Thông tư 06/2000/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn hoạt động đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet

thuộc tính Thông tư 06/2000/TT-TCBĐ

Thông tư 06/2000/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn hoạt động đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet
Cơ quan ban hành: Tổng cục Bưu điện
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2000/TT-TCBĐ
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Mai Liêm Trực
Ngày ban hành:29/09/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 06/2000/TT-TCBĐ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 06/2000/TT-TCBĐ
NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ INTERNET

 

Để triển khai thực hiện các quy định tại Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp và Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000 về việc bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh, đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Sau khi lấy ý kiến đóng góp của một số Bộ, ngành có liên quan, Tổng cục Bưu điện hướng dẫn một số nội dung về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet như sau:

 

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

 

1.1/ Thông tư này hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet, theo qui định của pháp luật thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

1.2/ Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông là doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh một hoặc nhiều lĩnh vực được qui định tại Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông. Các lĩnh vực kinh doanh bưu chính, viễn thông có điều kiện là các lĩnh vực sau:

a/ Cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông;

b/ Sản xuất vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông;

c/ Xuất, nhập khẩu, mua bán vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông;

d/ In tem bưu chính; sản xuất, xuất nhập khẩu, mua bán tem bưu chính, các ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính.

1.3/ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp tham gia kinh doanh các dịch vụ Internet được qui định tại Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ ban hành "Qui chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam". Các lĩnh vực kinh doanh Internet có điều kiện là các lĩnh vực sau:

a/ Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (IAP);

b/ Cung cấp dịch vụ Internet (ISP).

1.4/ Lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trong đó, một số lĩnh vực kinh doanh cần có giấy phép của Tổng cục Bưu điện, một số lĩnh vực không cần giấy phép nhưng phải tuân theo các điều kiện qui định tại Thông tư này.

1.5/ Các loại giấy phép, giấy chứng nhận để quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ theo qui định tại Nghị định 109/1997/NĐ-CP nhằm bảo đảm chất lượng mạng lưới và dịch vụ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng và dùng riêng, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

 

II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CẦN CÓ GIẤY PHÉP

 

2.1/ Các lĩnh vực kinh doanh bưu chính, viễn thông và Internet cần có giấy phép, bao gồm:

a/ Thiết lập hệ thống đường trục viễn thông quốc gia, mạng viễn thông công cộng và cung cấp (trực tiếp, bán lại) các dịch vụ viễn thông (cơ bản, giá trị gia tăng);

b/ Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Internet (IAP, ISP);

c/ Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính;

d/ In tem bưu chính;

e/ Sản xuất thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện.

2.2/ Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực quy định tại điểm a, b, c và d mục 2.1 là doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty cổ phần mà nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. Đối tượng kinh doanh lĩnh vực quy định tại điểm e mục 2.1 là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp được kinh doanh các lĩnh vực theo điều kiện và thời hạn hoạt động được ghi cụ thể trong giấy phép và chỉ hoạt động kinh doanh kể từ khi có giấy phép.

2.3/ Các doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật trước khi làm các thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh các lĩnh vực qui định tại điểm 2.1 nêu trên.

2.4/ Điều kiện, trình tự và thủ tục cấp các loại giấy phép để kinh doanh các lĩnh vực như nêu tại mục 2.1 trên đây được thực hiện như sau:

a/ Đối với các giấy phép nêu tại điểm a được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 04/1998/TT-TCBĐ ngày 29/9/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ viễn thông;

b/ Đối với các giấy phép nêu tại điểm b được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày 24/5/1997 giữa Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) và Bộ Văn hoá-Thông tin Hướng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng Internet ở Việt Nam;

c/ Đối với các giấy phép nêu tại điểm c được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 02/1998/TT-TCBĐ ngày 20/6/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ bưu chính;

d/ Đối với các giấy phép nêu tại điểm d được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 217/2000/QĐ-TCBĐ ngày 06/3/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc ban hành "Quy định quản lý nghiệp vụ tem bưu chính".

e/ Trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện:

- Hồ sơ xin cấp phép gồm:

+ Đơn xin phép

+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp

+ Đề án sản xuất gồm các nội dung chính sau: chủng loại thiết bị, tính năng kỹ thuật (tần số, băng tần số, công suất máy phát của thiết bị...), công nghệ, năng lực của dây truyền sản xuất...

- Thời hạn xử lý hồ sơ: Tổng cục Bưu điện tiến hành thẩm định và cấp phép trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trong thời hạn nêu trên.

 

III. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHÔNG CẦN GIẤY PHÉP

 

3.1/ Các lĩnh vực kinh doanh bưu chính, viễn thông có điều kiện không cần giấy phép, bao gồm:

a/ Sản xuất vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông (trừ thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện);

b/ Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông;

c/ Mua bán vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông;

d/ Đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông;

e/ Đại lý cho các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài;

g/ Xuất nhập khẩu, mua bán tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính.

3.2/ Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có thể đăng ký và hoạt động kinh doanh các lĩnh vực như quy định tại điểm 3.1 và được quyền kinh doanh lĩnh vực đó kể từ khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Thông tư này và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

3.3/ Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá và dịch vụ, các quy định về thông tin quảng cáo, các quy định về giải quyết khiếu nại bồi thường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3.4/ Điều kiện kinh doanh sản xuất vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông:

a/ Đối với vật tư, thiết bị thuộc "Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn" theo qui định của Tổng cục Bưu điện, thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chứng nhận hợp chuẩn cho các vật tư, thiết bị đó trước khi lưu thông trên thị trường.

Trình tự, thủ tục, điều kiện chứng nhận hợp chuẩn vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông được quy định tại "Quy định chứng nhận hợp chuẩn vật tư thiết bị bưu chính, viễn thông" ban hành kèm theo Quyết định số 285/2000/QĐ-TCBĐ ngày 29/03/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện;

b/ Đối với các thiết bị đầu cuối thuê bao, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 của Tổng cục Bưu điện.

3.5/ Điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông:

a./ Đối với vật tư, thiết bị thuộc "Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn" theo qui định của Tổng cục Bưu điện, thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chứng nhận hợp chuẩn trước khi nhập khẩu.

Trình tự, thủ tục, điều kiện chứng nhận hợp chuẩn vật tư thiết bị bưu chính, viễn thông được quy định tại "Quy định chứng nhận hợp chuẩn vật tư thiết bị bưu chính, viễn thông" ban hành kèm theo Quyết định số 285/2000/QĐ-TCBĐ ngày 29/03/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện;

b/ Đối với các thiết bị đầu cuối thuê bao sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 của Tổng cục Bưu điện;

c/ Đối với thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện, doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu các thiết bị có tần số hoặc băng tần số phù hợp với qui hoạch phổ tần số cho các nghiệp vụ tại Việt Nam được quy định tại Quyết định số 85/1998/QĐ-TTg ngày 16/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phổ tần số của Việt Nam cho các nghiệp vụ và các quy định có liên quan khác của Tổng cục Bưu điện;

d/ Đối với các thiết bị phát, thu-phát qua vệ tinh lắp đặt cố định dùng trong các nghiệp vụ viễn thông và nghiệp vụ phát thanh truyền hình, doanh nghiệp có trách nhiệm yêu cầu khách hàng sử dụng thiết bị thực hiện việc xin cấp giấy phép sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện do Tổng cục Bưu điện cấp trước khi làm các thủ tục nhập khẩu;

e/ Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết khi đưa vào sử dụng các loại thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện của Tổng cục Bưu điện;

g/ Việc xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thực hiện theo qui định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

3.6/ Điều kiện kinh doanh mua bán vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông:

a/ Đối với vật tư, thiết bị thuộc "Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn" theo qui định của Tổng cục Bưu điện, thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh mua bán các vật tư, thiết bị đã được chứng nhận hợp chuẩn theo quy định;

b/ Đối với các thiết bị đầu cuối thuê bao, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 của Tổng cục Bưu điện;

c/ Đối với việc mua bán các loại thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết khi đưa vào sử dụng phải có giấy phép sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện của Tổng cục Bưu điện.

3.7/ Điều kiện làm đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông:

a/ Doanh nghiệp muốn làm đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông (dưới đây gọi tắt là bên giao đại lý) . Trong hợp đồng đại lý phải ghi rõ loại dịch vụ bưu chính, viễn thông mà đại lý được phép cung cấp, chất lượng, cước từng loại dịch vụ và tỷ lệ hoa hồng được hưởng;

 

b/ Bảo đảm cung cấp đúng dịch vụ, đúng chất lượng nêu trong hợp đồng đại lý và nguyên giá cước mà bên giao đại lý áp dụng với người sử dụng;

c/ Điểm đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông phải ghi tên thương mại và biểu trưng của bên giao đại lý;

d/ Đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông phải tuân theo các thể lệ dịch vụ bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông.

3.8/ Điều kiện làm đại lý cho các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài:

a/ Doanh nghiệp được Tổng cục Bưu điện cấp phép cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế mới được làm đại lý dịch vụ (sau đây gọi là đại lý) cho các công ty chuyển phát nhanh (CPN) nước ngoài;

b/ Doanh nghiệp được ký hợp đồng đại lý với các công ty CPN nước ngoài trong phạm vi các dịch vụ bưu chính quốc tế đã được cấp phép;

c/ Công ty CPN nước ngoài ký hợp đồng đại lý phải là công ty được phép hoạt động hợp pháp tại một trong các nước mà Việt Nam có quan hệ bưu chính quốc tế;

d/ Hoạt động đại lý cho các công ty CPN nước ngoài phải bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia, quyền lợi của người sử dụng dịch vụ và tuân theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về bưu chính, thuế, hải quan, an ninh thông tin và an toàn hàng gửi;

e/ Doanh nghiệp làm đại lý cho các công ty CPN nước ngoài, trên cơ sở pháp luật Việt Nam và thoả thuận với công ty CPN nước ngoài, có trách nhiệm xây dựng Hợp đồng đại lý khung áp dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đăng ký mẫu hợp đồng với Tổng cục Bưu điện; các ấn phẩm sử dụng trong giao dịch với người sử dụng dịch vụ phải được thể hiện bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài;

g/ Doanh nghiệp làm đại lý cho các công ty CPN nước ngoài có trách nhiệm công bố và niêm yết đầy đủ thông tin tại các điểm giao dịch về cước dịch vụ, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng;

h/ Doanh nghiệp làm đại lý cho các công ty CPN nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về kết quả hoạt động đại lý theo các yêu cầu của Tổng cục Bưu điện.

3.8/ Điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu, mua bán tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính:

a/ Doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ thư mới được phép kinh doanh xuất nhập khẩu tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính;

b/ Doanh nghiệp kinh doanh mua bán tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính phải thông qua hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư;

c/ Không được mua bán, xuất nhập khẩu các loại tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính mà Tổng cục Bưu điện đã đình chỉ phát hành, không cho phép lưu hành hoặc có nội dung không lành mạnh, gây kích động, gây hằn thù giữa các dân tộc, vi phạm chủ quyền quốc gia, trái với phong tục và pháp luật Việt Nam.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

4.1/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

4.2/ Các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ liên quan có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thi hành Thông tư này.

4.3/ Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Tổng cục Bưu điện để được hướng dẫn hoặc giải thích.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GENERAL DEPARTMENT OF POST AND TELECOMMUNICATIONS
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 06/2000/TT-TCBD
Hanoi, September 29, 2000
 
CIRCULAR
GUIDING THE ACTIVITIES REGARDING THE CONDITIONAL BUSINESS LINES IN THE DOMAINS OF POST, TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET
In furtherance of the provisions of Decree No. 03/2000/ND-CP of February 3, 2000 guiding the implementation of a number of articles of the Enterprises Law and Decree No. 30/2000/ND-CP of August 11, 2000 on the cancellation of a number of permits and licenses and the conversion of a number of licenses into business conditions and, at the same time, in order to create favorable conditions for activities of enterprises; after consulting with several concerned ministries and branches, the General Department of Post and Telecommunications hereby guides a number of contents of business activities in the domains of post, telecommunications and internet as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1.1 This Circular provides guidance for enterprises engaged in business activities in the domain of post and telecommunications and Internet, as prescribed by law, which fall under the conditional business lines.
1.2 Post and/or telecommunications enterprises are enterprises engaged in business activities in one or several domains prescribed in the Government’s Decree No. 109/1997/ND-CP of November 12, 1997 on post and telecommunications. The conditional post and telecommunication business lines include:
a/ Provision of postal and telecommunication services;
b/ Manufacture of postal and telecommunication supplies and equipment;
c/ Import, export, purchase and sale of postal and telecommunication supplies and equipment;
d/ Printing of postage stamps; production, import, export, purchase and sale of postage stamps, stamp publications and commodity postage stamps.
1.3 Internet services-providing enterprises are enterprises dealing in Internet services specified in the Government’s Decree No. 21/CP of March 5, 1997 issuing the Provisional Regulation on the management, establishment and use of the Internet in Vietnam". The conditional Internet business lines include:
a/ Provision of Internet access services (IAP);
b/ Provision of Internet services (ISP).
1.4 The postal, telecommunication and Internet domains fall under the conditional business lines, where some business domains require permits of the General Department of Post and Telecommunications while some others do not but must satisfy the conditions set in this Circular.
1.5 Various kinds of permits and certificates used for technical and professional management prescribed in Decree No. 109/1997/ND-CP in order to ensure the network and service quality, ensure safety for operation of public and exclusive postal and telecommunication networks and ensure the interests of users shall not be regulated by this Circular.
II. CONDITIONS FOR BUSINESS LINES WHICH REQUIRE PERMITS
2.1 The post, telecommunication and Internet business lines that require permits include:
a/ Establishment of national telecommunication backbone networks, public telecommunication networks and provision (direct or for resale) of telecommunication services (basic, value-added);
b/ Establishment of Internet networks and provision of Internet services (IAP and ISP);
c/ Establishment of postal networks and provision of postal services;
d/ Printing of postage stamps;
e/ Manufacture of radio transmitters and receivers-transmitters.
2.2. Enterprises conducting business activities in the domains specified at Points a, b, c and d, Section 2.1 shall be State enterprises or joint-stock companies where the State holds the predominant or special shares. For the domain specified at Point e, Section 2.1, the business subjects shall be enterprises of any economic sector. Enterprises may do business in these domains under conditions and according to the operating duration specified in their permits and start their business activities only when they obtain their licenses.
2.3. Enterprises must make business registration according to law provisions before carrying out procedures applying for permits to do business in the domains specified at Point 2.1 above.
2.4. The conditions, order and procedures for granting of permits to do business in the domains specified at Point 2.1 above shall be as follows:
a/ For permits stated at Point a , the provisions in Circular No. 04/1998/TT-TCBD of September 29, 1998 of the General Department of Post and Telecommunications guiding the Government�s Decree No. 109/1997/ND-CP of November 12, 1997 on telecommunication networks and services, shall be complied with.
b/ For permits specified at Point b, the provisions of Joint Circular No. 08/TTLT of May 24, 197 of the General Department of Post and Telecommunications, the Ministry of the Interior (now the Ministry of Public Security) and the Ministry of Culture and Information guiding the licensing of the connection, provision and use of Internet in Vietnam, shall be complied with;
c/ For permits specified at Point c, the provisions of Circular No. 02/1998/TT-TCBD of June 20, 1998 of the General Department of Post and Telecommunications guiding the implementation of the Government’s Decree No. 109/1997/ND-CP on postal networks and services, shall be complied with;
d/ For permits specified at Point d, the provisions of Decision No. 217/2000/QD-TCBD of March 6, 2000 of the General Department of Post and Telecommunications issuing the Regulation on the professional management of postage stamps, shall be complied with.
e/ The order and procedures for licensing the manufacture of radio transmitters and/or receivers-transmitters:
- A dossier of application for permit shall consist of:
+ An application;
+ The enterprise’s organization and operation charter;
+ The production scheme with the following principal contents: category of equipment, technical properties (frequency, frequency band, transmitting capacity of equipment…), technology and capacity of the production lines…
- Time limit for handling dossiers: The General Department of Post and Telecommunications shall evaluate and grant permits within 45 days after the receipt of valid dossiers. If there arise any matters which need to be re-examined, the above time-limit may be extended but shall not exceed 60 days after receipt of valid dossiers. In case of refusal, the General Department of Post and Telecommunications shall send written reply to the enterprise within the above time-limit.
III. CONDITIONS FOR BUSINESS LINES WHICH REQUIRE NO PERMIT
3.1 The conditional postal and telecommunication business lines which require no permit:
a/ Manufacture of post and telecommunication supplies and equipment (excluding radio transmitters and receivers-transmitters);
b/ Import and export of postal and telecommunication supplies and equipment;
c/ Purchase and sale of postal and telecommunication supplies and equipment;
d/ Postal and telecommunication service provision agency;
e/ Agency for foreign express mail service companies;
f/ Import, export, purchase and sale of postage stamps, stamp publications and commodity postage stamps.
3.2. Enterprises of all economic sectors that legally operate in Vietnam may register and do business in the domains specified at Point 3.1 and shall be entitled to do business in such domains from the time they satisfy all business conditions set in this Circular and commit themselves to maintain these conditions throughout the process of business operation.
3.3. During the process of business operation, enterprises must comply with law provisions on the goods and services quality, regulations on information and advertisement, regulations on settlement of compensation claims as well as other relevant law provisions.
3.4. Business conditions for the manufacture of postal and telecommunication supplies and equipment:
a/ For supplies and equipment on the "List of postal and telecommunication supplies and equipment subject to standard conformity certification" issued by the General Department of Post and Telecommunications, enterprises shall have to carry out the standard conformity certification procedures for such supplies and equipment before circulating them on the market.
The order, procedures and conditions for standard conformity certification of postal and telecommunication supplies and equipment are prescribed in the Regulation on the standard conformity certification of postal and telecommunication supplies and equipment, issued together with Decision No. 285/2000/QD-TCBD of March 29, 2000 of the General Director of Post and Telecommunications.
b/ For subscribed terminal devices, enterprises shall have to effect the goods labeling thereof according to Circular No. 03/2000/TT-TCBD of July 26, 2000 of the General Department of Post and Telecommunications.
3.5. Business conditions for the import and export of postal and telecommunication supplies and equipment:
a/ For supplies and equipment on the "List of postal and telecommunication supplies and equipment subject to standard conformity certification", issued by the General Department of Post and Telecommunications, enterprises shall have to carry out the standard conformity certification procedures for such supplies and equipment before importing them.
The order, procedures and conditions for standard conformity certification of postal and telecommunication supplies and equipment are prescribed in the Regulation on the standard conformity certification of postal and telecommunication supplies and equipment, issued together with Decision No. 285/2000/QD-TCBD of March 29, 2000 of the General Director of Post and Telecommunications.
b/ For foreign-made subscribed terminal devices which are imported for sale on the Vietnamese market, enterprises shall have to effect the goods labeling thereof according to Circular No. 03/2000/TT-TCBD of July 26, 2000 of the General Department of Post and Telecommunications.
c/ For radio transmitters and receivers-transmitters, enterprises may import only those with a frequency or frequency band in line with the planning on the allocation of the frequency spectrum to operations in Vietnam, issued together with the Prime Minister’s Decision No. 85/1998/QD-TTg of April 16, 1998 approving Vietnam’s planning on the allocation of the frequency spectrum to operations and other relevant regulations of the General Department of Post and Telecommunications;
d/ For fixed satellite transmitters, receiver-transmitters used in telecommunication operations and broadcasting operations, enterprises shall have to request their customers wishing to use such equipment to apply for permits to use transmitters and radio frequencies, issued by the General Department of Post and Telecommunications before carrying out import procedures;
e/ Enterprises shall have to notify customers of those kinds of radio transmitters, receiver-transmitters which require the Post and Telecommunications General Department’s permits for use of radio transmitters and frequencies;
f/ The import and export of postal and telecommunication supplies and equipment for security and defense purposes shall comply with the regulations of the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense.
3.6. Business conditions for the purchase and sale of postal and telecommunication supplies and equipment:
a/ For supplies and equipment on the "List of postal and telecommunication supplies and equipment subject to standard conformity certification", issued by the General Department of Post and Telecommunications, enterprises may only deal in the purchase and sale of supplies and equipment already certified for their standard conformity as prescribed;
b/ For subscribed terminal devices, enterprises shall have to effect the goods labeling thereof according to Circular No. 03/2000/TT-TCBD of July 26, 2000 of the General Department of Post and Telecommunications;
c/ For the purchase and sale of radio transmitters, receiver-transmitters, enterprises shall have to notify customers of those kinds of radio transmitters, receiver-transmitters which require the Post and Telecommunications General Department’s licenses for use of radio transmitters and frequencies;
3.7. Conditions for acting as postal and telecommunication service provision agents:
a/ Enterprises wishing to act as postal and telecommunication service provision agents must sign agency contracts with postal and telecommunication service-providing enterprises or telecommunication service-reselling enterprises (hereinafter called the principals for short). The agency contracts must clearly state kinds of postal and telecommunication services the agents are permitted to provide, the quality and charge of each kind of service and the commission rate enjoyed by the agents.
b/ Pledge is made to provide the right services with proper quality as stated in the agency contracts and to collect charges at the rates applied by the principals to users.
c/ Places of postal and telecommunication service provision agents must be put up with the commercial names and logos of the principals;
d/ Postal and telecommunication service provision agents must comply with the rules on postal and telecommunication services issued by the General Department of Post and Telecommunications and submit to the inspection and supervision by the General Department of Post and Telecommunications as well as competent State management bodies in the provision of postal and telecommunication services.
3.8. Conditions for acting as agents for foreign express mail service companies:
a/ Only enterprises licensed by the General Department of Post and Telecommunications to provide international postal services may act as service agents (hereinafter called as agents for short) for foreign express mail service companies;
b/ Enterprises may sign agency contracts with foreign express mail service companies within the scope of international postal services already licensed;
c/ Foreign express mail service companies that sign agency contracts must be those licensed to lawfully operate in one of the countries with which Vietnam has established international post relations;
d/ Agency activities for foreign express mail service companies must ensure the national sovereignty and security as well as the interests of service users and comply with the provisions of Vietnamese laws on post, tax, customs, information security and mail safety;
e/ Enterprises acting as agents for foreign express mail service companies, on the basis of Vietnamese laws and agreements with foreign express mail service companies, shall have to formulate framework agency contracts for uniform application within the whole enterprises and register such model contracts with the General Department of Post and Telecommunications; print matters used in transactions with service users must be expressed in Vietnamese and a foreign language.
f/ Enterprises acting as agents for foreign express mail companies shall have to announce and post up at the transaction places the service charges, service quality norms and users� rights and obligations;
g/ Enterprises acting as agents for foreign express mail service companies shall apply the annual regular or irregular regime of reporting on the results of agency activities at the request of the General Department of Post and Telecommunications.
3.9. Conditions for conducting business in the import, export, purchase and sale of postage stamps, stamp publications and commodity postage stamps:
a/ Only enterprises licensed to do business in mail service may conduct import and export of postage stamps, stamp publications and commodity postage stamps;
b/ Enterprises that deal in the purchase and sale of postage stamps, stamp publications and commodity postage stamps must sign agency contracts with mail service-providing enterprises;
c/ It is forbidden to purchase, sell, import or export any kind of postage stamps, stamp publications and commodity postage stamps, which the General Department of Post and Telecommunications have suspended from issuance, banned from circulation or which have unhealthy contents, incite or sow hatred among nations, infringe upon the national sovereignty and run counter to the Vietnamese traditional practices and laws.
IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS
4.1. This Circular takes effect 15 days after its signing. All the previous provisions which are contrary to this Circular are now annulled.
4.2. Units of the General Department of Post and Telecommunications shall, within the scope of their relevant powers and tasks, have to explain, guide, inspect and supervise the implementation of this Circular.
4.3. Enterprises shall have to strictly abide by the provisions of this Circular. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by enterprises to the General Department of Post and Telecommunications for guidance or explanation.
 

 
GENERAL DIRECTOR OF POST AND TELECOMMUNICATIONS




Mai Liem Truc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 06/2000/TT-TCBD DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất