Thông tư 194/2014/TT-BTC sửa hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm

thuộc tính Thông tư 194/2014/TT-BTC

Thông tư 194/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 124/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 125/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:194/2014/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:17/12/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Bảo hiểm
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa với hợp đồng bảo hiểm bảo lãnh là 10%

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 194/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/07/2012 hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Theo đó, từ ngày 01/02/2015, mức hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm lãnh và 10%; đồng thời, các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng được tự thống nhất mức chi trả hoa hồng và chi quản lý đại lý bảo hiểm giữa đại lý bảo hiểm đang làm việc tại doanh nghiệp và đại lý bảo hiểm được tuyển dụng từ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định thay đổi về tiêu chuẩn và sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Cụ thể, từ ngày 01/02/2015, ngoài việc phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ hoặc bảo hiểm sức khỏe (đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe), chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán còn phải có tối thiểu 02 chứng chỉ tính toán được cấp bởi một trong các Hội như: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Scotland, Hoa Kỳ, Úc hoặc Ca-na-đa; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan đến nhiệm vụ của mình và chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015.  

 

Xem chi tiết Thông tư194/2014/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
--------
Số: 194/2014/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
 
 
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 124/2012/TT-BTC NGÀY 30/7/2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27/3/2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2011/NĐ-CP NGÀY 28/12/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ THÔNG TƯ SỐ 125/2012/TT-BTC NGÀY 30/7/2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP TÁI BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM VÀ CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI
 
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 68/2014/NĐ-CP ngày 09/7/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 124/2012/TT-BTC”) và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 125/2012/TT-BTC”).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC
1. Bổ sung tiết đ điểm 1.2 Khoản 1 Điều 5 như sau:
“đ) Quy định tại tiết a, b và c điểm 1.2 Khoản này không áp dụng đối với công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.”
2. Sửa đổi Khoản 7 Điều 7 như sau:
“7. Bằng chứng chứng minh quyền sử dụng địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có) được thành lập.”
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Bổ sung tiết g Khoản 2 Điều 12 như sau:
“g) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.”
5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
6. Sửa đổi điểm c Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi điểm c Khoản 1 như sau:
“c) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cấp phép. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
b) Sửa đổi điểm b Khoản 2 như sau:
“b) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a Khoản này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
8. Sửa đổi Khoản 5 Điều 17 như sau:
“5. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này (đối với doanh nghiệp bảo hiểm) và Khoản 4 Điều này (đối với chi nhánh nước ngoài), Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài. Trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp chấp thuận, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.”
9. Sửa đổi Khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc đề nghị thay đổi Chủ tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, thay đổi Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh nước ngoài đương nhiên được chấp thuận.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 28 như sau:
“4. Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm.”
11. Sửa đổi Khoản 4 Điều 32 như sau:
“4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b Khoản 1 hoặc điểm b Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn trên Bộ Tài chính không có văn bản trả lời, việc bổ nhiệm, thay đổi chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đương nhiên được chấp thuận.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Tiêu chuẩn và sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
1. Tiêu chuẩn chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán:
a) Là thành viên (fellow) của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế; hoặc
b) Có tối thiểu năm (05) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài) hoặc trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe (đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe), và có tối thiểu 02 chứng chỉ tính toán được cấp bởi một trong các Hội sau: Hội các nhà tính toán bảo hiểm Vương quốc Anh, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Scotland, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Hoa Kỳ, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Úc, Hội các nhà tính toán bảo hiểm Ca-na-đa;
c) Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh có liên quan đến nhiệm vụ của mình;
d) Chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm (đối với trường hợp chuyên gia tính dự phòng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài là thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm đang là thành viên chính thức của Hội các nhà tính toán bảo hiểm quốc tế).
2. Hình thức sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán:
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán theo các hình thức sau:
a) Sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
b) Thuê chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
c) Thuê hoặc dùng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.
3. Kể từ ngày 01/01/2016, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải sử dụng chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 35 như sau:
“1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài nộp Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán bao gồm các tài liệu sau:
a) Trường hợp sử dụng người lao động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài:
- Đơn xin đăng ký chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ tịch hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
- Văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng), sơ yếu lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
- Lý lịch tư pháp (bản gốc) của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài;
- Giấy chứng nhận tư cách thành viên (bản sao chứng thực) và văn bản xác nhận của Hội các nhà tính toán bảo hiểm về việc chưa vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề tính toán bảo hiểm (bản gốc) tính đến thời điểm dự kiến được bổ nhiệm trong trường hợp là thành viên của Hội các nhà tính toán bảo hiểm.
- Hợp đồng lao động (bản sao chứng thực) hoặc hợp đồng nguyên tắc (bản gốc) ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài với người dự kiến bổ nhiệm là chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán.
b) Trường hợp thuê chuyên gia tính toán của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm:
- Các tài liệu quy định từ gạch đầu dòng thứ nhất đến gạch đầu dòng thứ tư điểm a Khoản 1 Điều này;
- Hợp đồng nguyên tắc (bản gốc) về cung cấp dịch vụ ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm;
- Giấy phép thành lập của tổ chức cung cấp dịch vụ tính toán bảo hiểm (bản sao chứng thực).
c) Trường hợp thuê hoặc dùng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài:
- Các tài liệu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này;
- Văn bản thỏa thuận hoặc chấp thuận (bản gốc) về việc cho phép doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài thuê hoặc dùng chuyên gia tính toán của chủ đầu tư hoặc công ty mẹ hoặc công ty trong cùng tập đoàn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài.”
14. Bổ sung Khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Trong trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải quy định rõ tên doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài đứng đầu, tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài. Các doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài đồng bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.”
15. Sửa đổi Khoản 5 Điều 39 như sau:
“5. Thời hạn phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
Trong thời hạn hai mươi mốt (21) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của loại nghiệp vụ bảo hiểm bị lỗ trong hai (02) năm tài chính liên tiếp và ảnh hưởng tới quyền lợi của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục của loại nghiệp vụ bảo hiểm đó và thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài chính.”
17. Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 và Khoản 6 Điều 41 như sau:
a) Bổ sung điểm 3.6 Khoản 3 như sau:
“3.6. Hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm bảo lãnh là 10%.”
b) Bổ sung Khoản 6 như sau:
“6. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thống nhất mức chi trả hoa hồng và chi quản lý đại lý bảo hiểm giữa đại lý bảo hiểm đang làm việc tại doanh nghiệp và đại lý bảo hiểm được tuyển dụng từ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ khác.”
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm thực hiện đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm tổ chức thi, ra đề thi phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hiện hành và phê duyệt kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
3. Căn cứ kết quả thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) phê duyệt, cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cấp thẻ cho các đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài. Thẻ đại lý bảo hiểm phải ghi rõ họ tên, mã số đại lý kèm theo ảnh đại lý. Đại lý bảo hiểm có trách nhiệm đeo thẻ trong khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.”
19. Sửa đổi Khoản 3 Điều 57 như sau:
“3. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Bộ Tài chính có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
20. Sửa đổi Khoản 4 Điều 59 như sau:
“4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận phải giải thích lý do.”
21. Bãi bỏ Khoản 6 Điều 4.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 125/2012/TT-BTC
1. Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 3.1 và tiết a điểm 3.2 Khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 3.1 như sau:
“a) Về địa bàn hoạt động: Doanh nghiệp bảo hiểm được mở chi nhánh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.”
b) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 3.2 như sau:
“a) Trường hợp mở chi nhánh ngoài lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và gạch đầu dòng thứ hai tiết b điểm 4.1 Khoản 4 Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trong năm tài chính. Trong trường hợp thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm cho năm tài chính kế tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi áp dụng.
Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc khi có biến động lớn về tỷ lệ tử vong, lãi suất kỹ thuật, Bộ Tài chính có thể yêu cầu hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cho phép thay đổi phương pháp và cơ sở trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp.”
b) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai tiết b điểm 4.1 Khoản 4 như sau:
“- Cơ sở trích lập: Bảng tỷ lệ tử vong CSO1980, lãi suất kỹ thuật tối đa không vượt quá 80% lãi suất bình quân của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm được phát hành trong sáu (06) tháng gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng và các cơ sở kỹ thuật khác phù hợp với các quyền lợi bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cam kết với khách hàng tại sản phẩm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. Trường hợp không có trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm phát hành trong sáu (06) tháng gần nhất thì sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm phát hành tại thời điểm gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng.”
3. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất tiết b điểm 1.1 Khoản 1 và tiết b điểm 2.4 Khoản 2 Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất tiết b điểm 1.1 Khoản 1 như sau:
“- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2007/NĐ-CP;”
b) Sửa đổi tiết b điểm 2.4 Khoản 2 như sau:
“b) Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết c và bổ sung tiết d, tiết đ điểm 1.1 Khoản 1 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết c như sau:
“c) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm (bao gồm cả thời gian gia hạn). Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Trường hợp đóng phí bảo hiểm một lần: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
- Trường hợp đóng phí bảo hiểm theo kỳ: Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên không vượt quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Quy định này không áp dụng đối với các kỳ đóng phí tiếp theo.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của kỳ đóng phí bảo hiểm đầu tiên khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và chỉ hạch toán doanh thu khoản phí bảo hiểm của các kỳ đóng phí bảo hiểm tiếp theo khi bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực khi hết thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
Nếu không xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được hưởng doanh thu phí bảo hiểm tương ứng với thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, hạch toán giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.
Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và được phép thu toàn bộ số phí bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm và bảo hiểm du lịch cho khách hàng có nhiều chuyến du lịch tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao) về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán thì thời hạn thanh toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm ký kết trong tháng này không được chậm hơn ngày 25 của tháng kế tiếp.”
b) Bổ sung tiết d như sau:
“d) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm. Việc nợ phí phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và chỉ được áp dụng khi bên mua bảo hiểm có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.
Trường hợp nợ phí có tài sản bảo đảm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và bên mua bảo hiểm thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp nợ phí có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm, tổ chức thực hiện bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm phải có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh và phải có hợp đồng bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm.”
c) Bổ sung tiết đ như sau:
“đ) Khi hợp đồng bảo hiểm đã giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có thỏa thuận cho bên mua bảo hiểm về việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán doanh thu số phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải đóng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.”
5. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai, điểm h Khoản 1 Điều 19 như sau:
“- Chi khen thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác được trong năm tài chính không vượt quá 50% tỷ lệ hoa hồng thuộc từng loại nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại các điểm 3.1, 3.3 và 3.4 Khoản 3 Điều 41 Thông tư số 124/2012/TT-BTC.”
6. Bổ sung Mục 7a sau Mục 7 như sau:
“TÁCH NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ NGUỒN PHÍ BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ, BẢO HIỂM SỨC KHỎE
Điều 27a. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
1. Kể từ ngày 01/01/2016, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
a) Theo dõi riêng doanh thu, chi phí từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại nghiệp vụ bảo hiểm.
b) Ghi nhận, theo dõi riêng tài sản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ.
c) Theo dõi riêng doanh thu, chi phí hoạt động tài chính liên quan đến tài sản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ.
d) Doanh thu, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài được ghi nhận trực tiếp cho hoạt động đó. Các khoản doanh thu, chi phí chung phải được phân bổ theo nguyên tắc hợp lý, nhất quán.
2. Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty) có trách nhiệm xây dựng quy chế, nguyên tắc phân bổ doanh thu, chi phí chung theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này và giám sát việc triển khai thực hiện quy chế, nguyên tắc này.
3. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính việc thực hiện tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
7. Bổ sung điểm 1.6 Khoản 1 Điều 29 như sau:
“1.6. Các quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản này không áp dụng đối với công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.”
8. Bãi bỏ tiết c điểm 3.2 Điều 4.
9. Bãi bỏ Khoản 4 Điều 11.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam;
- Các DNBH, DNMGBH, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
- Lưu: VT, QLBH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.194/2014/TT-BTC dated December 17, 2014 of the Ministry of Finance onamending and supplementing a number of articles of theCircular No. 124/2012/TT-BTC dated July 30, 2012 of the Ministry of Finance guiding the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 45/2007/ND-CP of March 27, 2007, detailing a number of articles of the Insurance Business Law, and the Government’s Decree No. 123/2011/ND-CP of December 28, 2011, detailing a number of articles of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Insurance Business Law and the Circular No. 125/2012/TT-BTC dated July 07, 2012 of the Ministry of Finance on guiding financial regime applicable to insurers, reinsurance businesses, insurance brokers and branches of foreign non-life insurers

Pursuant to the Law on Insurance Business 2000 and the Law amending and supplementing a number of the Law on Insurance Business 2010;

Pursuant to Decree No. 45/2007/ND-CP dated 27 March 2007 of the Government stipulating in detail the implementation of a number of articles of the Law on insurance business;

Pursuant to Decree No. 46/2007/ND-CP dated 27 March 2007 of Government stipulating the financial regulation for insurance enterprises and insurance brokerage enterprises;

Pursuant to Decree No. 123/2011/ND-CP dated 28 December 2011 of the Government stipulating in detail the implementation of a number of articles of the Law amending and supplementing of a number of articles of the Law on insurance business and amending and supplementing of a number of articles of Decree No. 45/2007/ND-CP dated 27 March 2007 of the Government stipulating in detail the implementation of a number of articles of the Law on insurance business;

Pursuant to Decree No. 68/2014/ND-CP dated 09 July 2014 of the Government amending and supplementing of a number of articles of Decree No. 45/2007/ND-CP dated 27 March 2007 of the Government stipulating in detail the implementation of a number of articles of the Law on insurance business;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated 23 December 2013 of the Government defining functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of Director of the Insurance SupervisoryAuthority Department,

The Minister of Finance issues the Circular amending and supplementing a number of articles of Circular No. 124/2012/TT-BTC dated 30 July 2012 of the Ministry of Finance guiding the implementation of a number of articles of Decree No. 45/2007/ND-CP dated 27 March 2007 of the Government stipulating in detail the implementation of a number of articles of the Law on insurance business and Decree No. 123/2011/ND-CP dated 28 December 2011 of the Government stipulating in detail the implementation of a number of articles of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business (hereafter referred to as “Circular No. 124/2012/TT-BTC”) and Circular No. 125/2012/TT-BTC dated 30 July 2012 of the Ministry of Finance guiding the financial regulation for insurance enterprises, re-insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and branches of foreign non-life insurance enterprises (hereafter referred to as “Circular No.125/2012/TT-BTC”).

Article 1. To amend and supplement a number of articles of Circular No. 124/2012/TT-BTC

1. To supplement item dd, Point 1.2, Clause 1, Article 5 as follows:

 “dd) The provisions specified at item a, b and c, Point 1.2 of this Clause do not apply to the Insurance Broker Joint Stock Company.”

2. To amend Clause 7 of Article 7 as follows:

 “7. Evidences which demonstrate the use right of location where the main office is planned to be located and the establishment of branches of enterprise (if any).”

3. To amend Clause 3, Article 11 as follows:

 “3. Within sixty (60) days after fully receiving valid dossier of the investor, the Ministry of Finance shall issue the Permit of establishment and operation to the insurance enterprises and branches of foreign insurance enterprises under the Form specified in Annex 2 issued with this Circular.”

4. To supplement paragraph g, Clause 2, Article 12 as follows:

 “g) Establish the infrastructure system, equipment and software of information technology to meet the requirements for corporate governance and state management of insurance business activities.”

5. To amend Clause 2, Article 13 as follows:

 “2. Within fourteen (14) days after fully receiving dossier in accordance with the provisions in Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall issue the adjustment License under the Form specified in Annex 7 issued with this Circular. In case of disapproval, the Ministry of Finance shall specify the reasons in writing.”

6. To amend Point c, Clause 1 and Point b, Clause 2 of Article 15 as follows:

a) To amend Point c, Clause 1 as follows:

 “c) Within fourteen (14) days after fully receiving valid dossier in accordance with the provisions specified at Point b, Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval for licensing. In case of disapproval, the Ministry of Finance must specify the reasons. In case of approval, the Ministry of Finance shall issue the adjustment License under the Form specified in Annex 7 issued with this Circular.”

b) To amend Point b, Clause 2 as follows:

 “b) Within fourteen (14) days after fully receiving valid dossier in accordance with the provisions specified at Point A of this Clause 1, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval. In case of disapproval, the Ministry of Finance must specify the reasons. In case of approval, the Ministry of Finance shall issue the adjustment License under the Form specified in Annex 7 issued with this Circular.”

7. To amend Clause 2, Article 16 as follows:

 “2. Within fourteen (14) days after fully receiving valid dossier in accordance with the provisions specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval and specify reasons in case of disapproval.”

8. To amend Clause 5, Article 17 as follows:

 “5. Within fourteen (14) days after fully receiving valid dossier in accordance with the provisions specified in Clause 3 of this Article (for insurance enterprises) and Clause 4 of this Article (for branches of foreign insurance enterprises), the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval and specify reasons in case of disapproval or issue the adjustment License under the Form specified in Annex 7 issued with this Circular.”

9. To amend Clause 3, Article 21 as follows:

 “3. Within fourteen (14) days after fully receiving valid dossier in accordance with the provisions specified in Clause 2 of this Article, the Ministry of Finance shall issue the written approval or disapproval and specify the reasons in case of disapproval. If the above time limit is over but there is no written reply from the Ministry of Finance, the request for change of Chairman, General Director (Director) of insurance enterprises or of branches of foreign insurance enterprises is obviously approved.”

10. To amend and supplement Clause 4, Article 28 as follows:

 “4. Having at least three (03) years of experience working in the field of insurance.”

11. To amend Clause 4, Article 32 as follows:

 “4. Within seven (7) days after fully receiving valid dossier in accordance with the provisions specified at Point b, Clause 1 or Point b, Clause 2 of this Article, the Ministry of Finance shall issue the written approval or disapproval for appointment or change of actuary of life insurance enterprise. In case of disapproval, the Ministry of Finance shall specify the reasons. If the above time limit is over but there is no written reply from the Ministry of Finance, the request for change of actuary of insurance enterprises is obviously approved.”

12. To amend and supplement Article 34 as follows:

 “Article 34. Standards and employment of redundant actuary and affordability of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises.

1. Standard of redundant actuary and affordability:

a) Being a fellow of insurance calculation Society or official fellow of international Society of Actuaries, or

b) Having at least five (05) years of experience working in the field of non-life insurance (for non-life insurance enterprises and branches of foreign insurance enterprises) or in the field of health insurance (for specialized health business enterprises) and having at least 02 actuary certificate issued by one of the following Societies: actuarial Society of UK, actuarial Society of Scotland, actuarial Society of America, actuarial Society of Australia and actuarial Society of Canada;

c) Having no prosecution for criminal responsibility for crimes related to his/her duties;

d) Having no violation of rules of actuarial practice ethics practice (for the case of the redundant actuary  and affordability of enterprises and branches of foreign insurance enterprises as a fellow of Society of Actuaries or official fellow of international Society of Actuaries).

2. Form of employment of redundant actuary and affordability:

Non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises are entitled to employ the redundant actuary and affordability in the following forms:

a) Employ employee of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises.

b) Hiring actuary from the actuarial services provider;

c) Hiring or employing actuary of investor or parent company or company in the same group of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises.

3. From 01 January 2016, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises must use redundant actuary of profession and affordability meeting the standards specified in Clause 1 of this Article.”

13. To amend and supplement Clause 1, Article 35 as follows:

“1.The non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises shall submit a dossier to the Ministry of Finance to register the redundant actuary of profession and affordability including the following documents:

a) In case of employment of staff of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises:

- Application for registering the redundant actuary of profession and affordability with the signature of the Chairman or General Director (Director) of the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises;

- Degree or certificate (notarized copy), curriculum vitae of the person who is expected to be appointed as the redundant actuary of profession and affordability with of the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises;

- Judicial record (the original) of the person who is expected to be appointed as the redundant actuary of profession and affordability with of the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises;

- Certificate of membership (certified copy) and certification document of Society of Actuaries on non violation of actuarial practice ethics (the original) to the time of expected appointment in case of being the fellow of Society of Actuaries.

- Labor contract (certified copy) or principle contract (the original) signed between the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises with the person who is expected to be appointed as a redundant actuary of profession and affordability.

b) In case of hiring actuary from the actuarial services provider:

- The documents specified from the first dash to the fourth dash, Point a, Clause 1 of this Article;

- Principle contract (the original) to provide services signed between the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises with the actuarial services provider;

- Establishment License of the actuarial services provider (certified copy);

c) In case of hiring or employing actuary of investor or parent company or company in the same group of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises:

- Documents specified at Point a, Clause 1 of this Article;

- Written agreement or approval (the original) on permitting the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises to hire or employ the actuary of investor or parent company or company in the same group of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises.”

14. To supplement Clause 2 of Article 37 as follows:

“2. Where the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises coinsure a subject, the insurance contract must specify the name of the heading non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises, the percentage of co-insurance of each non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises. The enterprises and branches of foreign insurance enterprises coinsuring must jointly take responsibility for the commitments in the insurance contract with the insurance buyer.”

15. To amend Clause 5 of Article 39 as follows:

“5. Time limit for approving the life and health insurance products

Within twenty first (21) days, from the date of fully receiving valid dossier specified in Clause 3 of this Article, the Ministry of Finance shall issue the written approval or disapproval. In case of disapproval, the Ministry of Finance must specify the reasons.”

16. To amend and supplement Clause 2 of Article 40 as follows:

“2. Where the result of insurance business of the insurance enterprise suffers from loss in two (02) consecutive financial years affecting the interests of the insurance buyer, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises must immediately notify the Ministry of Finance of the reality, cause and remedial plan of such type of insurance and comply with the requirements of the Ministry of Finance.”

17. To supplement Point 3.6, Clause 3 and 6 of Article 41 as follows:

a) To supplement g Point 3.6, Clause 3 as follows:

“3.6. The maximum commission of insurance agent for insurance contracts of guarantee insurance is 10% ”

b) To supplement Clause 6 as follows:

“6. The life insurance enterprise shall make uniform payment of commission and management of insurance agent between the insurance agent working at enterprise and insurance agent recruited from the other life insurance enterprises.”

18. To amend and supplement Article 49 as follows:

“Article 49. Training, examination and issuance of insurance agent certificate

1. The insurance agent training establishment shall carry out the training of insurance agent in accordance with the provisions in Article 31 and 32 of Decree No. 45/2007/ND-CP dated 27 March 2007 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on insurance business.

2. The Ministry of Finance (DepartmentofInsurance Supervisory Authority) directly or coordinate with the insurance agent training establishment to organize examination and prepare exam question in accordance with current regulations of law on insurance business and approve the result of exam of insurance agent .

3. Based on the result of exam of insurance agent approved by the Ministry of Finance (DepartmentofInsurance Supervisory Authority), the insurance agent training establishment shall issue the insurance agent certificate under the Form specified in Annex 12 issued with this Circular.

4. The insurance business enterprises and branches of foreign insurance enterprises shall issue the insurance agent card to insurance agents of enterprises and branches of foreign insurance enterprises. The insurance agent card must specify the full name, code of agent with its photo. The insurance agent must wear the card while performing the insurance agent activities”.

19. To amend and supplement Clause 3 of Article 57 as follows:

“3. Within 7 days after fully receiving valid dossier specified in Clause 2 of this Article, the Ministry shall issue the adjustment License under the Form specified in Annex 20 issue with this Circular and specify the reasons in case of disapproval.”

20. To amend Clause 4 of Article 59 as follows:

“4. Within fourteen (14) days, from the date of fully receiving dossier for operation time, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval and specify the reasons in case of disapproval.”

21. To annul Clause 6 of Article 4.

22. To annul Article 48.

Article 2.To amend and supplement a number of articles of Circular No. 125/2012/TT-BTC

1. To amend and supplement the Item a, Point 3.1 and item a, Point 3.2, Clause 3, Article 4 as follows :

a) To amend and supplement the Item a of Point 3.1 as follows:

“a) Operation area: The insurance enterprises have the right to open their branches in the territory of Vietnam.”

b) To amend and supplement Item a of Point 3.2 as follows:

“a) In case of opening branches outside the territory of Vietnam, the insurance enterprises must comply with the provisions in Clause 2, Article 12 of this Circular.”

2. To amend and supplement Clause 3 and the second dash of Item b, Point 4.1, Clause 4, Article 8 as follows:

a) To amend and supplement Clause 3 as follows:

“3. The life insurance enterprises must not change the method and basic for provision appropriation of insurance operation for the financial year. In case of change of method and basic for provision appropriation of insurance operation for the following financial year, the life insurance enterprise must request the Ministry of Finance for approval in writing before application.

In case of risk of un-affordability or major change of death percentage or technical interests, the Ministry of Finance may require or at the request of the life insurance enterprise to permit the change of method and basic for provision appropriation of insurance operation accordingly”.

b) To amend and supplement the second dash of Item b, Point 4.1, Clause 4 as follows:

“Appropriation basic: The Table of mortality CSO1980, the maximum technical interest must not exceed 80% of average interest of the 10-year term Government bond issued in the last six (06) months before the time of provision appropriation and other technical bases consistent with the insurance interests which the insurance enterprises have committed to their customers for the insurance products approved by the Ministry of Finance. In case there is no 10-year term Government bond issued in the last six (06) months, the interest of 10-year term Government bond issued at the latest time before the provision appropriation.”

3. To amend the first dash of Item b, Point 1.1, Clause 1 and Item b, Point 2.4, Clause 2, Article 12 as follows:

a) To amend the first dash of Item b, Point 1.1, Clause 1 as follows:

“-The non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises, re-insurance enterprises or branches of foreign insurance enterprises must make investment under the provisions in Clause 1, Article 14 of Decree No. 46/2007/ND-CP”

b) To amend Item b, Point 2.4 of Clause 2 as follows:

“b) Within fourteen (14) days from the date of fully receiving valid dossier, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval and specify the reasons in case of disapproval.”

4. To amend and supplement Item c, d and dd, Point 1.1, Clause 1 of Article 18 as follows:

a) To amend and supplement Item c as follows:

“c) When the insurance contract has been signed, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises have agreement with the insurance buyer on the time limit for payment of premium (including the extension time). The time limit for payment of premium must be specified in the insurance contract as follows:

- In case of one-time payment of premium: The time limit for payment of premium must not exceed 30 days from the effective date of the insurance contract. If the insurance period is less than 30 days, the time limit for payment of premium must not exceed the insurance period.

The non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises shall record the revenues of premium paid by the insurance buyer under the agreements of insurance contract upon its effect.

- In case of periodical payment of premium: The time limit for payment of premium of the first payment of premium must not exceed the 30 days from the effective date of insurance contract. This provision does not apply to the following payments of premium.

The non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises shall record the revenues of premium of the first payment of premium upon the effective date of insurance contract and only record the revenues of premium of the following payments of premium when the insurance buyer has fully paid the premium under the agreements of insurance contract.

- Where the insurance buyer has not fully paid the premium under the time limit for payment of premium, the insurance contract shall terminate its effect upon the expiration of time limit for payment of premium.

If there is no insurance event occurred within the time limit for payment of premium, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises shall be entitled to the revenues of premium corresponding to the time limit for payment of premium and record the reduction in revenues corresponding to the time of no arising insurance liability of the insurance contract.

In case of occurrence of insurance event within the time limit of payment of premium, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises are responsible for insurance compensation and payment of insurance and have the right to collect all premium to be paid under the insurance contract.

- In case of insurance of goods transported for customers with a lot of shipments insured in a year and tourism insurance for customers traveling a lot in a year, if the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises and the insurance buyer have signed the principle insurance contract (package insurance contract) on the way to participate in the insurance and method of payment, the time limit for payment of premium of insurance contracts signed in this month must not be later than the 25th date of the following month .”

b) To supplement item d as follows:

“d) When the insurance contract is signed and the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises have agreed to permit the insurance buyer to owe its premium. The premium owing must be specified in the insurance contract and is applied only when the insurance buyer has its collaterals or guarantee of payment of premium.

In case of owing of premium with collateral, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises and the insurance buyer shall comply with regulations of law on guaranteed transaction.

In case of owing of premium with guaranteed payment of premium, the guarantee organization must have a function of provision of guarantee services and contract to guarantee the payment of premium.”

c) To supplement item dd as follows:

“dd) When the insurance contract has been signed and the life insurance enterprise has agreed upon periodical payment of premium from the insurance buyer as specified in the insurance contract. The life insurance enterprise shall record the revenues of premium corresponding to the period or periods in which the premium has been generated, not record the revenues of undue premium under the insurance contract.”

5. To amend and supplement the second dash, Point h, Clause 1 of Article 19 as follows:

“Expenditure for bonus and assistance to the non-life insurance and health insurance agent corresponding to the insurance contracts done in the financial year must not exceed 50% of commission percentage of each insurance operation as specified at Points 3.1, 3.3 and 3.4, Article 41 of Circular No. 124/2012/TT-BTC.”

6. To supplement Section 7a after Section 7 as follows:

 “SEPARATE THE OWNER’S EQUITY AND PREMIUM IN NON-LIFE INSURANCE AND HEALTH INSURANCE

Article 27a. Responsibility of non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises

1. From 01 January 2016, the non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises must separate the owner’s equity and premium earned from the insurance buyer.

a) Separately monitor the revenues and expenses from the insurance business according to each type of insurance operation.

b) Record and separately monitor the properties invested from the owner’s equity and from the idle capital from the operational provision.

c) Separately monitor the revenues and expenses of financial operation related to the properties invested from the owner’s equity and from the idle capital from the operational provision.

d) The revenues and expenses related directly to the operation of the non-life enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises shall be recorded directly to such operation. The general revenues and expenses must be allocated in the principle of rationality and consistency.

2. The Board of Directors (Member Board, Company Chairman) shall develop the mechanism and principle to allocate the general revenues and expenses as prescribed at Point d, Clause 1 of this Article and monitor the implementation of such mechanism and principle.

3. The non-life insurance enterprises, specialized health business enterprises or branches of foreign insurance enterprises are responsible for making periodical report to the Ministry of Finance on the separation of owner’s equity and premium as prescribed in Clause 1 of this Article .”

7. To supplement Point 1.6, Clause 1 of Article 29 as follows:

“1.6. Provisions at Points1.1, 1.2, 1.3 and 1.4 of this Clause do not apply to the Insurance Broker Joint Stock Company.”

8. To annul Item c, Point 3.2 of Article 4.

9. To annul Clause 4 of Article 11.

Article 3. Implementation organization

1.This Circular takes effect from 01 February 2015.

2. Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for review and settlement.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Công báo tiếng Anh
Circular 194/2014/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất