Quyết định 1463/QĐ-TTg 2016 về phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020

thuộc tính Quyết định 1463/QĐ-TTg

Quyết định 1463/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1463/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành:22/07/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường
Ngày 22/07/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1463/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; nhằm tăng cường năng lực xử lý chất thải, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước…
Mục tiêu của Đề án là đến năm 2020, đáp ứng nhu cầu xử lý 70% nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị từ loại IV trở lên; thu gom, xử lý 95% chất thải rắn tại các đô thị, 75% chất thải rắn tại khu vực nông thôn; tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng, sản xuất phân bón từ ít nhất 85% chất thải rắn phát sinh; xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy 85% chất thải nguy hại phát sinh; xử lý được 50% diện tích đất bị ô nhiễm.
Đồng thời, có các doanh nghiệp đủ năng lực để giải quyết các vấn đề môi trường lớn, như: Xử lý chất thải rắn cho các vùng kinh tế trọng điểm; cải tạo, phục hồi môi trường đối với các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, dioxin; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường.
Một trong những giải pháp được nhấn mạnh tại Đề án này là ưu tiên khuyến khích, thu hút đầu tư vào một số loại hình doanh nghiệp dịch vụ môi trường, cụ thể như: Xây dựng và quản lý, vận hành các khu xử lý chất thải rắn liên vùng tại một số vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long và phía Nam; Thực hiện dịch vụ giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ và giám định thiệt hại về môi trường…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định1463/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
Số: 1463/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2016
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án) với các nội dung chính sau đây:
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường nhằm tăng cường năng lực xử lý chất thải, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường; phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước, thể chế kinh tế thị trường và các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của từng vùng kinh tế, từng địa phương, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
b) Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm thu hút, huy động nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong cung cấp dịch vụ môi trường; tạo môi trường pháp lý cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp với các tổ chức khác tham gia cung cấp dịch vụ môi trường.
c) Phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường về số lượng đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Hình thành một số doanh nghiệp đủ mạnh để giải quyết các vấn đề môi trường lớn, bức xúc của đất nước.
2. Mục tiêu của Đề án
a) Đến năm 2020:
- Đáp ứng nhu cầu xử lý 70% nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị từ loại IV trở lên; thu gom, xử lý 95% chất thải rắn tại các đô thị, 75% chất thải rắn tại khu vực nông thôn; tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng, sản xuất phân bón từ ít nhất 85% chất thải rắn phát sinh; xử lý, tiêu hủy, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu hủy 85% chất thải nguy hại phát sinh; xử lý được 50% diện tích đất bị ô nhiễm;
- Có các doanh nghiệp đủ năng lực để giải quyết các vấn đề môi trường lớn, bức xúc của đất nước, bao gồm: Xử lý chất thải rắn cho các vùng kinh tế trọng điểm; cải tạo, phục hồi môi trường đối với các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, dioxin; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
Phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng dịch vụ môi trường ở trong nước; tiến tới mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ môi trường sang một số nước trong khu vực.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển dịch vụ môi trường theo Khung chính sách pháp luật phát triển dịch vụ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia dịch vụ môi trường thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế hợp tác công tư.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trên cơ sở đánh giá, dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ môi trường trên địa bàn, khả năng đáp ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn; xác định rõ cơ cấu, định hướng phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường trong từng lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu xử lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu xử lý môi trường của địa phương; chú trọng phát triển doanh nghiệp dịch vụ môi trường thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế hợp tác công tư.
- Lồng ghép các nội dung chi tiết của kế hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Sắp xếp lại, ưu tiên khuyến khích, thu hút đầu tư vào một số loại hình doanh nghiệp dịch vụ môi trường, cụ thể là:
- Rà soát, tái cơ cấu, cổ phần hóa, sắp xếp lại mô hình hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ môi trường thuộc nhà nước quản lý đang hoạt động kém hiệu quả.
- Rà soát nhu cầu dịch vụ môi trường trong một số lĩnh vực môi trường đặc thù để khuyến khích, thu hút đầu tư:
+ Xây dựng và quản lý, vận hành các khu xử lý chất thải rắn liên vùng tại một số vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long và phía Nam theo quy hoạch khu xử lý chất thải rắn cấp vùng cho các vùng kinh tế trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Thực hiện dịch vụ giám định về môi trường đối với máy móc, thiết bị, công nghệ, giám định thiệt hại về môi trường;
+ Thực hiện dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, dioxin.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực ứng phó, khắc phục sự cố môi trường từ các doanh nghiệp thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí nhằm sử dụng tối đa trang thiết bị hiện có.
d) Triển khai các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường, bao gồm:
- Chương trình hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi năng lượng, sản xuất phân bón từ chất thải;
- Chương trình tích hợp cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp dịch vụ môi trường, loại hình dịch vụ môi trường cần thu hút đầu tư trong hệ thống thông tin của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi trường thực hiện kiểm toán môi trường.
Nội dung các chương trình trên đây tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
4. Phạm vi thực hiện:
Đề án được thực hiện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
b) Vốn hỗ trợ, vốn vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn ODA.
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng các chương trình, đề án chi tiết, cụ thể hóa những nội dung của Đề án để triển khai thực hiện.
b) Xây dựng nội dung, khối lượng công việc, dự toán kinh phí của các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường được giao chủ trì, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, bố trí kinh phí thực hiện.
c) Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
b) Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; lồng ghép các nội dung chi tiết của kế hoạch này vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường thông qua hình thức đấu thầu, cơ chế hợp tác công tư; hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi trường tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi, các nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định.
4. Các bộ, ngành có liên quan:
a) Tổ chức rà soát, tái cơ cấu, sắp xếp lại mô hình hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ môi trường thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành đang hoạt động kém hiệu quả.
b) Xây dựng nội dung, khối lượng công việc, dự toán kinh phí của các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dịch vụ môi trường được giao chủ trì, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp làm căn cứ đề xuất kinh phí thực hiện.
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của địa phương.
b) Tổ chức rà soát, tái cơ cấu, sắp xếp lại mô hình hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ môi trường thuộc phạm vi quản lý của địa phương đang hoạt động kém hiệu quả.
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan thực hiện Đề án trong phạm vi, thẩm quyền của mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Tổng cục Môi trường (Bộ TN&MT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX (3b).M
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe