Quyết định 113/1998/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về việc chuyển các Cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 113/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 113/1998/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/07/1998 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 113/1998/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 113/1998/QĐ-TTG
NGÀY 6 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC CHUYỂN CÁC CỤM CẢNG
HÀNG KHÔNG SÂN BAY MIỀN BẮC, MIỀN TRUNG, MIỀN NAM THÀNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc, Cụm cảng Hàng không sân bay miền Trung, Cụm cảng Hàng không sân bay miền Nam từ đơn vị sự nghiệp có thu thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam lấy tên là Cụm cảng hàng không miền Bắc, Cụm cảng Hàng không miền Trung, Cụm cảng Hàng không miền Nam (gọi tắt là các Cụm cảng Hàng không khu vực).
Điều 2. Các Cụm cảng Hàng không khu vực có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản riêng; có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định; tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do mình quản lý.
Cụm cảng Hàng không miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Airports Authority viết tắt là NAA; trụ sở chính đặt tại sân bay Quốc tế Nội Bài, thành phố Hà Nội; vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp nhà nước là 520.077 triệu đồng.
Cụm cảng Hàng không miền Trung có tên giao dịch quốc tế là Middle Airports Authority, viết tắt là MAA; trụ sở chính đặt tại sân bay quốc tế Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng; vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp nhà nước là 509.259 triệu đồng.
Cụm cảng Hàng không miền Nam có tên giao dịch quốc tế là Southern Airports Authority, viết tắt là SAA; trụ sở chính đặt tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh; vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp nhà nước là 522.652 triệu đồng.
Điều 3. Cụm cảng hàng không khu vực có các nhiệm vụ chính sau đây:
1. Quản lý và khai thác các Cảng Hàng không khu vực, cung cấp các dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác để phục vụ cho hoạt động bay của các hãng hàng không được an toàn và hiểu quả;
2. Được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước gắn trực tiếp với việc điều hành tại các cụm cảng hàng không.
3. Bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước.
4. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên thuộc các Cụm cảng Hàng không khu vực.
Điều 4. Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp giữa các Cụm cảng Hàng không khu vực với quốc phòng và các ngành liên quan; căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định hiện hành để phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các Cụm cảng Hàng không khu vực và chỉ đạo tiến hành các thủ tục tiếp theo được quy định tại nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại và phá sản doanh nghiệp nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness ---------- |
No. 113/1998/QD-TTg
|
Hanoi, July 06, 1998
|
|
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
Phan Van Khai |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây