Quyết định 571/2002/QĐ-TTg Dự án Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An

thuộc tính Quyết định 571/QĐ-TTg

Quyết định 571/2002/QĐ-TTg phê duyệt Dự án khả thi đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:571/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Công Tạn
Ngày ban hành:12/07/2002
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 571/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

Số: 571/2002/QĐ-TTG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2002 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN

----------

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;

Căn cứ Quyết định số 174/2001/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, tỉnh Nghệ An thành Vườn Quốc gia;

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 3438 BKH/VPTĐ ngày 31 tháng 5 năm 2002) và đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (tờ trình số 364 TT/UB ngày 31 tháng 01 năm 2002),

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Dự án khả thi đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, với nội dung chủ yếu sau :

1. Tên Dự án : Dự án khả thi đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.

2. Cơ quan chủ quản Dự án : ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.

3. Cơ quan chủ đầu tư : Ban Quản lý Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.

4. Thời gian thực hiện Dự án : 10 năm, từ năm 2002 - 2011.

5. Mục tiêu :

- Bảo tồn, giữ gìn khu rừng tự nhiên đặc trưng cho hệ sinh thái rừng còn mang tính nguyên sinh thuộc rừng ẩm nhiệt đới vùng Bắc Trường Sơn Việt Nam.

- Bảo tồn tính đa dạng sinh học cho 1.792 loài thực vật, 938 loài động vật, trong đó có nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm đang bị đe doạ, bao gồm : về thực vật có 37 loài được ghi trong sách Đỏ Việt Nam và 20 loài được ghi trong sách Đỏ thế giới; về động vật có 77 loài được ghi trong sách Đỏ Việt Nam và 62 loài được ghi trong sách Đỏ thế giới.

- Tăng cường chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn cho hệ thống sông Cả nhằm phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cư trong khu vực.

- Phát triển, mở mang du lịch sinh thái, tạo điều kiện để người dân trong vùng có thêm việc làm, tăng thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo, đồng thời nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường cho nhân dân.

- Thu hút các nguồn tài trợ quốc tế phục vụ cho mục đích bảo tồn thiên nhiên.

6. Phạm vi, quy mô Dự án :

Dự án được thực hiện trên toàn bộ diện tích Vườn Quốc gia Pù Mát quản lý là 91.170 ha, gồm : phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 89.517 ha, phân khu phục hồi sinh thái 1.596 ha, phân khu hành chính dịch vụ 57 ha (thuộc xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An) và một số công trình xây dựng : đường giao thông, đường điện nối từ trục chính đến Vườn Quốc gia, di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn Quốc gia được thực hiện trên địa bàn thuộc xã vùng đệm Vườn Quốc gia.

7. Nội dung đầu tư : Dự án đầu tư cho các chương trình hoạt động của Vườn Quốc gia, gồm :

a) Chương trình bảo vệ : nhiệm vụ là bảo vệ tốt 91.113 ha rừng và đất rừng hiện còn, các loài động vật, thực vật bản địa quý hiếm, đặc hữu và các loài có nguy cơ bị đe doạ, bao gồm các nội dung hoạt động sau :

- Tổ chức lực lượng tại các trạm kiểm soát cố định, lực lượng tuần tra cơ động.

- Xây dựng vườn thực vật.

- Triển khai các hoạt động bảo tồn có sự tham gia của người dân.

- Thực hiện việc khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng

đồng dân cư sống trong vùng đệm và vùng liền kề Vườn Quốc gia.

b) Chương trình phục hồi sinh thái :

Thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên tại phân khu phục

hồi sinh thái I là 961 ha.

- Trồng rừng, làm giầu rừng bằng cây bản địa tại phân khu phục hồi sinh

thái II là 635 ha.

- Xây dựng vườn ươm cây bản địa; trung tâm cứu hộ động vật; khu nuôi

thả động vật bán hoang dã, tạo các điểm mới cho động vật hoang dã.

c) Chương trình nghiên cứu khoa học :

- Điều tra, nghiên cứu toàn diện hệ sinh thái rừng của Vườn Quốc gia.

- Nghiên cứu các kiểu rừng đặc trưng, các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu của Vườn Quốc gia như : loài cây Pơ Mu, Sa Mộc..., loài thú lớn như Sao La, Voi, Hổ ...

- Nghiên cứu, đánh giá tình hình buôn bán, sử dụng lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trong khu vực.

d) Chương trình đào tạo, giáo dục và tuyên truyền :

- Đào tạo cán bộ : quản lý Vườn Quốc gia, quản lý du lịch, nghiên cứu, bảo tồn, hướng dẫn viên du lịch sinh thái và đào tạo cho nhân viên khác của Vườn Quốc gia nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Đào tạo cộng tác viên thôn, bản để tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân trong khu vực tích cực tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Tham quan học tập về bảo tồn thiên nhiên ở trong và ngoài nước.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi, phổ biến thông tin, kinh nghiệm về quản lý, bảo vệ, xây dựng phát triển Vườn Quốc gia; xây dựng một trang web của Vườn Quốc gia.

đ) Chương trình tái định cư :

Di chuyển 163 hộ dân tộc Đan Lai ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

Vườn Quốc gia đến định cư tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An; đảm bảo cho số hộ dân này có đời sống khá hơn nơi ở cũ.

e) Chương trình du lịch sinh thái : xây dựng một số tuyến, điểm du lịch sinh thái trong Vườn Quốc gia nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan, du lịch, gồm : khu du lịch trung tâm tại phân khu hành chính dịch vụ; các tuyến du lịch : Thác Kèm, Phà Lài - Sông Giăng; khu du lịch rừng Săng Lẻ.

g) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị :

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị nhằm ổn định nơi làm việc của cán bộ, nhân viên Vườn Quốc gia, có đủ các công trình hạ tầng thiết yếu, các phương tiện để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng trên toàn bộ diện tích rừng và đất rừng do Vườn quản lý, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân vùng đệm Vườn Quốc gia và thu hút khách tham quan, du lịch.

- Các công trình xây dựng bao gồm : hệ thống các công trình (nhà làm việc, nhà ở, nhà khách, hội trường, mở rộng nâng cấp nhà bảo tàng và các công trình phụ trợ kèm theo) cho Văn phòng Vườn Quốc gia tại phân khu hành chính dịch vụ; đường giao thông (bao gồm cả cầu, cống); đường điện.

8. Về nguồn vốn và cơ chế đầu tư :

- Dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn :

+ Vốn ngân sách nhà nước.

+ Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế.

+ Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước.

Đối với vốn đầu tư bằng ngân sách nhà nước cần phân khai rõ vốn đầu tư

và vốn sự nghiệp (chi thường xuyên kể cả trường hợp không hoạt động đầu tư). Đối với vốn vay tín dụng đầu tư của nhà nước (đầu tư cho chương trình du lịch) phải lập dự án cụ thể và thuyết minh rõ khả năng trả nợ, chỉ khi nào đảm bảo được khả năng trả nợ, mới vay đầu tư.

Căn cứ mục tiêu dự án, nội dung đầu tư các chương trình quy định tại Điều 1 của Quyết định này, khả năng huy động vốn và sự cấp thiết của từng công trình xây dựng, từng hạng mục cần đầu tư, ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo chủ đầu tư lập dự án thành phần, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Một số công trình xây dựng và thiết bị tuy chưa phải là đối tượng ưu tiên hàng đầu, nhưng trong điều kiện Dự án Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên tỉnh Nghệ An (SFNC) được thực hiện bằng nguồn vốn tài trợ của cộng đồng châu Âu đã đưa vào nghị sự hoặc cam kết hỗ trợ, sẽ được triển khai vào những năm đầu của dự án, sau khi dự án được phê duyệt.

- Đối với vùng đệm Vườn Quốc gia Pù Mát : phải lập thành một dự án riêng để xem xét việc đầu tư một cách toàn diện nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc sống xung quanh Vườn, giảm những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến tài nguyên rừng do Vườn Quốc gia quản lý, cũng như tài nguyên rừng trên địa bàn; đồng thời chuẩn bị các điều kiện để triển khai tiếp giai đoạn 2 của Dự án Lâm nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên do cộng đồng châu Âu tài trợ.

- Hàng năm, căn cứ vào dự án thành phần đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ghi vốn đầu tư cho dự án thành khoản mục riêng thuộc Dự án tổng thể đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An.

- Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế cấp phát vốn ngân sách cho phù hợp với đặc thù của các loại dự án thành phần, đảm bảo việc thực hiện dự án thuận lợi và quản lý vốn chặt chẽ.

- Các dự án đầu tư phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

Nơi nhận :
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ngoại giao,
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
- Tổng cục Địa chính,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- HĐND, UBND tỉnh Nghệ An,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
- Lưu : NN (4), VT.

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG



 
Nguyễn Công Tạn

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 571/QD-TTg
Hanoi, July 12, 2002
 
DECISION
APPROVING THE FEASIBLE INVESTMENT PROJECT FOR THE CONSTRUCTION OF PU MAT NATIONAL PARK, NGHE AN PROVINCE
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development of August 12, 1991;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 174/2001/QD-TTg of November 8, 2001 on upgrading Pu Mat nature conservation zone, Nghe An province, into a national park;
Considering the proposals of the Ministry of Planning and Investment (Official Dispatch No. 3438 BKH/VPTD of May 31, 2002) and of the People’s Committee of Nghe An province (Report No. 364 TT/UB of January 31, 2002),
DECIDES:
Article 1.- To approve the feasible investment project for the construction of Pu Mat national park, Nghe An province, with the following major contents:
1. The project’s name: Feasible investment project for the construction of Pu Mat national park, Nghe An province.
2. The project-managing agency: The People’s Committee of Nghe An province.
3. The investor: The Management Board of Pu Mat national park, Nghe An province.
4. The project execution duration: 10 years, from 2002 to 2011.
5. Objectives:
- To conserve and preserve the natural forests, typical of the ecological system of primary forests belonging to tropical wet forests in north Truong Son of Vietnam.
- To conserve the bio-diversity with 1,792 flora and 938 fauna species, of which many rare and precious ones are in the danger of extinction, including 37 plant species listed in Vietnam’s Red book and 20 in the World’s Red book and 77 animal species listed in Vietnam’s Red book and 62 in the World’s Red book.
- To enhance the function of headwater protection forests for Ca river system in direct service of production and daily-life activities of the local population communities.
- To develop and expand ecological tourism, create conditions for the local people to have more jobs and increase incomes, thus contributing to hunger elimination and poverty alleviation and, at the same time raising the people’s awareness of natural resource and environment protection.
- To attract international aid sources for nature conservation purposes.
6. The project scope and scale:
The project shall be executed in the whole area of 91,170 ha managed by Pu Mat national park, including the strictly-protected sub-zone of 89.517 ha, the ecological rehabilitation sub-zone of 1,596 ha, the administrative-service sub-zone of 57 ha (in Chi Khe commune, Con Cuong rural district, Nghe An province), and a number of construction works: traffic roads, the power transmission lines from the main axis to the national park as well as the relocation of population from the strictly-protected sub-zone of the national park shall be executed in the communes lying within the buffer zone of the national park.
7. Investment contents: The project shall invest in several action programs of the national park, including:
a) The protection program: shall be tasked to well protect the existing 91,113 ha of forests and forest land as well as rare, precious and endemic indigenous fauna and flora species and species being in the danger of extinction, comprising the following operation contents:
- To arrange personnel at fixed control stations and organize mobile patrol forces.
- To build botanical gardens.
- To deploy conservation activities with the participation of people.
- To effect the contractual assignment of forest protection to households, individuals and population communities living the buffer zones and areas adjacent to the national park.
b) The ecological rehabilitation program:
- To zone off natural forest for tending and regeneration in the area of 961 ha of the ecological rehabilitation sub-zone I
- To plant and enrich the forest with indigenous trees in the area of 635 ha of the ecological rehabilitation sub-zone II.
- To build a nursery for indigenous trees, an animal rescue center, a semi-wild animal-nurturing area, and create new places for wild animals.
c) The scientific research program:
- To conduct comprehensive surveys of and research into the forest ecological system of the national park.
- To research into typical forest types and rare, precious, and endemic fauna and flora species of the national park such as fokienia hodginsii, cunninghamia chinensis of plant species, and pseudoryx nghetinhsis, elephants, tigers of animal species.
- To study and evaluate the situation of trading in and use of forestry products, as well as the hunting of wild animals in the region.
d) The training, education and propagation program:
- Personnel training: To train the national park’s managers, tourism administrators, researchers, conservation workers, ecological tourist guides and other workers of the national park with a view to raising their professional qualifications for better performance of their assigned tasks.
- To train collaborators in villages and hamlets for participation in the activities of propagating and mobilizing the local people to actively take part in the protection of forests and ecological environment.
- To organize study tours on nature conservation at home and abroad.
- To organize conferences and seminars in order to exchange and disseminate information and experiences on the management, protection and development of the national park; to create a website of the national park.
e) The population relocation program:
To relocate 163 households of Dan Lai ethnic minority from the strictly-protected sub-zone of the national park to Con Cuong rural district, Nghe An province; to ensure better living conditions for those households as compared to those in their former places.
f) The ecological tourism program: To build some ecological tourist routes and points in the national park with a view to attracting domestic and international tourists, including: the central tourist resort in the administrative-service sub-zone; the tourist routes: Thac Kem, Pha Lai-Song Giang; and Sang Le forest tourist resort.
g) Investment in infrastructure construction and equipment:
- To invest in infrastructure construction and equipment in order to stabilize the working places for officials and employees of the national park, ensuring essential infrastructure works and facilities for them to perform the tasks of managing and protecting forests in the whole area of forests and forest land managed by the park, and, at the same time contributing to socio-economic development for people in the national park’s buffer zone, and attracting tourists.
- Construction works include: The system of works (working offices, dwelling houses, guest houses, meeting hall, expansion and upgrading of museum and support works) for the National Park Office in the administrative-service sub-zone; traffic roads (including bridges and sluices); and power lines.
8. On capital sources and investment mechanism:
- The project shall be invested with the following capital sources:
+ The State budget capital.
+ Aids from international organizations.
+ The State’s investment credit capital.
For the investment capital from the State budget, it is necessary to clearly declare investment capital and public-service capital (regular expenditures, including non-investment activities). For capital borrowed from the State’s investment credit (for investment in the tourism program), it is necessary to elaborate a specific project and clearly explain the debt repayment capability, the borrowing of capital for investment shall be effected only when the debt repayment capability is ensured.
Based on the objectives of the project, investment contents of the programs prescribed in Article 1 of this Decision, capital mobilization capability, and the necessity of each construction work and investment item, the People’s Committee of Nghe An province shall direct the investor to elaborate and submit constituent projects to competent authorities for approval (before submitting them to competent authorities for approval, the investor shall have to consult the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development).
A number of construction works and equipment, which are not subjects of first priority, shall be deployed in the early years of the project after the project is approved, provided that the project on social forestry and nature conservation (SFNC) in Nghe An province is executed with the source of aid capital from the European Community, already put on the agenda or committed to support.
- For the buffer zone of Pu Mat national park: It is necessary to elaborate a separate project in order to consider the investment therein in a comprehensive manner, aiming to develop socio-economic conditions, improve the living standards of ethnic minority people living around the park, reduce negative impacts on the forest resources managed by the national park and the forest resources in the locality; and, at the same time to prepare conditions for the deployment of the second stage of the social forestry and nature conservation project financed by the European Community.
- Annually, the Ministry of Planning and Investment shall, basing itself on the constituent projects already approved by the competent authorities, inscribe investment capital for these projects into separate accounts under the overall investment project on the construction of Pu Mat national park, Nghe An province.
- The Ministry of Finance shall guide the budget capital allocation mechanism suitable to the peculiarities of the assorted constituent projects, so as to ensure the smooth implementation of the project and the strict capital management.
- The investment projects shall have to strictly comply with the current regulations on construction and investment management.
Article 2.- This Decision takes effect 15 day after its signing.
Article 3.- The Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance, the Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister for Foreign Affairs, the Minister of Science, Technology and Environment, Vietnam State Bank Governor, the General Director of Land Administration, the heads of the concerned agencies and the president of the People’s Committee of Nghe An province shall have to implement this Decision.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Cong Tan
 
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 571/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất