chỉ vào khu vực có hoả hoạn (chỉ lên phía trên: Động cơ, chỉ xuống dưới: Phanh). |
|
22. CHỜ TẠI VỊ TRÍ/TẠM DỪNG
Hai tay cầm gậy phát sáng chỉ xuống tạo thành góc 45° mỗi bên. Giữ nguyên tư thế này cho đến khi tàu bay sẵn sàng cho bước vận hành tiếp theo |
|
|
|
23. TIỄN TÀU BAY
Thực hiện động tác chào tay phải/hoặc có thể cùng với gậy phát sáng để tiễn tàu bay. Liên tục theo dõi tổ lái cho đến khi tàu bay bắt đầu lăn. |
|
|
|
24. KHÔNG ĐƯỢC CHẠM VÀO CÁC BIỂN HIỆU KIỂM SOÁT (Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật)
Giơ tay phải cao trên đầu ở vị trí nằm ngang và nắm chặt lòng bàn tay hoặc cầm gậy phát sáng, tay trái giữ ở vị trí dọc theo thân người cạnh đầu gối. |
|
|
|
25. NẠP ĐIỆN TRÊN MẶT ĐẤT (Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật)
Giữ thẳng hai tay phía trên đầu, mở lòng bàn tay trái quay theo chiều ngang, đưa các đầu ngón tay của tay phải chạm vào lòng bàn tay của tay trái (tạo thành chữ “T”). Vào ban đêm, gậy phát sáng cũng có thể sử dụng để tạo thành hình chữ “T” trên đầu. |
|
26. NGỪNG NẠP ĐIỆN (Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật)
Giữ thẳng hai tay phía trên đầu, để các đầu ngón tay của tay phải chạm vào lòng bàn tay nằm ngang của tay trái (tạo thành chữ “T”), sau đó đưa tay phải xuống ra khỏi tay trái. Không được ngừng nạp điện cho đến khi được phép của tổ lái. Vào ban đêm, gậy phát sáng cũng có thể sử dụng để tạo thành hình chữ “T” trên đầu. |
|
|
|
27. KHÔNG ĐƯỢC PHÉP (Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật)
Giữ tay phải đưa thẳng một góc 90° từ vai và chỉ gậy phát sáng xuống đất hoặc có thể dùng ngón tay cái chỉ xuống đất, tay trái giữ nguyên dọc theo thân người cạnh đầu gối. |
|
|
|
28. THIẾT LẬP LIÊN LẠC QUA BỘ ĐÀM (Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật)
Giơ cả hai cánh tay ở vị trí vuông góc (90°) với thân người và khum hai tay úp vào cả hai tai. |
|
|
|
29 MỞ/ĐÓNG CẦU THANG (Tín hiệu liên lạc sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật)
Tay phải để dọc theo thân người và tay trái đưa lên trên đầu ở một góc 45°, đưa tay phải theo động tác quét lên trên vai trái. Ghi chú: Tín hiệu này chủ yếu dùng cho tàu bay có các cầu thang ở phía trước. |
Phụ lục III
BAY CHẶN TÀU BAY DÂN DỤNG
1 HÀNH ĐỘNG CỦA TÀU BAY BỊ CHẶN:
Người chỉ huy tàu bay dân dụng khi bị chặn sẽ phải hiểu rõ và trả lời lại các tín hiệu trực quan được quy định tại Phụ lục II của Quy chế này, đồng thời phải tuân theo các quy định sau:
1.1 Một tàu bay bị chặn bởi một tàu bay khác sẽ lập tức:
- Tuân theo các chỉ thị mà tàu bay chặn đưa ra, hiểu rõ và đáp lại các tín hiệu trực quan phù hợp với các quy định tại Phụ lục II của Quy chế này;
- Thông báo lại cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp, nếu có thể;
- Cố gắng thiết lập liên lạc vô tuyến với tàu bay bay chặn hoặc với đơn vị chỉ huy bay chặn thích hợp, bằng mọi cách gọi trên tần số khẩn cấp 121.5MHz, báo nhận dạng của tàu bay bị chặn và thực chất nhiệm vụ chuyến bay; nếu không thiết lập được liên lạc và nếu có thể làm được thì nhắc lại việc đó trên tần số khẩn cấp 243MHz;
- Nếu được trang bị máy trả lời ra đa thứ cấp, chọn chế độ A mã số 7700 trừ khi nhận được chỉ thị khác của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp.
1.2 Nếu một chỉ thị nhận được trên vô tuyến từ bất kỳ nguồn nào trái với chỉ thị bằng tín hiệu trực quan (tín hiệu - lệnh) của tàu bay chặn, tàu bay bị chặn sẽ yêu cầu làm sáng tỏ ngay lập tức, trong khi tiếp tục tuân theo các chỉ thị bằng tín hiệu trực quan (tín hiệu - lệnh) mà tàu bay chặn đã đưa ra.
1.3 Nếu một chỉ thị nhận được trên vô tuyến từ bất kỳ nguồn nào trái với những chỉ thị mà tàu bay chặn phát ra trên vô tuyến, tàu bay bị chặn sẽ yêu cầu làm sáng tỏ ngay lập tức, trong khi tiếp tục tuân theo các chỉ thị mà tàu bay chặn phát ra trên vô tuyến.
2. THÔNG TIN VÔ TUYẾN TRONG KHI BAY CHẶN
Khi tiến hành bay chặn, đơn vị chỉ huy bay chặn và tàu bay chặn cần:
- Cố gắng thiết lập thông tin hai chiều với tàu bay bị chặn trên tần số khẩn nguy 121.5MHz, nếu có thể bằng ngôn ngữ chung quốc tế, dùng tín hiệu gọi.
Tiếng quốc tế (tiếng Anh) |
Phiên âm quốc tế |
Phiên âm tiếng Việt |
Ý nghĩa tiếngViệt Nam |
intercept control |
/int¶sept k¶n'tr¶ul/ |
Intơsept côntrol |
Kiểm soát bay chặn |
interceptor ... |
/int¶sept¶/ |
Intơseptơ |
Tàu bay chặn |
intercepted aircraft |
int¶septd e¶kra:ft/ |
Intơseptd eơcơraft |
Tàu bay bị chặn |
2.2 Nếu không thực hiện được việc trên, cố gắng thiết lập liên lạc hai chiều với tàu bay bị chặn trên tần số khác mà đơn vị chỉ huy bay chặn và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan đã thống nhất quy định hoặc thiết lập liên lạc thông qua các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp khác.
2.3 Nếu thiết lập được liên lạc vô tuyến khi bay chặn nhưng không thể thông tin được bằng một ngôn ngữ chung, thì cố gắng chuyển nhận các thông tin thiết yếu bằng những câu với cách phát âm quy định như trong Bảng 2-1 dưới đây, phát đi mỗi câu 2 lần.
Bảng 2-1
Câu nói để tàu bay chặn sử dụng
|
Câu nói để tàu bay bị chặn sử dụng
|
||||||
Câu nói |
Phiên âm |
Phiên âm |
Ý nghĩa |
Câu nói |
Phiên âm |
Phiên âm |
Ý nghĩa |
|
quốc tế |
T. Việt |
|
|
quốc tế |
T. Việt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CALL |
/ko:lsain/ |
Col sain |
Tên gọi |
CALL |
/ko:lsain/ |
Colsain |
Tên gọi |
SIGN |
|
|
của anh |
SIGN |
|
|
của tôi |
|
|
|
là gì |
|
|
|
là ... |
FOLLOW |
/fol¶u/ |
Pho lou |
Theo tôi |
WILCO |
/wilk¶u/ |
Vill câu |
Hiểu rồi, |
|
|
|
|
|
|
|
sẽ tuân theo |
DESCE- ND |
/di'send/ |
Disend |
Hạ độ cao để hạ cánh |
CAN NOT |
/kæn not/ |
Cen not |
Không thể chấp hành theo được |
YOU |
/ju:lænd/ |
iu land |
Hạ cánh |
REPE- |
/ri'pi:t/ |
Ri pit |
Nhắc lại |
LAND |
|
|
ở sân |
AT |
|
|
chỉ thị |
|
|
|
bay này |
|
|
|
của anh |
PROC- |
/pr¶si:d/ |
Prosid |
Anh có |
AM |
/¶mlost/ |
Am lost |
Tôi không |
EED |
|
|
thể đi |
LOST |
|
|
biết vị trí |
|
|
|
|
|
|
|
của mình |
|
|
|
|
MAY |
/mei dei/ |
May đay |
Tôi đang bị |
|
|
|
|
DAY |
|
|
nguy hiểm |
|
|
|
|
HIJACK |
/haidjæk/ |
Hai Zack |
Tôi bị |
|
|
|
|
|
|
|
không tặc |
|
|
|
|
LAND |
/lænd/ |
Lend |
Tôi xin hạ |
|
|
|
|
(và tên chỗ hạ cánh) |
(và tên chỗ hạ cánh) |
(và tên chỗ hạ cánh) |
cánh ở ... (và tên chỗ hạ cánh) |
|
|
|
|
DESC- END |
/di'send/ |
Disend |
Tôi xin hạ độ cao |
Ghi chú:
1) Tên gọi (CALL SIGN) ở đây là tên dùng trong thoại vô tuyến liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu theo tên gọi của tàu bay trong kế hoạch bay.
2) "Tôi bị can thiệp bất hợp pháp" (HIJACK) ít được dùng và không nên sử dụng khi tình huống không cho phép./.
Phụ lục IV
BẢNG MỰC BAY ĐƯỜNG DÀI CHO CÁC CHUYẾN BAY
TRÊN VÙNG TRỜI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hướng đường bay |
||||||||||||
Từ 0000 đến 1790 |
Từ 1800 đến 3590 |
|||||||||||
Bay bằng thiết bị |
Bay bằng mắt |
Bay bằng thiết bị |
Bay bằng mắt
|
|||||||||
Mực |
Độ cao |
Mực |
Độ cao |
Mực |
Độ cao |
Mực |
Độ cao |
|||||
bay |
Mét |
Ft |
bay |
Mét |
Ft |
bay |
Mét |
Ft |
bay |
Mét |
Ft
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30 |
900 |
3000 |
35 |
1050 |
3500 |
40 |
1200 |
4000 |
45 |
1350 |
4500 |
|
50 |
1500 |
5000 |
55 |
1700 |
5500 |
60 |
1850 |
6000 |
65 |
2000 |
6500 |
|
70 |
2150 |
7000 |
75 |
2300 |
7500 |
80 |
2450 |
8000 |
85 |
2600 |
8500 |
|
90 |
2750 |
9000 |
95 |
2900 |
9500 |
100 |
3050 |
10000 |
105 |
3200
|
10500 |
|
110 |
3350 |
11000 |
115 |
3500 |
11500 |
120 |
3650 |
12000 |
125 |
3800 |
12500 |
|
130 |
3950 |
13000 |
135 |
4100 |
13500 |
140 |
4250 |
14000 |
145 |
4400 |
14500 |
|
150 |
4550 |
15000 |
155 |
4700 |
15500 |
160 |
4900 |
16000 |
165 |
5050 |
16500 |
|
170 |
5200 |
17000 |
175 |
5350 |
17500 |
180 |
5500 |
18000 |
185 |
5650 |
18500 |
|
190 |
5800 |
19000 |
195 |
5950 |
19500 |
200 |
6100 |
20000 |
205 |
6250
|
20500 |
|
210 |
6400 |
21000 |
215 |
6550 |
21500 |
220 |
6700 |
22000 |
225 |
6850 |
22500 |
|
230 |
7000 |
23000 |
235 |
7150 |
23500 |
240 |
7300 |
24000 |
245 |
7450 |
24500 |
|
250 |
7600 |
25000 |
255 |
7750 |
25500 |
260 |
7900 |
26000 |
265 |
8100 |
26500 |
|
270 |
8250 |
27000 |
275 |
8400 |
27500 |
280 |
8550 |
28000 |
285 |
8700 |
28500 |
|
290 |
8850 |
29000 |
300 |
9150 |
30000 |
310 |
9450 |
31000 |
320 |
9750
|
32000 |
|
330 |
10050 |
33000 |
340 |
10350 |
34000 |
350 |
10650 |
35000 |
360 |
10950 |
36000 |
|
370 |
11300 |
37000 |
380 |
11600 |
38000 |
390 |
11900 |
39000 |
400 |
12200
|
40000 |
|
410 |
12500 |
41000 |
420 |
12800 |
42000 |
430 |
13100 |
43000 |
440 |
13400 |
44000 |
|
450 |
13700 |
45000 |
460 |
14000 |
46000 |
470 |
14350 |
47000 |
480 |
14650 |
48000 |
|
490 |
14950 |
49000 |
500 |
15250 |
50000 |
510 |
15550 |
51000 |
520 |
15850 |
52000 |
|
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
v.v |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú 1: Riêng đối với các chuyến bay trên đường hàng không theo tuyến Bắc Nam, cho phép tàu bay bay trên những mực bay cố định không phụ thuộc vào sự đổi hướng bay trên từng đoạn đường bay, cụ thể như sau:
a) Đối với các chuyến bay từ Bắc vào Nam: Mực bay chẵn.
- Đối với các chuyến bay từ Nam ra Bắc: Mực bay lẻ.
Ghi chú 2: Việc áp dụng khung mực bay giảm phân cách cao (RVSM) trong dải mực bay FL290 - FL410 theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
Phụ lục V
KHÍ CẦU TỰ DO KHÔNG NGƯỜI LÁI
1. PHÂN LOẠI KHÍ CẦU TỰ DO KHÔNG NGƯỜI LÁI (TDKNL)
1.1 Khí cầu tự do không người lái được phân loại như sau:
a) Hạng nhẹ: Là khí cầu TDKNL chở theo một khối lượng vật chất gồm từ một kiện trở lên với tổng khối lượng dưới 4 kg, trừ khi có đủ tiêu chuẩn của một khí cầu hạng nặng theo quy định tại phần c) Mục 2, 3 và 4 dưới đây;
b) Hạng trung: Là khí cầu TDKNL chở theo một khối lượng vật chất gồm từ 2 kiện trở lên với tổng khối lượng từ 4 kg đến dưới 6 kg, trừ khi có đủ tiêu chuẩn của một khí cầu hạng nặng theo quy định tại phần c) Mục 2, 3 và 4 dưới đây;
c) Hạng nặng: Là khí cầu TDKNL chở theo một khối lượng vật chất:
1. Có tổng khối lượng từ 6 kg trở lên;
2. Gồm một kiện có khối lượng từ 3 kg trở lên;
3. Gồm một kiện có khối lượng từ 2 kg trở lên với sức nén trung bình lên 1cm2 lớn hơn 13 gram;
4. Và treo bằng một sợi dây hay một dụng cụ treo chỉ chịu được sức kéo dưới 230N.
Ghi chú 1: Sức nén trung bình nói tại phần c) Mục 3 được tính bằng cách chia tổng khối lượng của kiện (gram) cho diện tích bề mặt nhỏ nhất của nó (cm2).
2. QUI TẮC HOẠT ĐỘNG TỔNG QUÁT
2.1 Không được thả khí cầu TDKNL nếu không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2.2 Không được thả khí cầu TDKNL qua lãnh thổ nước khác nếu không được phép của nước đó, trừ trường hợp thả khí cầu hạng nhẹ chỉ nhằm mục đích khí tượng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2.3 Trong khi chuẩn bị thả khí cầu mà thấy rằng có khả năng khí cầu sẽ bay dạt vào lãnh thổ của nước khác, phải xin phép cơ quan có thẩm quyền của nước đó và khi được chấp thuận mới được tiến hành thả.
2.4 Khí cầu TDKNL phải được hoạt động đúng theo các điều kiện do quốc gia đăng ký và quốc gia có lãnh thổ mà khí cầu dự kiến sẽ bay qua quy định.
2.5 Khí cầu TDKNL hạng nặng không được hoạt động trên biển khơi nếu không có hiệp đồng trước với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có thẩm quyền.
ĐẶC ĐIỂM |
KHỐI LƯỢNG (KG) |
||||||||
|
1 2 3 4 5 6 |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DÂY TREO HOẶC DỤNG CỤ TREO KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
230 niu-tơn hoặc hơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỪNG KIỆN RIÊNG BIỆT
|
SỨC NÉN
TRUNG BÌNH lớn hơn3g/cm2 |
|
|
N |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ặ |
|
|
|
|||
|
|
|
|
N |
|
|
|||
|
|
|
|
|
G |
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|||
SỨC NÉNTRUNG BÌNH BẰNG: Khối lượng (g) _______ Diện tích bề mặt nhỏ nhất (cm2)
|
SỨC NÉN TRUNG BÌNH nhỏ hơn 13g/cm2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
N |
H |
Ẹ |
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|||
TỔNG KHỐI LƯỢNG
(Nếu dụng cụ treo hoặc khối lượng của từng kiện riêng biệt không là yếu tố phải tính đến)
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
TRUNG BÌNH |
|
||||
|
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
Hình 32: Phân loại khí cầu tự do không người lái.
3 PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ CỦA KHÍ CẦU TDKNL
3.1 Nếu không được phép của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có thẩm quyền, khí cầu TDKNL hạng nặng không được hoạt động ở độ cao khí áp bằng hoặc thấp hơn 18000 m (60.000ft) mà ở đó:
a) Có mây hoặc hiện tượng mù hơn bốn (4) oktas (4/8); hoặc
b) Tầm nhìn ngang dưới 8 km.
3.2 Không được thả khí cầu TDKNL hạng nặng hay hạng trung bay thấp hơn độ cao 300m trên các khu đông dân hoặc chỗ tập trung đông người ngoài trời không có liên quan tới hoạt động của khí cầu đó.
3.3 Chỉ được thả khí cầu TDKNL hạng nặng khi khí cầu đó được:
a) Trang bị hai hệ thống tự động kết thúc chuyến bay hoặc hai hệ thống kết thúc chuyến bay có điều khiển xa hoạt động độc lập với nhau;
b) Đối với khí cầu Pô-li-ê-ti-len không áp suất, trang bị hai hệ thống kết thúc chuyến bay hoạt động khác phương pháp và độc lập với nhau;
Ghi chú: Khí cầu siêu áp suất không cần dụng cụ này vì sau khi dỡ hàng nó sẽ bay lên cao và tự nổ.
c) Trang bị dụng cụ phản xạ ra đa hoặc vật liệu phản xạ ra đa trên vỏ bọc khí cầu để ra đa mặt đất hoạt động trên dải tần số 200MHz - 2700MHz theo dõi được hoạt động của khí cầu và được trang bị dụng cụ cho phép người thả khí cầu liên tục theo dõi được đường bay của khí cầu khi nó hoạt động ngoài tầm của ra đa mặt đất.
3.4 Khí cầu TDKNL hạng nặng không được hoạt động ở khu vực có sử dụng ra đa thứ cấp, trừ khi được trang bị máy trả lời ra đa thứ cấp có thể cho biết độ cao của khí cầu hoạt động liên tục trên một mã số chỉ định hoặc có thể được bật lên bởi trạm theo dõi mặt đất khi cần thiết.
3.5 Không được thả khí cầu TDKNL có kéo theo ăng-ten bằng dây hay dụng cụ kéo nào khác không chịu được lực kéo từ 230N trở lên, nếu ăng-ten không được sơn màu hoặc không có cờ đuôi nheo được buộc cách khí cầu không quá 15m.
3.6 Khí cầu TDKNL hạng nặng không được hoạt động ở độ cao khí suất dưới 18000m trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hay bất cứ khoảng thời gian nào khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ khi khí cầu và các vật chở theo được chiếu sáng.
3.7 Không được thả khí cầu TDKNL hạng nặng có trang bị dụng cụ treo dài hơn 15m (trừ trường hợp dù mở có màu sắc dễ nhìn thấy) trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc ở độ cao khí suất dưới 18000m, trừ khi dụng cụ treo được sơn màu dễ nhìn thấy hoặc có treo cờ hiệu màu.
4. KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG
4.1 Người khai thác khí cầu TDKNL phải cho các thiết bị chấm dứt chuyến bay hoạt động (xem Mục 3.3 a) và b)):
a) Khi thấy rằng điều kiện khí tượng không đủ theo quy định cho hoạt động của khí cầu;
b) Nếu khí cầu bị trục trặc hoặc có lý do khác làm cho việc tiếp tục hoạt động của khí cầu sẽ gây nguy hiểm cho các hoạt động bay khác, người hoặc tài sản trên mặt đất;
c) Khi khí cầu sắp bay vào lãnh thổ nước khác mà chưa được phép của họ.
5. THÔNG BÁO CHUYẾN BAY
5.1 Thông báo trước khi bay
5.1.1 Chậm nhất là 07 ngày trước ngày dự kiến thả khí cầu TDKNL hạng nặng hoặc hạng trung, người khai thác khí cầu TDKNL phải thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan biết về chuyến bay dự kiến sẽ thực hiện đó.
5.1.2 Tùy theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, thông báo về chuyến bay dự kiến có thể phải gồm những tin tức như sau:
a) Tên chuyến bay khí cầu hoặc tên hiệu của đề án sử dụng khí cầu;
b) Hạng khí cầu, hình dạng của khí cầu;
c) Mã ra đa thứ cấp, tần số NDB, nếu có;
d) Tên, số điện thoại của người khai thác khí cầu TDKNL;
đ) Địa điểm thả khí cầu;
e) Giờ dự kiến thả khí cầu (hoặc giờ bắt đầu và giờ kết thúc của cuộc thả nhiều khí cầu);
g) Số lượng khí cầu được thả, khoảng cách dự kiến giữa các lần thả (nếu thả nhiều khí cầu);
h) Hướng dự kiến khí cầu sẽ bay lên;
i) Độ cao bay đường dài (độ cao khí suất);
k) Thời gian cùng với địa điểm ước tính khí cầu sẽ bay qua độ cao khí suất 18000m hoặc đạt tới độ cao bay đường dài nếu bay từ 18000 m trở xuống;
l) Thời gian dự kiến kết thúc chuyến bay, địa điểm dự kiến của vùng chạm đất hoặc thu hồi khí cầu. Trong trường hợp thực hiện chuyến bay khí cầu trong thời gian dài mà không thể dự kiến chính xác thời gian, địa điểm kết thúc chuyến bay thì phải dùng thuật ngữ "hoạt động thời gian dài".
Ghi chú: Nếu có từ hai điểm chạm đất hay thu hồi trở lên, mỗi điểm phải được ghi cùng với giờ dự tính chạm đất tương ứng cho điểm đó. Nếu có một loạt chạm đất liên tục, giờ phải ghi là giờ ước tính đầu tiên và sau cùng của loạt chạm đất. (Ví dụ: 070300 UTC - 072300 UTC).
5.1.3 Những thay đổi so với thông báo trước chuyến bay như quy định tại Mục 5.1.2 phải được thông báo lại cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan chậm nhất là 6 giờ trước giờ dự định thả hoặc trong trường hợp cần thiết phải thả khí cầu ngay để nghiên cứu các hiện tượng thiên văn, phải thông báo không chậm hơn 30 phút trước giờ dự kiến thả khí cầu.
5.2 Thông báo thả khí cầu
Ngay sau khi thả một khí cầu TDKNL hạng nặng hoặc hạng trung, người khai thác khí cầu TDKNL phải thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan:
a) Tên chuyến bay khí cầu;
b) Nơi thả;
c) Giờ thả;
d) Giờ, địa điểm dự tính khí cầu sẽ bay qua độ cao khí suất 18000m hoặc tới độ cao bay đường dài của chuyến bay nếu bay thấp hơn 18000m;
đ) Mọi thay đổi đối với thông báo trước chuyến bay phù hợp với các điểm g) và h) tại Mục 5.1.2 trên đây.
5.3 Thông báo hủy bỏ chuyến bay
Người khai thác khí cầu TDKNL phải thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu khi biết rằng chuyến bay dự kiến của một khí cầu TDKNL hạng nặng hoặc hạng trung đã được thông báo theo Mục 5.1 vừa được hủy bỏ.
6. THEO DÕI VÀ THÔNG BÁO VỊ TRÍ KHÍ CẦU
6.1 Người khai thác một khí cầu TDKNL hạng nặng hoạt động ở độ cao khí suất từ 18000m trở xuống phải theo dõi tuyến bay của khí cầu và thông báo vị trí của khí cầu cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu theo quy định của cơ sở đó. Cứ 02 giờ một lần, người khai thác khí cầu TDKNL phải ghi lại vị trí của khí cầu trừ khi dịch vụ không lưu đòi hỏi phải thực hiện việc ghi chép đó sau những khoảng thời gian ngắn hơn.
6.2 Đối với khí cầu TDKNL hoạt động ở độ cao khí suất trên 18000m, người khai thác khí cầu TDKNL phải theo dõi tiến trình bay của khí cầu và báo cáo vị trí của khí cầu theo quy định của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu. Cứ 24 giờ một lần, người khai thác khí cầu TDKNL phải ghi lại vị trí của khí cầu trừ khi dịch vụ không lưu đòi hỏi phải thực hiện việc ghi chép đó sau những khoảng thời gian ngắn hơn.
6.3 Nếu không thể theo dõi và ghi lại vị trí của khí cầu như quy định tại Mục 6.1 và 6.2, người khai thác khí cầu TDKNL phải thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu biết vị trí khí cầu ghi lại được sau cùng; phải thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu biết khi việc theo dõi đường bay của khí cầu được thiết lập lại.
6.4 Một giờ trước khi khí cầu TDKNL hạng nặng bắt đầu giảm độ cao theo kế hoạch, người khai thác khí cầu TDKNL phải chuyển tới cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu những tin tức sau đây về khí cầu:
a) Vị trí hiện tại của khí cầu;
b) Độ cao hiện tại (độ cao khí suất);
c) Giờ dự tính khí cầu bay qua độ cao khí suất 18000m;
d) Giờ, địa điểm chạm đất dự tính.
6.5 Khi khí cầu TDKNL hạng nặng hay hạng trung kết thúc hoạt động, người khai thác khí cầu TDKNL phải thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan biết.
Phụ lục VI
YÊU CẦU VỀ SỐ LIỆU, DỮ LIỆU SỬ DỤNG CHO DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
1.1. Việc xác định, báo cáo số liệu, dữ liệu hàng không liên quan đến dịch vụ không lưu được thực hiện theo các yêu cầu về độ chính xác và tính toàn vẹn được quy định tại các Bảng từ 1-5 của Phụ lục này khi xem xét các tiêu chuẩn xây dựng hệ thống chất lượng. Các yêu cầu về độ chính xác đối với số liệu, dữ liệu hàng không dựa vào mức độ tin cậy là trên 95%, liên quan đến điều này phải xác định ba kiểu loại số liệu, dữ liệu về vị trí:
a) Các điểm được đo đạc (như vị trí của các đài dẫn đường);
b) Các điểm được tính toán (các phép tính toán học từ những điểm đo đạc trong không gian, các điểm cố định đã biết);
c) Các điểm được công bố (như các điểm là ranh giới của vùng thông báo bay).
Ghi chú: Các chi tiết liên quan đến hệ thống chất lượng được nêu tại Chương 3, Phụ ước 15 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế về dịch vụ thông báo tin tức hàng không.
1.2 Phải đảm bảo rằng tính toàn vẹn của số liệu, dữ liệu hàng không được duy trì thông qua việc xử lý số liệu, dữ liệu từ việc đo đạc hay nguồn sẵn có để cung cấp cho người sử dụng tiếp theo. Các yêu cầu về tính toàn vẹn của số liệu, dữ liệu hàng không phải dựa vào khả năng rủi ro từ việc sai lệch số liệu, dữ liệu và cách thức mà số liệu, dữ liệu được nhập vào. Việc áp dụng cách phân loại và mức toàn vẹn của số liệu, dữ liệu như sau:
a) Số liệu, dữ liệu tới hạn có mức toàn vẹn là 1 x 10-8: Xác suất cao khi sử dụng số liệu, dữ liệu tới hạn bị sai lệch dẫn đến việc những chuyến bay an toàn và việc hạ cánh an toàn của một tàu bay có thể gặp khả năng rủi ro xảy ra tai nạn;
b) Số liệu, dữ liệu cần thiết có mức toàn vẹn là 1 x 10-5: Xác suất thấp khi sử dụng số liệu, dữ liệu cần thiết bị sai lệch dẫn đến việc những chuyến bay an toàn và việc hạ cánh an toàn của một tàu bay có thể gặp khả năng rủi ro xảy ra tai nạn;
c) Số liệu, dữ liệu thông thường có mức toàn vẹn là 1 x 10-3: Xác suất rất thấp khi sử dụng số liệu, dữ liệu thông thường bị sai lệch dẫn đến việc những chuyến bay an toàn và việc hạ cánh an toàn của một tàu bay có thể gặp khả năng rủi ro xảy ra tai nạn;
1.3 Phải giám sát toàn bộ quá trình bảo vệ số liệu, dữ liệu hàng không điện tử khi lưu trữ hoặc chuyển phát thông qua việc kiểm tra mạch vòng (CRC). Thuật toán CRC 32-bít hay 24-bít phải lần lượt được áp dụng để bảo vệ mức toàn vẹn của số liệu, dữ liệu hàng không tới hạn và cần thiết như được phân loại tại Mục 1.2 trên.
1.4. Các tọa độ địa lý bao gồm kinh độ và vĩ độ phải được xác định và thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không theo số liệu, dữ liệu đo đạc toàn cầu (WGS-84), xác định các tọa độ địa lý được chuyển sang hệ tọa độ WGS-84 bằng phương pháp toán học và độ chính xác ban đầu của chúng không đáp ứng được các yêu cầu tại Bảng số 1 của Phụ lục này.
1.5. Phải tiến hành việc đo đạc theo thứ tự chính xác sao cho tính toán thu được về số liệu, dữ liệu khai thác bay trong từng giai đoạn của chuyến bay chỉ được phép sai lệch tối đa trong phạm vi cho phép được nêu tại các bảng của Phụ lục này.
Bảng 1. Vĩ độ và kinh độ
Vĩ độ và kinh độ |
Độ chính xác Kiểu loại số liệu, dữ liệu |
Phân loại Tính toàn vẹn |
Các điểm ranh giới vùng thông báo bay
|
2 km |
1 × 10-3 thông thường |
Các điểm ranh giới các khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay (P, R, D areas) (ngoài ranh giới khu vực kiểm soát - CTA, CTZ) |
2 km
|
1 × 10-3 thông thường
|
Các điểm là ranh giới khu vực kiểm soát (CTA/CTZ) |
100 m |
1 × 10-5 cần thiết |
Các điểm của phương thức bay đến tiêu chuẩn, phương thức cất cánh tiêu chuẩn bằng thiết bị (STAR/SID), chờ, cố định và đài dẫn đường trên đường bay |
100 m |
1 × 10-5 cần thiết
|
Các chướng ngại vật trong Vùng 1 (toàn bộ lãnh thổ quốc gia) |
50 m |
1 × 10-3 thông thường |
Các chướng ngại vật trong Vùng 2 (phần ngoài ranh giới sân bay, sân bay trực thăng) |
5 m |
1 × 10-5 cần thiết |
Các điểm mốc, điểm tiếp cận chót, các điểm mốc, điểm quan trọng khác bao gồm cả phương thức tiếp cận bằng thiết bị |
3 m |
1 × 10-5 cần thiết |
Bảng 2. Mức cao, độ cao, chiều cao
Mức cao, độ cao, chiều cao
|
Độ chính xác Kiểu loại số liệu, dữ liệu |
Phân loại Tính toàn vẹn |
Chiều cao cắt ngang ngưỡng đường CHC, tiếp cận chính xác |
0.5 m được tính toán |
1 × 10-8 tới hạn |
Độ cao/chiều cao vượt chướng ngại vật (OCA/H)
|
Như được xác định trong tài liệu PANS-OPS (Doc 8168) |
1 × 10-5 cần thiết
|
Các chướng ngại vật trong Vùng 1 (toàn bộ lãnh thổ quốc gia), mức cao |
30 m được đo đạc |
1 × 10-3 thông thường |
Các chướng ngại vật trong Vùng 2 (phần ngoài ranh giới sân bay, sân bay trực thăng) |
3 m |
1 × 10-5 cần thiết |
Thiết bị đo cự ly (DME), mức cao |
30 m (100 ft) |
1 × 10-5 cần thiết |
Độ cao phương thức tiếp cận bằng thiết bị |
Như được xác định trong tài liệu PANS-OPS (Doc 8168) |
1 × 10-5 cần thiết |
Độ cao tối thiểu |
50 m được tính toán |
1 × 10-3 thông thường |
Bảng 3. Sự biến thiên và độ lệch từ
Sự biến thiên/độ lệch từ
|
Độ chính xác Kiểu loại số liệu, dữ liệu |
Phân loại Tính toàn vẹn
|
Độ lệch của đài dẫn đường (NAVAID) VHF được sử dụng cho thiết kế kỹ thuật
|
1 độ được đo đạc |
1 × 10-5 cần thiết |
Độ lệch từ của đài dẫn đường (NAVAID) NDB |
1 độ được đo đạc |
1 × 10-3 thông thường
|
Bảng 4. Vị trí phương hướng (phương vị)
Phương vị
|
Độ chính xác Kiểu loại số liệu, dữ liệu |
Phân loại tính toàn vẹn
|
Các chặng trên đường bay
|
1/10 độ được tính toán |
1 × 10-3 thông thường
|
Thiết lập các điểm mốc trên đường bay và tại khu vực tiếp cận |
1/10 độ được tính toán |
1 × 10-3 thông thường
|
Các chặng bay đến, khởi hành |
1/10 độ được tính toán |
1 × 10-3 thông thường
|
Thiết lập các điểm mốc cho phương thức tiếp cận bằng thiết bị |
1/100 độ được tính toán |
1 × 10-5 cần thiết
|
Bảng 5. Độ dài, cự ly, kích thước
Độ dài/cự ly/kích thước |
Độ chính xác Kiểu loại số liệu, dữ liệu |
Phân loại Tính toàn vẹn
|
Độ dài của các chặng bay
|
1/10 km được tính toán |
1 × 10-3 thông thường |
Cự ly giữa các điểm trên đường bay |
1/10 km được tính toán |
1 × 10-3 thông thường
|
Độ dài của các chặng bay đến, khởi hành |
1/100 km được tính toán |
1 × 10-5 cần thiết
|
Cự ly giữa các điểm mốc trong khu vực tiếp cận và phương thức tiếp cận bằng thiết bị |
1/100 km được tính toán |
1 × 10-5 cần thiết
|
Phụ lục VII
MẪU KẾ HOẠCH BAY KHÔNG LƯU (FPL) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Độ khẩn Nơi nhận |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
< < º ® |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
< < º |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giờ làm kế hoạch bay Nơi gửi ® Địa danh cụ thể của nơi nhận và (hoặc) nơi gửi |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 Loại điện văn 7 Số hiệu tàu bay 8 Quy tắc bay Loại chuyến bay << º (FPL ¾ ¾ < < º 9 Số lượng Kiểu tàu bay Độ nhiễu động 10 Thiết bị ¾ / ¾ < < º 13 Sân bay cất cánh Giờ ¾ < < º 15 Tốc độ đường dài Mực bay Đường bay |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
¾ |
|
|
|
® |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16 Sân bay hạ cánh Tổng số giờ bay Sân bay dự bị Sân bay dự bị thứ 2 ¾ < < º 18 Thông báo khác |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
¾ |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
) << º |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các tin tức bổ sung (không phát trong điện kế hoạch bay)
19 Khả năng bay được Số người trên tàu bay Radio cấp cứu UHF VHF ELBA |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
¾ E/ |
® P/ |
|
|
|
® R/ |
U |
|
V |
|
E |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thiết bị cấp cứu Áo phao Vùng cực Sa mạc Biển Rừng Đèn Huỳnh quang UHF VHF |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
® |
S |
/® |
P |
|
D |
|
M |
|
J |
® |
J |
/ |
L |
|
F |
|
U |
|
V |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||
Ca nô Số lượng Khả năng Mái che Màu |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
® |
D |
/ |
|
|
® |
|
|
|
® |
C |
® |
|
< < º |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Màu sắc tàu bay và ký hiệu |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A / |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chú thích |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
® |
N |
/ |
|
< < º |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lái chính |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
C / |
|
) < < º |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Người làm kế hoạch bay |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phần dành ghi những yêu cầu khác |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
MẪU KẾ HOẠCH BAY LẶP LẠI (RPL)
A NGƯỜI KHAI THÁC |
B NGƯỜI NHẬN |
C SÂN BAY ĐẾN |
D NGÀY |
E SỐ |
F TRANG |
|||||||||||||
Ngày/tháng/năm |
|
|
||||||||||||||||
|
|
|
G SỐ LIỆU BỔ SUNG (Mục 19) AT: |
|||||||||||||||
H
+ _ |
I
HIỆU LỰC ĐẾN Ngày/tháng/năm |
J
HIỆU LỰC ĐẾN Ngày/tháng/năm |
K
NGÀY KHAI THÁC |
L
SỐ HIỆU TẦU BAY (Mục 7) |
M
LOẠI TẦU BAY VÀ ĐỘ NHIỄU ĐỘNG (Mục 9) |
N
SÂN BAY VÀ THỜI GIAN CẤT CÁNH (Mục 13) |
O
ĐƯỜNG BAY (Mục 15)
TỐC ĐỘ ĐƯỜNG DÀI MỰC BAY ĐƯỜNG BAY |
P
SÂN BAY HẠ CÁNH VÀ TỔNG SỐ GIỜ BAY
(Mục 16) |
Q
GHI CHÚ |
|||||||||
CÔN 1 |
CPP 2 |
CPP 3 |
CÔN 4` |
CÔN 5 |
CÔN 6 |
CÔN 7 |
||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục VIII
YÊU CẦU TỐI THIỂU VỀ HỆ THỐNG KỸ THUẬT, TRANG BỊ,
THIẾT BỊ , TÀI LIỆU SỬ DỤNG CHO CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH BAY
I. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
1. Đối với bộ phận kiểm soát mặt đất (CGU), đài kiểm soát tại sân bay (TWR) và cơ sở kiểm soát tiếp cận (APP)
STT |
LOẠI |
TWR và CGU |
APP và TWR chung |
APP |
1 |
Tai nghe |
x |
x |
x |
2 |
Ống nói |
x |
x |
x |
3 |
Máy phát |
x |
x |
x |
4 |
Loa |
x |
x |
x |
5 |
Bàn lựa chọn kênh liên lạc |
x |
x |
x |
6 |
Bàn lựa chọn liên lạc điện thoại |
x |
x |
x |
7 |
Hệ thống liên lạc (intercom) |
x |
x |
x |
8 |
Tự động bật, tắt cho loa và tai nghe |
x |
x |
x |
9 |
Máy ghi âm (liên lạc giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu, liên lạc qua điện thoại) |
x
|
x |
x |
10 |
Nguồn điện |
x |
x |
x |
11 |
Nguồn điện dự phòng |
x |
x |
x |
12 |
Đèn tín hiệu và đèn quay |
x |
x |
|
13 |
Màn hiển thị tốc độ gió và hướng |
x |
x |
x |
14 |
Máy đo khí áp |
x |
x |
x |
15 |
Màn hiển thị khí áp |
x |
x |
x |
16 |
Đồng hồ |
x |
x |
x |
17 |
Bảng điều khiển hệ thống đèn tại sân bay |
x |
x |
|
18 |
Bảng theo dõi tín hiệu thiết bị dẫn đường |
x |
x |
x |
19 |
Hệ thống chiếu sáng, chiếu sáng khi khẩn
cấp |
x |
x |
x |
20 |
Bàn (console) của ra đa |
|
x |
|
21 |
Màn hiển thị ra đa, các bộ phận điều khiển và console |
x |
x |
x |
22 |
Ra đa thứ cấp |
|
x |
x |
23 |
Hệ thống ra đa giả định |
|
|
x |
24 |
Bảng dữ liệu bay |
x |
x |
x |
25 |
Các thiết bị tự động |
|
x |
x |
26 |
Hồ sơ, hiển thị NOTAMs |
x |
x |
x |
27 |
Máy ghi âm ATIS |
|
x |
x |
28 |
Thiết bị báo cháy, thiết bị chữa cháy |
x |
x |
x |
29 |
Bàn console và các kệ đựng |
x |
x |
x |
30 |
Ghế ngồi |
x |
x |
x |
31 |
Màn che cửa sổ |
x |
x |
|
32 |
Hệ thống điều hoà |
x |
x |
x |
33 |
Bình đựng nước uống |
x |
x |
x |
34 |
Ống nhòm |
x |
x |
|
35 |
Thiết bị cách âm (tường, sàn nhà) |
x |
x |
x |
36 |
Tủ sách nghiệp vụ, bản đồ, sơ đồ |
x |
x |
x |
2. Đối với Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC):
STT |
Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị |
1 |
Tai nghe |
2 |
Ống nói |
3 |
Máy phát |
4 |
Loa |
5 |
Bàn lựa chọn kênh liên lạc |
6 |
Bàn lựa chọn liên lạc điện thoại |
7 |
Hệ thống liên lạc (intercom) |
8 |
Đồng hồ |
9 |
Máy ghi âm (liên lạc giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu, liên lạc qua điện thoại ) |
10 |
Màn hiển thị ra đa, console, bao gồm cả kiểm soát ra đa |
11 |
Ra đa thứ cấp |
12 |
Hệ thống ra đa giả định |
13 |
Các trang thiết bị tự động bao gồm các bộ phận nạp vào, cho ra (input/output) |
14 |
Bảng hành trình bay |
15 |
Màn hiển thị khí tượng bao gồm cả đặt khí áp |
16 |
Hồ sơ và đèn chiếu |
17 |
Bảng thông báo các tin tức |
18 |
Bàn, ghế |
19 |
Hệ thống chiếu sáng, chiếu sáng khẩn cấp |
20 |
Thiết bị báo cháy, thiết bị chữa cháy |
21 |
Hệ thống điều hòa không khí |
22 |
Nguồn điện |
23 |
Nguồn điện dự phòng |
24 |
Tủ sách nghiệp vụ, bản đồ, sơ đồ |
II. Các ấn phẩm tài liệu nghiệp vụ:
STT |
LOẠI |
TWR/CGU |
APP và TWR chung |
APP |
ACC |
Các văn bản pháp qui của Việt Nam |
|||||
1 |
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam |
x |
x |
x |
x |
2 |
Nghị định của Chính phủ về quản lý hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam và các quy định liên quan hướng dẫn thực hiện. |
x |
x |
x |
x |
3 |
Quy tắc về bay, quản lý và điều hành bay trong vùng trời Việt Nam |
x |
x |
x |
x |
4 |
Quy chế không lưu hàng không dân dụng; các Quy chế về các dịch vụ đảm bảo hoạt động bay khác |
x |
x |
x |
x |
5 |
Phương thức không lưu hàng không dân dụng |
x |
x |
x |
x |
6 |
Quy chế bay trong khu vực các sân bay liên quan tại Việt Nam |
x |
x |
x |
x |
7 |
Các quy định khác của Cục Hàng không Việt Nam về không lưu và khai thác bay |
x |
x |
x |
x |
8 |
Văn bản hiệp đồng điều hành bay giữa các cơ sở điều hành bay, văn bản hiệp đồng điều hành bay hàng không và quân sự, văn bản về hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo bay tại sân bay. |
x |
x |
x |
x |
9 |
Tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở điều hành bay (ATC Operation Manual) |
x
|
x |
x |
x |
10 |
Các quy định của doanh nghiệp về không lưu |
x |
x |
x |
x |
11 |
Tập AIP Việt Nam, bản đồ/sơ đồ bay và các tài liệu khác |
|
x |
|
x |
Các tài liệu quy định của ICAO |
|||||
12 |
Phụ ước 1, 2, 3, 11, 12, 15, 17 của ICAO |
x |
x |
x |
x |
13 |
Tài liệu Doc.4444 PANS-ATM của ICAO về quản lý không lưu |
x |
x |
x |
|
14 |
Tài liệu Doc.8168 PANS-OPS của ICAO về phương thức bay |
x |
x |
x |
x |
15 |
Tài liệu Doc.9426 – Hướng dẫn lập kế hoạch không lưu |
|
x |
x |
x |
16 |
Tài liệu Doc.7910 của ICAO về ký hiệu địa danh |
|
x |
|
x |
17 |
Tài liệu Doc.7030 – Phương thức bổ sung khu vực |
x |
x |
x |
x |
18 |
Các tài liệu nghiệp vụ khác của ICAO |
x |
x |
x |
x |
Phụ lục IX
CÁC YÊU CẦU VỀ CHUYẾN BAY VÀ DỊCH VỤ
ĐƯỢC CUNG CẤP TRONG CÁC LOẠI VÙNG TRỜI KHÔNG LƯU
Loại |
Loại chuyến bay |
Phân cách được cung cấp |
Dịch vụ được cung cấp |
Giới hạn về tốc độ |
Yêu cầu về liên lạc |
Theo huấn lệnh ATC |
A |
Chỉ dành cho IFR |
Tất cả tàu bay |
Điều hành bay (ATC) |
Không áp dụng |
Hai chiều liên tục |
Có |
B
|
IFR |
Tất cả tàu bay |
ATC |
Không áp dụng |
Hai chiều liên tục |
Có |
VFR |
Tất cả tàu bay |
ATC |
Không áp dụng |
Hai chiều liên tục |
Có |
|
C |
IFR |
IFR với IFR IFR với VFR |
ATC |
Không áp dụng |
Hai chiều liên tục |
Có |
VFR |
VFR với IFR |
1) ATC đảm bảo phân cách với chuyến bay IFR; 2) Thông báo tin tức hoạt động bay VFR/VFR, tư vấn về việc bay tránh theo yêu cầu. |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Hai chiều liên tục |
Có |
|
D |
IFR |
IFR với IFR
|
ATC, thông báo tin tức hoạt động của các chuyến bay VFR, tư vấn về việc bay tránh theo yêu cầu. |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Hai chiều liên tục |
Có |
VFR |
Không |
Thông báo tin tức hoạt động bay IFR/VFR và VFR/VFR, tư vấn về việc bay tránh theo yêu cầu. |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Hai chiều liên tục |
Có |
|
E |
IFR |
IFR với IFR
|
ATC, thông báo tin tức hoạt động bay VFR nếu điều kiện thực tế cho phép |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Hai chiều liên tục |
Có |
VFR |
Không |
Thông báo tin tức hoạt động bay nếu điều kiện thực tế cho phép |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Không |
Không |
|
F |
IFR |
IFR với IFR nếu điều kiện thực tế cho phép |
Dịch vụ tư vấn không lưu, dịch vụ thông báo bay |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Hai chiều liên tục |
Không |
VFR |
Không |
Dịch vụ thông báo bay |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Không |
Không |
|
G |
IFR |
Không
|
Dịch vụ thông báo bay |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Hai chiều liên tục |
Không |
VFR |
Không |
Dịch vụ thông báo bay |
250 kt IAS dưới 3050m (10.000 ft) AMSL |
Không |
Không |
|
* Khi độ cao chuyển tiếp thấp hơn 3050 m (10.000 ft) AMSL, mực bay 100 (FL 100) được sử dụng thay cho 10.000 ft. |
Phụ lục X
TÀI LIỆU THAM CHIẾU CƠ BẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG
I. Phụ ước của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế (Annexes):
1. Phụ ước 1: Cấp giấy phép nhân viên (Personnel Licensing).
2. Phụ ước 2: Quy tắc bay (Annex 2 - Rules of the Air).
3. Phụ ước 3: Dịch vụ khí tượng hàng không (Annex 3 - Meteorological Service for International Air Navigation).
4. Phụ ước 11: Dịch vụ không lưu (Annex 11 - Air Traffic Services).
5. Phụ ước 12: Dịch vụ tìm kiếm và cứu nạn (Annex 12 - Search and Rescue).
6. Phụ ước 15: Dịch vụ thông báo tin thức hàng không (Annex 15 - Aeronautical Information Services).
7. Phụ ước 17: An ninh - Bảo vệ hoạt động HKDD chống lại những hành vi can thiệp bất hợp pháp (Annex 17: Security - Safeguarding International Civil Aviation against Acts of Unlawful).
II. Tài liệu về phương thức không vận (Procedures for Air Navigation Services - PANS):
1. Tài liệu 8400: Các chữ viết tắt và mã cốt của ICAO (Doc.8400: PANS -ABC - ICAO Abbreviations and Codes).
2. Tài liệu 8168: Khai thác tàu bay (Doc.8168: PANS-OPS - Aircraft Operations).
3. Tài liệu 4444: Quản lý không lưu (Doc 4444: PANS-ATM - Air Traffic Management).
4. Tài liệu 7030: Phương thức bổ sung khu vực (Doc.7030: Regional Supplementary Procedures).
III. Tài liệu hướng dẫn khai thác (Manuals)
Tài liệu 9426: Tài liệu về Lập kế hoạch không lưu (Doc.9426: ATS Planning).
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây