Quyết định 1072/QĐ-BTC 2019 thực hiện Chỉ thị xử lý tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà

thuộc tính Quyết định 1072/QĐ-BTC

Quyết định 1072/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1072/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành:24/06/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Công chức ngành Tài chính phải công khai xin lỗi người dân nếu có lỗi

Ngày 24/6/2019, Bộ Tài chính ra Quyết định 1072/QĐ-BTC ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

Theo đó, ngành Tài chính thực hiện công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, đường dây nóng và tổ chức, tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân, công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định. Đặc biệt, cán bộ, công chức thuộc Bộ Tài chính không được yêu cầu người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.

Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm để công chức, viên chức của mình có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái; …

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định1072/QĐ-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 1072/QĐ-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2019

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

---------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Nội chính Trung ương (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các đồng chí lãnh đạo BTC (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TTr.

BỘ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1072/QĐ-BTC ngày 24/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (sau đây gọi tắt là “Chỉ thị số 10”), Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức quán triệt đầy đủ đến từng cán bộ, công chức cơ quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính; tổ chức có hiệu quả Chỉ thị số 10 trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Bộ Tài chính; nâng cao tinh thần phục vụ, đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức tài chính.

2. Yêu cầu

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Bộ Tài chính phải tích cực, chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại kế hoạch này, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng; bị xử lý theo quy định của pháp luật nếu thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng

Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nội dung, yêu cầu tại Chỉ thị số 10; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện thường xuyên những nhiệm vụ sau:

a) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị mình.

b) Đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các cấp của Bộ Tài chính; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý được giao.

c) Chấn chỉnh công tác quản lý; thực hiện nghiêm quy chế văn hóa công sở, giờ giấc làm việc; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, nghiêm cấm tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết.

d) Xử lý hoặc đề xuất xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết công việc. Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với những đơn vị, cá nhân có hành vi tham nhũng; những người bao che hành vi tham nhũng; ngăn cản việc chống tham nhũng đồng thời xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm tại đơn vị mình quản lý; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển, luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác công chức, viên chức đúng quy định.

e) Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật tiếp công dân; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân, doanh nghiệp; dân chủ, công tâm, khách quan, kịp thời, đúng phạm vi thẩm quyền; trình tự, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người dân; bảo mật thông tin, bảo đảm an toàn cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định.

2. Thực hiện cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý

Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ chỉ đạo thực hiện:

a) Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp; rà soát thủ tục hành chính theo hướng đề xuất tinh giản, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian giải quyết, không được yêu cầu người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần;

b) Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với người dân, doanh nghiệp theo hướng thực chất, cầu thị; thực hiện công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan tại trụ sở làm việc, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Bộ, của đơn vị.

c) Công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đường dây nóng và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện nghiêm việc báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tham nhũng.

d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, xây dựng Chính phủ điện tử, triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 trở lên theo lộ trình được phê duyệt, thực hiện giám sát bằng công nghệ hiện đại tại nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp (ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến...).

3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm đẩy mạnh việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị và các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ; tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham nhũng, lãng phí, thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm

Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo triển khai, thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra và xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý:

a) Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; tránh tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ; Tập trung chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tổ chức cán bộ trong toàn ngành. Gắn nội dung kiểm tra công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị theo tinh thần các nghị quyết của Trung ương, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII, nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ; ngăn ngừa những việc làm sai trái, tiêu cực, phòng ngừa, ngăn chặn suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài chính.

b) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, đề xuất giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo và chế tài xử lý các hành vi đe dọa người tố cáo; đề xuất hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đơn vị, tổ chức, cá nhân chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ vi phạm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; tiến hành xử lý hành chính kịp thời, đồng thời đề xuất xử lý hình sự đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, trong đó chú trọng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn để triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị mình; báo cáo kết quả thực hiện trong Báo cáo phòng chống tham nhũng định kỳ hàng quý của đơn vị, gửi về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán sự đảng Bộ Tài chính.

2. Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ đẩy mạnh việc đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị và các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính.

3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tham mưu Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành tài chính vững vàng về chính trị, tư tưởng; trong sáng về đạo đức, lối sống; thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm để công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý ngay người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái.

4. Vụ Pháp chế chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Chỉ thị số 10;

5. Các cơ quan báo chí, truyền thông thuộc, trực thuộc Bộ thực hiện tăng cường tin bài tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 10.

6. Giao Thanh tra Bộ làm đầu mối theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Thanh tra Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 10 theo quy định./.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

Quyết định 387/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP ngày 16/08/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/05/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Cán bộ-Công chức-Viên chức

Thông tư 34/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2018/TT-BTC ngày 04/05/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần

Doanh nghiệp, Chứng khoán

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe