Quyết định 2995/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải

thuộc tính Quyết định 2995/QĐ-BGTVT

Quyết định 2995/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải
Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông Vận tải
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2995/QĐ-BGTVT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đinh La Thăng
Ngày ban hành:01/10/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông, Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
Số: 2995/QĐ-BGTVT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------------
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
 
 
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bsung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định s 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang điện tử hoặc cng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước:
Căn cNghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận ti;
Căn cQuyết định s 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Quyết đnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tng cục trưởng, các Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Người phát ngôn của Bộ chu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như điều 3:
- Văn phòng Chính ph;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Hội Nhà báo VN;
- Các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ; Công đoàn GTVT VN;
- Đoàn Thanh niên CSHCM Bộ GTVT;
- Trang TT điện tử Bộ GTVT;
- Báo
GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: V
T, TTTT.
BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng
 
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA B GIAO THÔNG VN TẢI
(ban hành kèm theo Quyết định s 2995/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
 
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí; quyền và trách nhiệm của người phát ngôn và cung cấp thông tin, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật v báo chí.
2. Quy chế này áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (GTVT).
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ GTVT gồm:
a) Bộ trưởng Bộ GTVT.
b) Bộ trưởng Bộ GTVT giao 01 đồng chí Thứ trưởng Bộ GTVT thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
Họ tên, chức vụ Người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT.
c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GTVT ủy quyền cho người khác có trách nhiệm thuộc Bộ phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao; việc ủy quyền phát ngôn phải được thực hiện bng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nht định. Văn bản ủy quyền được công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT.
Người phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này nếu đi vắng mà không thể thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo đBộ trưởng Bộ GTVT ủy quyn cho người có trách nhiệm thuộc Bộ thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này không được ủy quyền phát ngôn tiếp cho người khác.
3. Hoạt động của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn tuân theo các quy định của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực công tác tư tưởng, thông tin báo chí và theo quy định tại Quy chế này.
4. Người phát ngôn có nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực GTVT.
5. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn quy định tại khoản 1 Điều này mi được nhân danh Bộ GTVT đ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt động của Bộ GTVT.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Bộ GTVT được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ GTVT để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; phải trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
7. Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục, các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng công ty có trách nhiệm trả li và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin báo chí về lĩnh vực chuyên môn của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Luật Báo chí và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung đã trả lời. Trong trường hợp nội dung trả lời có liên quan đến những vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm, các cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ trưởng và Người phát ngôn nội dung trả lời trước khi cung cấp thông tin cho báo chí.
 
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
 
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
Tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của Cơ quan Bộ GTVT, về các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ GTVT thông qua các hình thức sau:
1. Cung cấp thông tin cho báo chí hàng ngày về các hoạt động của Bộ và công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ; tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Bộ bằng việc đăng tải trên Trang thông tin điện tử Bộ GTVT.
Trung tâm Công nghệ thông tin Bộ GTVT có trách nhiệm cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử Bộ GTVT theo quy định, hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong cả nước.
2. Ít nhất 03 tháng một lần, tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
4. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định hiện hành.
5. Cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử.
Điều 4. Họp báo và trả lời phỏng vấn tại buổi họp báo
1. Trong buổi tổ chức họp báo, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp cho báo chí các thông tin về:
a) Các hoạt động chủ yếu của Lãnh đạo Bộ;
b) Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ GTVT;
c) Quan điểm và ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề quan trọng, đột xuất được dư luận báo chí và xã hội quan tâm.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm trả lời các câu hỏi của phóng viên tham dự buổi họp báo. Trường hợp Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thấy nội dung câu hỏi vượt quá thẩm quyền hoặc chưa rõ, cần phải tham khảo thêm thì được phép không trả lời ngay và hẹn sẽ trả li các nội dung này vào thời gian thích hợp.
3. Trong trường hợp họp báo có nội dung về các vấn đề chuyên môn, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chỉ đạo Văn phòng Bộ mời lãnh đạo các Vụ, Thanh tra Bộ, Tổng cục và các Cục liên quan (không được cử cán bộ cấp dưới đi thay) cùng tham gia buổi họp báo và trả lời (nếu có) yêu cầu của báo chí liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách.
4. Nội dung thông tin cung cấp tại buổi họp báo sẽ được đăng tải đầy đủ trên Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT và Báo Giao thông.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bt thường
1. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GTVT nhằm định hướng, cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Bộ GTVT đối với các sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ GTVT tNgười phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, ktừ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Khi nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí thì Người phát ngôn phải thông báo cho cơ quan báo chí kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP;
d) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Bộ GTVT quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a) Thông tin trên Trang thông tin điện tử Bộ GTVT, Báo Giao thông điện tử;
b) Tổ chức họp báo;
c) Thông tin bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho các cơ quan báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Bộ trưởng Bộ GTVT tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Bộ GTVT.
4. Xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ GTVT thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ GTVT cung cấp thông tin, tập hp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin đnh kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại các Điều 3, 4 và 5 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp tin.
3. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Người phát ngôn có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ GTVT hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước khi công bố.
4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và không cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, bí mật của Đảng theo quy định của pháp luật và của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Thông tin liên quan đến các vụ việc đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận lợi, khách quan, đúng pháp luật;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra, nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ GTVT và trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp để xây dựng Thông cáo báo chí đối với văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
1. Vụ Pháp chế là đầu mối cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật cho Bộ Tư pháp để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Vụ Pháp chế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT không thực hiện, thực hiện không đứng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
 
Chương 3.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
 
Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Chủ trì tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch để thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng pháp luật; về công tác phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật; về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ GTVT; về hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
2. Tổ chức thông tin các sự kiện đặc biệt nhân dịp các ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm thành lập Ngành GTVT, các dự án, đề án lớn của Bộ GTVT.
3. Tổ chức các buổi họp báo và chuẩn bị nội dung trả lời các câu hỏi của báo chí.
4. Tổ chức cho báo chí tiếp xúc phỏng vấn Lãnh đạo Bộ.
5. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về quan hệ với báo chí và phản ứng của giới truyền thng (nếu có) với các chính sách của Ngành và về hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
6. Thiết lập kênh thông tin với báo chí nhằm cung cấp và tiếp nhận thường xuyên phản ánh của xã hội về các hoạt động liên quan đến Ngành GTVT.
Điều 10. Trách nhiệm của Báo Giao thông (Báo giấy và Báo điện tử) và Trung tâm Công nghệ thông tin
Chủ động phối hợp với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và Văn phòng Bộ cập nhật thông tin về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, Lãnh đạo Bộ; chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giao thông vận tải, tình hình hoạt động của Ngành GTVT. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Ngành, giúp bạn đọc trong và ngoài nước hiểu biết sâu sắc hơn về Ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển đt nước.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo đề nghị của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
2. Thường xuyên theo dõi các bài viết được đăng tải trên các báo về những vấn đề liên quan tới các lĩnh vực qun lý nhà nước của Bộ để kiểm tra, giải quyết bất cập (nếu có). Đối với những bài có quan điểm, nhận định không đúng với quan điểm của Bộ hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật thì cần xin ý kiến chđạo của Người phát ngôn, kịp thi thông tin lại nhằm định hướng đúng cho dư luận của xã hội.
3. Khi trình ban hành các văn bản về cơ chế, chủ trương, chính sách mới, đồng thời phải có phương án tuyên truyền (trước, trong và sau khi ban hành). Khi văn bản được duyệt hoặc ký ban hành, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải phối hợp với Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế trin khai tuyên truyền, đảm bảo cho chủ trương, cơ chế, chính sách sau khi ban hành được thông tin kịp thời.
4. Tập hợp, cung cấp thông tin cn thiết cho Người phát ngôn và Văn phòng Bộ để phục vụ các buổi họp báo) hoặc theo yêu cầu của các phương tiện thông tin đại chúng; chủ động đề xuất tham gia các bui họp báo của Bộ đ trao đi, trả lời phỏng vấn của các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và giải đáp pháp luật về những vấn đề xã hội quan tâm thuộc chức năng quản lý của đơn vị.
5. Chđộng đề nghị với Người phát ngôn và Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế tổ chức họp o giới thiệu các văn bn quy phạm pháp luật mới trong lĩnh vực giao thông vận tải do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo.
6. Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan đtham mưu cho Người phát ngôn thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GTVT.
 
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
 
Điều 12. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt. Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc thẩm quyền quản lý; chịu trách nhiệm liên đi nếu cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm, đồng thời phn ánh, kiến nghị sửa đổi Quy chế cần thiết.
Điều 13. Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này.
Điều 14. Các cơ quan đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào Quy chế phát ngôn và cung cp thông tin cho báo chí của Bộ GTVT chủ động xây dựng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện.
Điều 15. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, báo cáo Lãnh đạo Bộ./.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất