Thông tư 98/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi số 03/1998/QH10
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 98/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 98/2002/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 24/10/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 98/2002/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 98/2002/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/1999/NĐ-CP NGÀY 8/7/1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10.
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 (dưới dây viết tắt là Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (dưới dây viết tắt là Nghị định số 35/2002/NĐ-CP );
- Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (thay thế Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần);
- Căn cứ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau:
- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh;
- Đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thì không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài dự án đầu tư vào ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, còn có hoạt động kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác thì phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của ngành, nghề, địa bàn kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư với phần thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh vào các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh khác để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng theo đúng các mức thuế suất quy định đối với từng ngành, nghề, địa bàn mà cơ sở có kinh doanh. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không theo dõi hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của từng ngành, nghề, địa bàn kinh doanh có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau thì toàn bộ thu nhập chịu thuế của các ngành, nghề, địa bàn kinh doanh không hạch toán riêng được, cơ sở phải kê khai theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất quy định đối với những ngành nghề, địa bàn kinh doanh mà cơ sở không hạch toán riêng được.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại mục I, phần B Thông tư này chỉ được áp dụng trong thời gian dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi dự án đầu tư hết thời gian được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo các mức thuế suất quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng đối với các dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu chỉ áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã xác định được theo hướng dẫn tại điểm 1.3.2, mục II, phần B Thông tư này.
a- Được miễn hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
b- Được miễn hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
c- Được miễn ba năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
d- Được miễn ba năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
đ- Được miễn bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
e- Được miễn bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện như sau:
- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập là đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế thì cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập được áp dụng thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này.
- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập là đơn vị hạch toán phụ thuộc và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung tại cơ sở sản xuất, kinh doanh chính thì thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh chính theo hướng dẫn tại điểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư này. Trong trường hợp này, phần thu nhập chịu thuế được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thu của đơn vị hạch toán phụ thuộc so với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất, kinh doanh chính.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây thì không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư này:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của Luật doanh nghiệp;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập do chuyển đổi sở hữu (không bao gồm các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo Nghị dịnh số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP), đổi tên từ những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trước đây, bao gồm cả các trường hợp sau: Chủ hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân với ngành nghề kinh doanh như cũ và trụ sở kinh doanh vẫn đóng tại địa điểm kinh doanh cũ; Chủ doanh nghiệp tư nhân giải thể doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp tư nhân mới hoặc tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là chủ tịch hội đồng thành viên hay là người có số vốn góp cao nhất trong vốn điều lệ của công ty.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thành lập trong các trường hợp nêu trên, nếu có đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu và đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại các Điều 15, Điều 16 Nghị định 51/1999/NĐ-Cp thì cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ được xem xét để hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư này.
Kể từ ngày 1/1/2001 hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các quỹ tín dụng nhân dân được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể được xác định như sau:
a- Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
b- Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm, nhưng không đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
c- Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, nhưng không đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
d- Được miễn ba năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
đ- Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP, nhưng không đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
e- Được miễn bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếp theo đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở thuộc địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện ưu đãi về sử dụng lao động bình quân trong năm;
Để được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, mục II, phần B Thông tư này, các quỹ tín dụng nhân dân phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo đúng quy định. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, các quỹ tín dụng nhân dân tự xác định mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực hiện kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo từng kỳ cũng như quyết toán thuế cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định.
TNDN tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế
|
=
|
Tổng TNDN chịu thuế trong năm
|
X
|
Giá trị TSCĐ đầu tư mới
Tổng nguyên giá TSCĐ thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
+ Năm 2001: Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế
|
=
|
12 tỷ đồng
|
X
|
10 tỷ đồng
30 tỷ đồng + 10 tỷ đồng
|
+ Năm 2002: Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế
|
=
|
20 tỷ đồng
|
X
|
10 tỷ đồng + 15 tỷ đồng
40 tỷ đồng + 15 tỷ đồng
|
+ Năm 2002: Phần thu nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế
|
=
|
20 tỷ đồng
|
X
|
25 tỷ đồng
30 tỷ đồng + 25 tỷ đồng
|
Miễn thuế bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với phần thu nhập có được do thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BOT và BTO.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài thu nhập có được từ các dự án BOT, BTO còn có thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác thì cơ sở phải hạch toán riêng kết quả kinh doanh của từng hoạt động để thực hiện chế độ ưu đãi về thuế cũng như việc kê khai nộp thuế theo quy định riêng đối với từng hoạt động mà cơ sở có kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư (không phân biệt là hình thức đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh mới hay hình thức đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu) có dự án đầu tư vào ngành, nghề quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với phần thu nhập chịu thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã xác định để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.1- Năm đầu tiên xuất khẩu được thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;
a.2- Năm đầu tiên xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;
a.3- Năm đầu tiên xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trước đây.
c.1- Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;
c.2- Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hoá xuất khẩu trong ba năm liên tục trước đó.
Để có cơ sở thực hiện các mức ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.6, Mục II, Phần B Thông tư này, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu phải hạch toán riêng được phần thu nhập được hưởng ưu đãi theo từng trường hợp nêu trên. Trường hợp không hạch toán riêng được phần thu nhập được hưởng ưu đãi theo quy định đối với xuất khẩu nêu trên thì phần thu nhập này được xác định tương ứng với tỷ lệ (%) doanh thu xuất khẩu theo quy định với tổng doanh thu của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh trong năm tài chính đồng thời đáp ứng điều kiện được giảm thuế theo các tiết a, b, c và d, điểm 1.6.2, mục II, phần B Thông tư này thì số thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở sản xuất, kinh doanh được xét giảm bằng (=) tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp được xét giảm của từng trường hợp trên. Mức giảm thuế tối đa trong trường hợp này bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính.
Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất (bao gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà, đất) theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuy đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất không theo hình thức được nhà nước giao đất để thực hiện dự án hoặc thực hiện dự án trên diện tích đất đã được Nhà nước giao trước đây thì không đủ điều kiện được miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
a- Được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Mục II, Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
b- Được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Mục I, Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
a- Được miễn bảy năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
c- Được miễn thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
Hàng năm, trong thời hạn ưu đãi về thuế sử dụng đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh số thuế sử dụng đất còn phải nộp sau khi trừ đi số thuế sử dụng đất được miễn, giảm theo các mức đã hướng dẫn tại điểm 2.2, Mục II, Phần B Thông tư này.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì cơ sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.
- Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân.
Ưu đãi về thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Nộp một khoản thuế bằng 5% số thu nhập hợp pháp chuyển ra nước ngoài. Cách xác định số thuế phải nộp, thủ tục nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Mục V, Phần C Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 của Bộ Tài chính.
Ưu đãi về tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư, nhưng thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất trong các trường hợp sau đây thì không đủ điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP:
- Thực hiện dự án đầu tư trên diện tích đất không phải theo hình thức được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư (ví dụ: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất do nhận quyền sử dụng đất từ người khác sau đó hợp thức hoá ...).
- Thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất được Nhà nước giao đất cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhưng không phải với mục đích dể thực hiện dự án đầu tư ( ví dụ: cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mở rộng quy mô trên phần diện tích đất đã được Nhà nước giao cho cơ sở sản xuất, kinh doanh trước thời điểm thực hiện dự án đầu tư...)
a- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
b- Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
Các mức ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất nêu trên được xác định một lần tại thời điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh được giao đất để thực hiện dự án đầu tư và phải tính số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh tại thời điểm giao đất không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất, nhưng được Nhà nước cho chậm nộp và trong thời gian chậm nộp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng được các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư thì trường hợp này cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải thực hiện nộp đủ số tiền sử dụng đất phải nộp đã được xác định theo đúng thời hạn quy định và không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại mục III, phần B Thông tư này.
Ưu đãi về miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thuê của Nhà nước trước đây, kể cả trường hợp phần diện tích đất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của nhà nước, nhưng cơ sở đã thực tế sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án và cơ quan thuế đã quản lý thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, mà doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp nhà nước đã thuê của nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
a- Được miễn ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ;
b- Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ;
a- Được miễn bảy năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP;
b- Được miễn mười ba năm đối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời cả hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 51/1999/NĐ-CP.
a- Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục II, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
b- Được miễn mười lăm năm đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Mục I, Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
c- Được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP.
Hàng năm, trong thời hạn được ưu đãi về tiền thuê đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác định và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh số tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được hưởng ưu đãi miễn, giảm theo các mức hướng dẫn tại điểm 2, Mục IV, Phần B Thông tư này.
Hàng năm, căn cứ theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tự xác định các khoản được ưu đãi về thuế, các khoản còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước và thực hiện kê khai, nộp Ngân sách nhà nước theo từng kỳ cũng như quyết toán cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định. Năm xác định các khoản được ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính theo năm quyết toán thuế.
Để được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân phải gửi cho cơ quan thu thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp (bao gồm cơ quan thuế, cơ quan Hải quan) bản sao Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu của cơ quan có thẩm quyền (có đóng dấu của doanh nghiệp xác định sao y bản chính) và bản tự xác định của doanh nghiệp về điều kiện được hưởng ưu đãi, mức ưu đãi về thuế mà doanh nghiệp được hưởng.
Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc xác định các khoản thuế, thu Ngân sách Nhà nước phải nộp và được miễn, giảm theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, nộp thuế và các khoản phải thu ngân sách nhà nước cũng như quyết toán cả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định.
Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiều dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thì cơ sở phải thực hiện theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của từng dự án đầu tư để áp dụng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định cho từng dự án. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của từng dự án thì cơ sở chỉ được áp dụng mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất mà cơ sở đang được hưởng đối với phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được.
Ví dụ: Trong năm 2001, Công ty X đang thực hiện 3 dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Trong ba dự án đầu tư trên, có hai dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và dự án đầu tư còn lại đang trong thời gian được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Quyết toán cuối năm 2001, Công ty X chỉ hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của một dự án đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo hướng dẫn trên thì phần thu nhập chịu thuế hạch toán riêng được nêu trên sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được của hai dự án đầu tư còn lại thì công ty X chỉ được áp dụng giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp.
Hàng năm, khi thực hiện quyết toán thuế, cơ quan thuế phải xác định chính thức các khoản ưu đãi về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, số còn phải nộp Ngân sách nhà nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh và thông báo cho cơ sở biết để nộp đủ số còn thiếu trong thời hạn quy định, hoặc số nộp thừa so với số phải nộp đã ghi trong thông báo của cơ quan thuế để giảm trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo.
- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn được giải quyết miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Nếu các dự án đầu tư đang trong thời gian được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần thu nhập chịu thuế cơ sở sản xuất, kinh doanh khai không đúng thực tế hoặc khai man không được xét giảm thuế. Tuỳ theo lỗi của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế áp dụng các mức xử phạt hành chính hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng thực tế hoặc khai man của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong mọi trường hợp, cơ quan thuế phải thực hiện truy thu đủ số thuế đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế và áp dụng các biện pháp xử phạt theo luật định.
Đối với các dự án đầu tư và các trường hợp đã được miễn thuế, giảm thuế với các mức ưu đãi theo các văn bản hướng dẫn thực hiện miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư của Bộ Tài chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mà chủ đầu tư đã thực hiện quyết toán thuế theo đúng chế độ quy định thì không xử lý truy thu hoặc hoàn trả các khoản thuế chủ đầu tư đã nộp thừa hoặc thiếu so với các mức ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây