Quyết định 135/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển

thuộc tính Quyết định 135/2001/QĐ-BTC

Quyết định 135/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:135/2001/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:14/12/2001
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 135/2001/QĐ-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 135/2001/QĐ-BTC
NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
ĐẦU TƯ CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

 

Bộ Trưởng Bộ Tài chính

 

Căn cứ Nghị định số 178/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 01/2000/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2000 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính;

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Quỹ hỗ trợ phát triển được phát hành trái phiếu đầu tư để huy động vốn theo kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm.

 

Điều 2. Việc phát hành trái phiếu đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện theo các nguyên tắc sau:

1. Kỳ hạn của trái phiếu đầu tư tối thiểu là 5 năm.

2. Phương thức phát hành: đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành và niêm yết trên thị trường chứng khoán.

3. Trái phiếu đầu tư được lưu ký tập trung tại các tổ chức lưu ký.

4. Lãi suất phát hành trong phạm vi khung lãi suất huy động vốn do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

5. Hình thức trái phiếu đầu tư: chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.

6. Mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng.

7. Quy trình đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu đầu tư được thực hiện như quy định hiện hành đối với đấu thầu và bảo lãnh trái phiếu Chính phủ.

Điều 3. Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định phương thức phát hành, hình thức trái phiếu, mức phát hành, mệnh giá, kỳ hạn, lãi suất, các quy định về thanh toán gốc, lãi trái phiếu của từng đợt phát hành.

 

Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

1. Thông qua kế hoạch phát hành trái phiếu đầu tư hàng năm trong tổng thể các kế hoạch huy động, cho vay, cấp bù chung của Quỹ hỗ trợ phát triển.

2. Quyết định khung lãi suất để Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện đấu thầu, bảo lãnh trái phiếu đầu tư cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường.

3. Giám sát tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.

4. Thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định hiện hành.

 

Điều 5. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm:

1. Lập kế hoạch năm, quý và phương án chi tiết của từng đợt phát hành cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn thực tế và báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

2. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả sau mỗi đợt phát hành và định kỳ hàng quý, năm.

3. Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu đầu tư theo đúng quy chế hiện hành và các quy định tại quyết định này.

4. Tổ chức in ấn chứng chỉ trái phiếu đầu tư theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và chịu trách nhiệm quản lý chứng chỉ trái phiếu đầu tư chưa phát hành theo đúng quy định về quản lý các chứng chỉ có giá hiện hành.

5. Chịu trách nhiệm chi trả (gốc + lãi) các trái phiếu đầu tư đã phát hành đến hạn thanh toán và các chi phí liên quan đến việc tổ chức phát hành, thanh toán.

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Tài chính về các vấn đề liên quan đến phát hành và thanh toán trái phiếu đầu tư; sự kiểm tra giám sát của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về thủ tục phát hành và niêm yết trái phiếu đầu tư trên thị trường chứng khoán.

 

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

 

Điều 7. Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe