Quyết định 189/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý

thuộc tính Quyết định 189/QĐ-BTP

Quyết định 189/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:189/QĐ-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:03/02/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
---------------------
Số: 189/QĐ-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2012
                  
 
QUYẾT ĐỊNH
Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
 sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý
----------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
 
 
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 về Giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng và Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư có liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tư pháp về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; Quyết định số 50/QĐ-BTP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tư pháp về phân cấp và uỷ quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý; Quyết định số 97/QĐ-BTP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng trụ sở, kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW, giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 131/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quy định trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
- Lưu: VT, KHTC.
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
 
 
Hà Hùng Cường
                 
 
 

 BỘ TƯ PHÁP
-----------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
 
 
QUY ĐỊNH
Về trình tự, thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 189 /QĐ-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2012
 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
-------------------
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, bao gồm: xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư do Bộ Tư pháp quản lý.
2. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Quy định này từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án (hoặc Báo cáo - kinh tế kỹ thuật); phê duyệt thiết kế, dự toán; công tác lựa chọn nhà thầu và công tác thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành (các khâu còn lại thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đơn vị quản lý, các chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý.  
 
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
 
Điều 3. Trình tự triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chuẩn bị đầu tư.
a) Phê duyệt chủ trương đầu tư, xác định chủ đầu tư dự án;
b) Lập và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư (đối với các dự án được bố trí kinh phí chuẩn bị đầu tư); lập, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư để lựa chọn các nhà thầu tư vấn: khảo sát xây dựng, lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có), lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có), thiết kế phương án kiến trúc, lập Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), thẩm tra tính hiệu quả và khả thi của dự án đầu tư (hoặc thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và các dịch vụ tư vấn khác (nếu có);
c) Lập Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
d) Thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
2. Thực hiện đầu tư
a) Lập Kế hoạch đấu thầu (giai đoạn thực hiện đầu tư);
b) Thẩm định và phê duyệt Kế hoạch đấu thầu;
c) Tổ chức đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu tư vấn: tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp lập Dự án đầu tư), tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình, tư vấn thẩm tra thiết kế, tư vấn kiểm định sự phù hợp chất lượng công trình và các nhà thầu tư vấn khác (nếu có);
d) Thực hiện các thủ tục nhận mốc giới đất, tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) và xin cấp phép xây dựng (nếu cần);
đ) Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình;
e) Tổ chức đấu thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị công trình;
g) Tổ chức thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình.
3. Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng
a) Bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì công trình;
b) Lập quyết toán A-B, kiểm toán; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
c) Giải quyết công nợ và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản.
Điều 4. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Điều kiện để lập và phê duyệt chủ trương đầu tư
a) Đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước
Việc lập và phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng trụ sở, kho vật chứng cho các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương giai đoạn 2011-2015 phải nằm trong Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng trụ sở, kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW, giai đoạn 2011-2015” đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 97/QĐ-BTP ngày 18 tháng 7 năm 2011 (trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định đưa vào kế hoạch đầu tư). 
b) Đầu tư bằng nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư
Đầu tư cải tạo, sửa chữa và bảo trì trụ sở làm việc, kho vật chứng của các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương hàng năm phải căn cứ vào nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư được Bộ phân bổ trong năm đó và theo phân cấp của Bộ để lập và phê duyệt chủ trương đầu tư;
c) Đầu tư bằng nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp có thu
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa và bảo trì các công trình xây dựng do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả năng tự cân đối nguồn vốn, phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Bộ.
2. Hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư;
b) Thuyết minh làm rõ các nội dung: Tên dự án; sự cần thiết đầu tư; tên chủ đầu tư; dự kiến địa điểm xây dựng; dự kiến diện tích đất được giao theo Văn bản thỏa thuận cấp đất của cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa phương hoặc quyết định giao đất (nếu đã được giao); dự kiến quy mô đầu tư; đề xuất hình thức lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (thi tuyển hay tuyển chọn); dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư (trong đó có ước chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); dự kiến thời gian thực hiện dự án; dự kiến nội dung công tác chuẩn bị đầu tư; dự kiến kinh phí chuẩn bị đầu tư, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư.
Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa thuyết minh cần làm rõ các nội dung: tên dự án, chủ đầu tư, đánh giá sơ bộ hiện trạng công trình đang sử dụng; dự kiến nhu cầu sửa chữa, cải tạo hoặc bảo trì; thời gian thực hiện đầu tư và dự trù tổng mức đầu tư;
c) Các hồ sơ, văn bản khác có liên quan.
3. Đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính là đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì trụ sở làm việc của các đơn vị thuộc Bộ (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Quy định này);
b) Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là đầu mối tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì trụ sở làm việc, kho vật chứng của các đơn vị trực thuộc;
c) Tổng cục Thi hành án dân sự là đầu mối tiếp nhận Danh sách đề xuất các dự án được xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì trụ sở làm việc, kho vật chứng do Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh tổng hợp gửi về (có kèm theo hồ sơ trình của từng dự án).
4. Thời gian nhận hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư
a) Dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm các cơ quan, đơn vị có nhu cầu đầu tư xây dựng mới hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau (năm kế hoạch) phải gửi hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư về đơn vị đầu mối theo quy định tại điểm a, b, khoản 3 Điều 4 của Quy định này. Trên cơ sở các nội dung trong hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư được tiếp nhận, các đơn vị đầu mối có trách nhiệm tổng hợp thành danh sách các dự án đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, với đầy đủ các thông tin có liên quan, bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, dự kiến quy mô công suất thiết kế, diện tích đất được thỏa thuận cấp, thời gian thực hiện đầu tư và tổng mức đầu tư).
Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm gửi danh sách các dự án đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau về Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Dự án sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư
Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các đơn vị có nhu cầu cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì trụ sở hoặc kho vật chứng trong năm sau (năm kế hoạch) phải gửi hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư về đơn vị đầu mối theo điểm a, b, Khoản 3, Điều 4 của Quy định này. Trên cơ sở các nội dung trong hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư được tiếp nhận, các đơn vị đầu mối có trách nhiệm tổng hợp thành danh sách các dự án đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên với đầy đủ thông tin có liên quan, bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, đánh giá sơ bộ hiện trạng công trình đang sử dụng; dự kiến nhu cầu sửa chữa, cải tao hoặc bảo trì và dự kiến tổng mức đầu tư).
            Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm gửi danh sách đề xuất các dự án đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau (năm kế hoạch) về Tổng cục Thi hành án dân sự. 
Trường hợp đặc biệt (công trình xây dựng bị hư hỏng do bão, lũ, hỏa hoạn, động đất hoặc sự cố bất khả kháng khác), đơn vị có nhu cầu đầu tư cải tạo, sửa chữa phải có văn bản báo cáo cụ thể gửi Bộ trưởng (đối với công trình của đơn vị trực thuộc Bộ) hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với công trình trụ sở, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương). Căn cứ trên nhu cầu bức thiết của đơn vị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ định đơn vị đầu mối khẩn trương tổ chức thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định của cơ đơn vị đầu mối được chỉ định;
c) Dự án sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu quyết định thời gian trình phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau (năm kế hoạch).
5. Thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư
a) Dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau (năm kế hoạch) đối với các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa của các đơn vị thuộc Bộ trước ngày 10 tháng 7 hàng năm;
Tổng cục Thi hành án dân sự là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, tổng hợp, trình Bộ trưởng phê phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau đối với các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, kho vật chứng cho các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trước ngày 01 tháng 7 hàng năm;
b) Dự án sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư
Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định và trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương đầu tư trong năm sau đối với các dự án đầu tư cải tạo, sửa chữa và bảo trì của các đơn vị thuộc Bộ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Tổng cục Thi hành án dân sự là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt (hoặc uỷ quyền cho Tổng cục trưởng phê duyệt) chủ trương đầu tư trong năm sau đối với các dự án cải tạo, sửa chữa và bảo trì trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và gửi danh sách các dự án được phê duyệt về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách năm sau của Bộ Tư pháp gửi Bộ Tài chính thẩm định;
c) Dự án sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu tự tổ chức thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc chuẩn bị đầu tư trong năm sau trên cơ sở khả năng tự cân đối nguồn vốn và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, quản lý.
6. Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
a) Các dự án đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc; kho vật chứng nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư cần làm rõ: tên dự án; địa điểm xây dựng; mục tiêu đầu tư; dự kiến quy mô đầu tư; dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện dự án; dự kiến nội dung công tác chuẩn bị đầu tư, dự kiến kinh phí chuẩn bị đầu tư và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư;
b) Các dự án cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì nội dung quyết định phê duyệt chủ trương cần làm rõ: tên dự án; chủ đầu tư; đánh giá sơ bộ hiện trạng công trình đang sử dụng; dự kiến nhu cầu sửa chữa, cải tạo, bảo trì; thời gian thực hiện đầu tư và dự trù tổng mức đầu tư.
Điều 5. Chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư dự án phải được cấp có thẩm quyền quyết định khi phê duyệt chủ trương đầu tư. Việc xác định chủ đầu tư thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư dự án là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
2. Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1, 2, Điều này thì người quyết định đầu tư có thể ủy thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư.
Điều 6. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư; kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1. Chủ đầu tư thành lập tổ công tác để giúp chủ đầu tư thực hiện các công tác chuẩn bị đầu tư. Tổ công tác gồm ít nhất 03 thành viên thuộc biên chế của chủ đầu tư, được thành lập theo quyết định của chủ đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong quyết định thành lập nhằm đảm bảo thuận tiện trong quá trình thực hiện các công tác chuẩn bị đầu tư và phù hợp khả năng của từng người; kinh phí để hoạt động của tổ công tác được trích từ nguồn kinh phí chuẩn bị đầu tư của dự án.
2. Tổ công tác chuẩn bị đầu tư có trách nhiệm giúp chủ đầu tư
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn có đủ năng lực giúp chủ đầu tư thực hiện việc lập dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được phê duyệt, bao gồm cả kinh phí để hoạt động của tổ công tác chuẩn bị đầu tư được xác định theo quy định của pháp luật; lập Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hoặc hồ sơ yêu cầu), tổ chức đấu thầu để lựa chọn các nhà thầu cung cấp các dịch vụ tư vấn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và dự thảo hợp đồng;
b) Lựa chọn nhà thầu tư vấn có đủ năng lực giúp chủ đầu tư thẩm định Hồ sơ mời thầu (hoặc Hồ sơ yêu cầu) và báo cáo kết quả lựa chọn các nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn nói trên (trừ trường hợp chủ đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực và kinh nghiệm theo quy định của pháp luật để tự tổ chức thẩm định theo quy định);
c) Thực hiện các công tác khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Chủ đầu tư phê duyệt Kế hoạch đấu thầu, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở kết quả thẩm định cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định và ký kết hợp đồng để triển khai các công tác chuẩn bị đầu tư đúng theo quy định.
Trường hợp dự án chỉ yêu cầu phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí chuẩn bị đầu tư sẽ được thanh toán trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Trường hợp vì những lý do khách quan không phải do lỗi của chủ đầu tư hoặc lỗi của các nhà thầu tư vấn tham gia vào quá trình chuẩn bị đầu tư, Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) không được phê duyệt, chủ đầu tư căn cứ vào khối lượng hoàn thành, chất lượng của sản phẩm tư vấn và các quy định hiện hành của pháp luật đề xuất lên cấp quyết định đầu tư xem xét, bố trí kinh phí để thanh toán các hợp đồng tư vấn đã ký kết.
4. Quản lý về đấu thầu và ký kết hợp đồng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14, 15 của Quy định này.
Điều 7. Lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp dự án có tổng mức đầu tư ≤ 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
Trường hợp dự án sửa chữa, bảo trì công trình có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền sở hữu lập kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.
2. Quy mô đầu tư
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, việc xác định quy mô đầu tư được căn cứ theo Quyết định số 226/QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương và Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Tập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tiên lượng dự toán mẫu kho vật chứng thi hành án dân sự địa phương;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ, quy mô đầu tư được tính toán trên cơ sở quy mô công suất đào tạo và tổ chức bộ máy biên chế trong Đề án thành lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn định mức về diện tích theo quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành;
c) Đối với các dự án xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Bộ sẽ xem xét cụ thể trên cơ sở quy mô biên chế hiện tại, nhu cầu phát triển, đặc thù riêng của đơn vị và các tiêu chuẩn định mức về diện tích làm việc theo quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành để quyết định.
3. Nội dung Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
a) Nội dung dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của pháp luật;
b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Xây dựng, Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật;
c) Hình thức lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Luật sửa đổi số 38/2009/QH12; Điều 15 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; khoản 4, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Thông tư số 23/TT-BXD ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Trường hợp dự án được áp dụng hình thức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình, chủ đầu tư trước khi tiến hành triển khai thiết kế cơ sở phải gửi phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn về cơ quan quyết định đầu tư để xem xét và cho ý kiến. Thời gian xem xét và cho ý kiến đối với phương án thiết kế kiến trúc tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
            4. Trường hợp, dự án được xây dựng trên khu đất có diện tích từ 50.000 m2 trở lên thì chủ đầu tư phải tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết; điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch chi tiết; nội dung đồ án quy hoạch chi tiết và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo các quy định tại: Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Chủ đầu tư trước khi gửi đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt, phải báo cáo Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, cho ý kiến. 
Điều 8. Thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục số II Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
c) Các văn bản pháp lý có liên quan: quyết định giao đất hoặc văn bản thỏa thuận giao đất để lập dự án đầu tư; các thỏa thuận: cấp điện, cấp nước, thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, môi trường; hồ sơ năng lực của các nhà thầu tư vấn; các hợp đồng đã ký kết, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các văn bản có liên quan khác (nếu có).
2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP;
b) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công (đã được đóng dấu đã thẩm tra của đơn vị tư vấn thẩm tra);
c) Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công của đơn vị tư vấn thẩm tra;
d) Kết quả thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có);
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan: Quyết định cấp đất hoặc văn bản thỏa thuận cấp đất để lập dự án đầu tư; các thỏa thuận: cấp điện, cấp nước, thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, môi trường; hồ sơ năng lực của các nhà thầu tư vấn; các hợp đồng đã ký kết, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các văn bản có liên quan khác (nếu có).
3. Thời hạn nhận hồ sơ trình thẩm định tại cơ quan đầu mối thẩm định
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: ngày 10 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;
b) Dự án thuộc nhóm C: ngày 25 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch;
c) Dự án thuộc nhóm B: ngày 15 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch.
4. Nội dung thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
a) Nội dung thẩm định Dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 6 Nghị định 112/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật;
b) Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 03/2009/TT-BXD và các quy định hiện hành của pháp luật. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trên cơ sở kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công của đơn vị tư vấn thẩm tra trước khi trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
5. Cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư pháp là đầu mối thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ;
b) Các cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/TT-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự về và Quyết định số 50/QĐ-BTP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp và uỷ quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý có trách nhiệm giao cho một đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổ chức thẩm định
a) Cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm thẩm định (hoặc tổ chức thẩm định) Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình ngay sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định;
b) Đối với trường hợp lập Dự án đầu tư, ngay sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định;
c) Đối với các dự án đầu tư nhóm B, các chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra được lập theo hướng dẫn tại Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Trên cơ sở ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở, ý kiến thẩm tra dự án của các cơ quan có liên quan, cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp, xem xét và thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan và thông báo kết quả thẩm định dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt dự án. Trường hợp hồ sơ dự án đủ điều kiện theo quy định, cơ quan đầu mối thẩm định dự án lập báo cáo thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án;
đ) Trường hợp hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và gửi cơ quan đầu mối thẩm định dự án để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Trường hợp Tổng mức đầu tư sau thẩm định cao hơn (hoặc thấp hơn) mức vốn được phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan quyết định đầu tư cấp trên (hoặc cấp dưới) theo quy định về phân cấp, uỷ quyền quyết định đầu tư trước khi gửi Báo cáo kết quả thẩm định và toàn bộ hồ sơ dự án đến cấp có thẩm quyền theo quy định để xem xét, phê duyệt
7. Thời gian thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: không quá 15 ngày làm việc;
b) Dự án thuộc nhóm C: không quá 20 ngày làm việc;
c) Dự án thuộc nhóm B: không quá 30 ngày làm việc.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư
Thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BTP ngày 17/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; Quyết định số 50/QĐ-BTP ngày 09/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp và uỷ quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý và các quy định hiện hành của pháp luật.
Đối với các dự án được Bộ trưởng uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư, ngay sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm gửi 03 bản chính về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp, theo dõi, quản lý và báo cáo các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định.
Điều 10. Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản và mở mã số Tài khoản thanh toán
Sau khi dự án đầu tư (chủ trương đầu tư dự án trong trường hợp dự án được ghi kinh phí chuẩn bị đầu tư) được phê duyệt, chủ đầu tư có văn bản gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính xin mở mã số đơn vị có quan hệ ngân sách và tiến hành mở Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư. Hồ sơ mở Tài khoản thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Các hình thức quản lý dự án
1. Các hình thức quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật. Hình thức quản lý dự án được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư, Tư vấn quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật.
Trường hợp chủ đầu tư được áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải thành lập Tổ công tác giám sát thực hiện đầu tư để giúp chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Tổ công tác bao gồm ít nhất 03 thành viên thuộc biên chế của chủ đầu tư, được thành lập theo quyết định của chủ đầu tư. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong quyết định thành lập nhằm đảm bảo thuận tiện trong quá trình thực hiện dự án và phù hợp khả năng của từng người. Kinh phí để hoạt động của tổ công tác được thực hiện theo quy định của pháp luật và được trích từ nguồn kinh phí quản lý dự án.
3. Các tổ chức, cá nhân được Chủ đầu tư lựa chọn ký hợp đồng Tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 36, 43, 44 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP.
4. Hợp đồng tư vấn quản lý dự án là căn cứ pháp lý quan trọng để quy định quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên, việc soạn thảo, thương thảo và ký kết hợp đồng theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 của Quy định này.
Điều 12. Điều chỉnh Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 14 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 1 Nghị định 83/2009/NĐ-CP. Nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định và quyết định đúng thẩm quyền. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm thẩm định nội dung điều chỉnh dự án.
2. Nguyên tắc điều chỉnh
a) Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô (công suất thiết kế, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình chính, công trình phụ và các công trình khác), mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và phải gửi Quyết định phê duyệt điều chỉnh đến cấp quyết định đầu tư để theo dõi, quản lý;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) làm thay đổi thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) dẫn đến tổng mức đầu tư sau điều chỉnh vượt quá mức vốn đầu tư được phân cấp, uỷ quyền của cơ quan quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến của cơ quan quyết định đầu tư cấp trên trước khi ra Quyết định phê duyệt điều chỉnh, đồng thời, ngay sau khi có quyết định phê duyệt phải gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính, ít nhất 03 bản chính) để Bộ tổng hợp, theo dõi, quản lý và báo cáo các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định và cơ quan quản lý cấp trên khác (nếu có) để theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp dự án phải tạm dừng, phải hủy hoặc phải lập lại (do thay đổi chủ trương đầu tư, do địa phương điều chỉnh quy hoạch hoặc vì các lý do bất khả kháng khác), người quyết định đầu tư có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng trước khi ra quyết định tạm dừng, hủy, hoặc thay thế dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đã được phê duyệt, đồng thời phải gửi các quyết định trên về Bộ và cơ quan quyết định đầu tư cấp trên khác (nếu có) để theo dõi và quản lý.
4. Đối với các dự án không thực hiện Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định thì người quyết định đầu tư không được phép điều chỉnh dự án.
5. Thời gian thẩm định điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Quy định này.
6. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (nếu có), thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
Điều 14. Quản lý công tác đấu thầu
Việc triển khai công tác đấu thầu phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành. Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung trong công tác đấu thầu, thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu
a) Việc lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu thầu; các Điều 9, 10, 11 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
b) Khi phân chia các gói thầu thuộc dự án, ngoài việc phải căn cứ tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án, cần bảo đảm gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện năng lực của nhà thầu trong nước, bảo đảm các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các doanh nghiệp trong nước nhận được hợp đồng, tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước;
c) Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, 6 Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP);
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 Luật Đấu thầu, khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi số 38/2009/QH12. Các trường hợp được chỉ định thầu quy định tại Khoản 4, Điều 2 Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và Điểm đ Khoản 1, Điều 101 Luật Xây dựng, Điều 40 Nghị định 85/2009/NĐ-CP, trong đó lưu ý các gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu.
2. Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
b) Hồ sơ mời thầu (HSMT) phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu; HSMT phải được đóng dấu giáp lai trước khi phát hành; HSMT không được quy định các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu; cần có hướng dẫn chi tiết về quy cách và niêm phong Hồ sơ dự thầu (HSDT); HSDT phải được đóng dấu giáp lai giữa các trang liền kề, bản chụp HSDT phải được chụp từ bản gốc HSDT;
c) Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải đưa ra yêu cầu về việc chào thầu bằng đồng Việt Nam đối với các chi phí trong nước; chỉ cho phép các nhà thầu chào thầu bằng ngoại tệ đối với các nội dung chi phí (hàng hóa) có nguồn gốc từ nước ngoài khi trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu mà nhà thầu phải nhập khẩu từ nước ngoài;
d) Chủ đầu tư phê duyệt HSMT theo quy định tại Khoản 19, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12 trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định.
3. Thông báo mời thầu
a) Chủ đầu tư không được thông báo mời thầu các gói thầu thi công xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị khi địa phương chưa hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án. Đồng thời, trong trường hợp này, Chủ đầu tư có trách nhiệm thống nhất với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan trực tiếp thực hiện công tác này về tiến độ chi tiết công tác giải phóng mặt bằng để có kế hoạch tổ chức đấu thầu thi công xây dựng công trình;
b) Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, chủ đầu tư phải thực hiện đăng tải thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
c) Bên mời thầu bán HSMT tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn (trường hợp áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế) với giá bán được quy định.
Trường hợp bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất cứ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm m, Khoản 1, Điều 65 Nghị định 85/2009/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thông báo kết quả đấu thầu
a) Việc mở thầu phải tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá được quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá được quy định tại Điều 35 Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12;
c) Bên mời thầu (hoặc chủ đầu tư) phải lập báo cáo đánh giá về kết quả đấu thầu theo quy định. Đơn vị được giao thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để Chủ đầu tư xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu;
d) Việc phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 40 Luật Đấu thầu, khoản 12 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12;
đ) Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư.
5. Xử lý tình huống trong đấu thầu thực hiện theo quy định của Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
6. Kiểm tra công tác đấu thầu.
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định để kiểm tra công tác đấu thầu của chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định về đấu thầu theo Luật Đấu thầu. Nội dung công tác kiểm tra về đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 85/2009/NĐ-CP;
b) Các chủ đầu tư để xảy ra vi phạm hoặc không thực hiện nghiêm việc xử lý các hành vi vi phạm thì người đứng đầu ngoài việc chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định về pháp luật đấu thầu còn bị xem xét trách nhiệm trước Bộ trưởng (hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp).
Điều 15. Quản lý hợp đồng 
Việc soạn thảo, thương thảo và ký kết hợp đồng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định tại: Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29 tháng 7 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng Xây dựng; Thông tư số 08/2011/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn mẫu hợp đồng một số công việc tư vấn; Thông tư số 09/2011/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và Quyết định phê duyệt Kế hoạch đấu thầu của người quyết định đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Quản lý chi phí, chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP; Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo các quy định tại Chương V Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các Khoản 5, 6, 7, 8, Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
3. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình thực hiện theo Điều 28 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình thực hiện theo Điều 29, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng theo Điều 30 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật.
6. Quản lý môi trường xây dựng theo Điều 31 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 17. Thông báo, điều chỉnh kế hoạch vốn, thanh toán vốn và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Thông báo, điều chỉnh kế hoạch vốn
a) Chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản chấp thuận kế hoạch phân bổ (hoặc điều chỉnh kế hoạch phân bổ) vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Thi hành án dân sự (kế hoạch vốn của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Tổng cục Thi hành án dân sự) và chủ đầu tư các dự án do Bộ trưởng quyết định đầu tư biết để tổ chức thực hiện;
b) Chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kế hoạch phân bổ (hoặc điều chỉnh kế hoạch phân bổ) vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước do Bộ thông báo, Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn đến từng dự án thuộc thẩm quyền của Tổng cục;
c) Đối với nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư thực hiện theo các quy định về giao và điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm của Bộ và các quy định hiện hành của pháp luật;
d) Đối với vốn đầu tư từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp người quyết định đầu tư có trách nhiệm thông báo và điều chỉnh kế hoạch vốn theo khả năng tự cân đối vốn của đơn vị.
2. Quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
3. Việc thanh toán vốn đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng mức đầu tư, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với dự án đầu tư đã được phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư điều chuyển vốn cho dự án đầu tư khác theo quy định.
4. Việc quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm được thực hiện theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C; 3 tháng đối với các dự án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Chậm nhất sau 06 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và được bố trí đủ vốn theo quyết định phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại kho bạc nhà nước (nơi chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư cho dự án) và báo cáo cấp quyết định đầu tư biết để theo dõi và quản lý.
6. Kiểm toán dự án hoàn thành
a) Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý khi hoàn thành đều phải được kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt;
b) Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng và nghiệm thu kết quả kiểm toán. Trường hợp không thể lựa chọn được nhà thầu kiểm toán báo cáo quyết toán, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, quyết định giao cho cơ quan thẩm tra trực tiếp thẩm tra quyết toán;
c) Nhà thầu kiểm toán quyết toán phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, Nghị định số 30/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm Nghị định số 105/2004/NĐ-CP.
7. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BTP và Quyết định số 50/QĐ-BTP.
Điều 18. Bảo hành công trình
Bảo hành công trình là trách nhiệm của nhà thầu thi công, chủ đầu tư có trách nhiệm đôn đốc để nhà thầu thi công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện. Thời hạn bảo hành công trình phải được ghi trong hợp đồng thi công xây lắp.
Điều 19. Giám sát và đánh giá đầu tư
1. Việc giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2009/NĐ-CP).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát, đánh đầu tư theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính (Bộ Tư pháp) là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của Bộ theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ, có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; thực hiện Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo chế độ quy định; theo dõi, kiểm tra chế độ Báo cáo giám sát và đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng quyết định hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, tổng hợp báo cáo Bộ theo quy định;
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ;
- Tổng hợp, trình Bộ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ để kiến nghị xem xét, giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Khoản 2 điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ khi Bộ yêu cầu;
b) Tổng cục Thi hành án dân sự
Có trách nhiệm chỉ định đơn vị đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của Tổng cục theo quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Đơn vị đầu mối của Tổng cục có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng; thực hiện Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục và gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) theo chế độ quy định; theo dõi, kiểm tra chế độ Báo cáo giám sát và đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan Thi hành án dân sựđược Bộ trưởng phân cấp quyết định đầu tư, tổng hợp và báo cáo Tổng cục trưởng theo quy định;
- Hướng dẫn các Cục, Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương;
- Tổng hợp, trình Tổng cục trưởng những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, các dự án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục để kiến nghị xem xét, giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Khoản 2 điều 15 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ khi Tổng cục trưởng yêu cầu;
c) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP; có trách nhiệm sử dụng Tư vấn quản lý dự án, Tổ công tác giám sát thực hiện đầu tư hoặc chỉ định bộ phận thuộc Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Yêu cầu và nội dung của báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 tháng 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2009/NĐ-CP).
5. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ 6 tháng và năm, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp và báo cáo Bộ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng quyết định hoặc ủy quyền quyết định đầu tư; đồng thời, tổng hợp Báo cáo về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong toàn ngành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Định kỳ 6 tháng và năm, Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp và báo cáo Bộ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư đối với các dự án của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương được Bộ trưởng phân cấp quyết định đầu tư để Bộ theo dõi, quản lý và tổng hợp, gửi Bộ kế hoạch và Đầu tư;
c) Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển gửi báo cáo tháng cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư; báo cáo quý, 6 tháng và năm về Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với các dự án xây dựng trụ sở, kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương) và về Vụ Kế hoạch - Tài chính (Bộ Tư pháp) đối với các dự án xây dựng trụ sở của các đơn vị dự toán thuộc Bộ;
d) Các đơn vị dự toán thuộc Bộ sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư và vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp báo cáo 6 tháng và năm cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư (quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 19 của Quy định này);
đ) Các chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn hành chính sự nghiệp có tính chất đầu tư báo cáo 6 tháng và năm cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư thuộc Cơ quan chủ quản (quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 20 của Quy định này).
6. Thời hạn báo cáo định kỳ
a) Chủ đầu tư gửi báo cáo tháng đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo; gửi báo cáo quý về giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến các cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo ;
b) Tổng cục Thi hành án dân sự  gửi Báo cáo về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 15 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và 15 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) về Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng;
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về giám sát tổng thể đầu tư các dự thuộc phạm vi quản lý của Bộ và các dự án được Bộ phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư từ nguồn vốn đầu tư phát triển đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 18 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và 18 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).
7. Mẫu biểu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
8. Xử lý vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư
a) Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát đánh giá dự án đầu tư thì cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền và kiến nghị các hình thức xử lý về hành chính (2 kỳ liền không có báo cáo hoặc 3 kỳ không báo cáo, đề nghị hình thức cảnh cáo; 3 kỳ liền không có báo cáo hoặc 6 kỳ không báo cáo, đề nghị chuyển công tác những người có liên quan thực hiện nhiệm vụ khác).
Các dự án không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm trước sẽ không được ghi vốn kế hoạch năm sau;
b) Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
9. Xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư trong quá trình giám sát, đánh giá đầu tư
a) Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo quy định;
b) Trường hợp cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cố tình che giấu các trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư sẽ chịu trách nhiệm liên đới trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra. 
Điều 20. Giám sát đầu tư của cộng đồng
Các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động đầu tư và chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg.
Điều 21. Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, văn bản có liên quan đến dự án theo tuổi thọ của công trình.
2. Cơ quan quyết định đầu tư có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ trình thẩm định của Chủ đầu tư theo tuổi thọ công trình.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị quản lý, đơn vị được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12; các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và các Quy định trên.
Điều 23. Điều khoản thi hành
Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này; làm đầu mối để tiếp nhận các kiến nghị hoặc vướng mắc phát sinh có liên quan đến Quy định này trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp xử lý và báo cáo Bộ để có ý kiến chỉ đạo hoặc điều chỉnh kịp thời./.
 

 
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
 
 
Hà Hùng Cường
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất