Nghị định 92-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/96

thuộc tính Nghị định 92-CP

Nghị định 92-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/96
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:92-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:23/08/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Xây dựng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 92/CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 1997 VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP
NGÀY 16/7/1997

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Xét đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này một số điều khoản sửa đổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996.

 

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3.- Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành việc sửa đổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Điều 4.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN

SỬA ĐỔI BỔ SUNG ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP NGÀY 16/7/1996
CỦA CHÍNH PHỦ

(Ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ)

 

Điều 6.- Trách nhiệm quản lý Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Nay sửa đổi bổ sung khoản 2, khoản 4, như sau:

- Khoản 2: Bộ Xây dựng.

Bộ Xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành; ban hành hoặc thoả thuận để các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm các quy định quản lý chất lượng công trình và kinh tế xây dựng (hệ thống các định mức và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, giá chuẩn, đơn giá xây dựng). Thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, về việc cấp chứng chỉ năng lực cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xây lắp. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương để hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

- Khoản 4: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng Ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành; hướng dẫn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung hạn các dự án và cho vay ngắn hạn phục vụ đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh; thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu quốc tế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện bảo lãnh vốn vay, bảo lãnh hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị theo quy định của Chính phủ đối với các dự án đầu tư của nhà nước thông qua đấu thầu quốc tế. Các Ngân hàng tự quyết định cho vay, thu nợ bằng nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường.

 

Điều 7.- Thẩm quyền quyết định đầu tư, cho phép đầu tư và cấp giấy phép đầu tư.

Nay sửa đổi bổ sung khoản 1, như sau:

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn Nhà nước.

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm A.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm B và C. Riêng các dự án nhóm B trước khi quyết định đầu tư cần có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án.

c) Các Tổng cục và Cục trực thuộc các Bộ được Bộ trưởng uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án thuộc nhóm C.

d) Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ được quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc nguồn vốn vay thương mại và vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước. Riêng các dự án nhóm B trước khi quyết định đầu tư cần có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư và Bộ trưởng Bộ quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành và nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án.

Trường hợp đặc biệt ngoài quy định trên phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

e) Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo Quyết định 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ được quyết định đầu tư các dự án nhóm C thuộc nguồn vốn vay thương mại và vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước.

g) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có thể uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 2 tỷ đồng tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng thành phố và tuỳ thuộc nguồn vốn. Đối với các tỉnh và thành phố còn lại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương.

 

Điều 8.- Trách nhiệm của Chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn xây dựng, cung ứng thiết bị và xây lắp.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp đồng theo pháp luật hiện hành.

b) Chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy định của Điều lệ này để lập dự án và có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi lập dự án, thực hiện dự án và đưa dự án vào hoạt động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt

c) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng của toàn bộ dự án.

d) Chủ đầu tư có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn và các điều kiện đã cam kết khác khi huy động vốn.

e) Khi thay đổi Chủ đầu tư thì Chủ đầu tư mới thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư của Chủ đầu tư trước.

f) Trường hợp Chủ đầu tư là doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu khi phá sản thì công việc đầu tư đã thực hiện của Chủ đầu tư đó được xử lý theo luật phá sản doanh nghiệp.

g) Khi lập hồ sơ nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, Chủ đầu tư có trách nhiệm và có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước chỉ dẫn các vấn đề có liên quan đến dự án như quy hoạch xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hoá, lịch sử, an ninh, quốc phòng và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về các vấn đề nêu trên trong toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng.

2. Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng (khảo sát, thiết kế, quản lý việc thực hiện dự án...), cung ứng thiết bị, vật tư, thi công xây lắp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư hoặc Chủ nhiệm điều hành dự án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện hợp đồng.

 

Điều 10.- Kế hoạch hoá đầu tư.

Nay sửa đổi bổ sung khoản 5, như sau:

5. Nội dung, điều kiện ghi kế hoạch đầu tư và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch được quy định như sau: a) Nội dung kế hoạch đầu tư bao gồm:

- Kế hoạch vốn cho công tác điều tra, khảo sát và lập quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

- Kế hoạch chuẩn bị đầu tư bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc điều tra khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án, thẩm định dự án và quyết định đầu tư.

- Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án bao gồm vốn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, xây dựng khu phụ trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng đối với các dự án có nhu cầu được cấp có thẩm quyền cho phép và các chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện các dự án khác có liên quan.

- Kế hoạch thực hiện dự án bao gồm vốn đầu tư để thực hiện việc mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng và các chi phí có liên quan đến việc đưa dự án vào khai thác sử dụng.

b) Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm:

- Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải nằm trong quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ.

- Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy định của Điều lệ này.

Những dự án thuộc nhóm A, B, nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt, nhưng trong quyết định đầu tư đã quy định mức vốn của từng hạng mục thì được ghi kế hoạch đầu tư.

Đối với các dự án ký kết với nước ngoài, trong đó có nhiều dự án nhỏ thì từng dự án nhỏ thi công trong năm phải có thiết kế kỹ thuật và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch:

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm vào tuần đầu tháng cuối quý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ xây dựng, Tổng cục Thống kê về các mặt huy động các nguồn vốn, khối lượng xây dựng, cấp phát thanh toán, dự án hoàn thành, năng lực mới huy động theo biểu mẫu do Tổng cục Thống kê quy định. Riêng đối với các dự án nhóm A, Chủ đầu tư phải báo cáo tình hình thực hiện vào ngày 25 hàng tháng để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

 

Điều 14.- Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm:

1. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.

2. Lựa chọn hình thức đầu tư.

3. Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.

4. Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc tuyến công trình) phù hợp với quy hoạch xây dựng.

5. Phương án giải phóng mặt bằng.

6. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ.

7. Các phương án thiết kế và giải pháp xây dựng.

8. Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng lao động.

9. Phương án tài chính kinh tế.

10. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Đối với các dự án thuộc nhóm C có thể lập ngay kế hoạch đấu thầu.

Nội dung chi tiết của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ xây dựng hướng dẫn.

 

Điều 22.- Nội dung thực hiện dự án đầu tư.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm:

1. Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả mặt nước, mặt biển);

2. Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng;

3. Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình;

4. Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình;

5. Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp;

6. Xin giấy phép xây dựng (nếu quy định phải có) và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có);

7. Ký kết hợp đồng với Nhà thầu để thực hiện dự án;

8. Thi công xây lắp công trình;

9. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.

10. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác sử dụng.

 

Điều 27.- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng.

1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước:

a) Các dự án nhóm A:

- Nếu dự án (hoặc gói thầu) chỉ định thầu, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (hoặc dự toán) công trình do Thủ trưởng Bộ quản lý ngành phê duyệt sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế kỹ thuật và Bộ Xây dựng thẩm định về tổng dự toán.

- Nếu dự án (hoặc gói thầu) tổ chức đấu thầu, Bộ quản lý ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định. Bộ quản lý ngành gửi một bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã phê duyệt và văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu tới Bộ Xây dựng để theo dõi và kiến nghị xử lý khi cần thiết.

b) Các dự án nhóm B, C:

Thiết kế kỹ thuật do người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định về thiết kế kỹ thuật.

Nếu dự án (hoặc gói thầu) chỉ định thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải phê duyệt tổng dự toán (hoặc dự toán) công trình sau khi được cơ quan quản lý xây dựng thẩm định. Cơ quan quản lý xây dựng của Tổng công ty là các tổ chức quản lý đầu tư xây dựng của Tổng công ty. Cơ quan quản lý xây dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các Sở Xây dựng chuyên ngành.

2. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, việc thẩm định thiết kế được thực hiện theo hướng dẫn riêng.

3. Đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước chủ đầu tư phải thuê tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật xây dựng.

 

Điều 28.- Giấy phép xây dựng.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

1. Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng trong đô thị và tại những khu đất ngoài đô thị, đều phải xin giấy phép xây dựng. Các dự án đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền thì tiến hành ngay việc cấp giấy phép xây dựng. Đối với các dự án không yêu cầu có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thì có thể lập ngay hồ sơ xin giấy phép xây dựng. Thời gian xem xét và cấp giấy phép xây dựng, không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Hồ sơ xin giấy phép xây dựng bao gồm:

- Đơn xin phép xây dựng (do Chủ đầu tư đứng tên).

- Quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (nếu có).

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc quyền sở hữu công trình.

- Tài liệu thiết kế công trình (chỉ gồm bản vẽ thiết kế: mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt).

Các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

a) Công trình thuộc dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, nhưng trước khi khởi công xây dựng Chủ đầu tư phải gửi một bộ hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đến Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố sở tại để kiểm tra, theo dõi và lưu trữ.

b) Các trường hợp sửa chữa nhỏ không làm ảnh hưởng đến kết cấu công trình các nhà lân cận và bộ mặt đường phố quy định tại điều 18 Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý quy hoạch đô thị.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phếp xây dựng các công trình thuộc lãnh thổ mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở xây dựng trực tiếp cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc lãnh thổ mình quản lý.

Khi được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng, Giám đốc Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và phải thường xuyên báo cáo cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết về tình hình cấp giấy phép xây dựng tại địa phương mình.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình có quy mô nhỏ theo sự phân cấp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc nhóm này phải theo sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của Giám đốc Sở Xây dựng.

Căn cứ điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, Giám đốc Sở Xây dựng lập phương án tổ chức cấp giấy phép xây dựng, phân loại và phân định khu vực, các vị trí có công trình cấp phép xây dựng để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh việc quy định cấp giấy phép xây dựng (bao gồm cả việc phân loại và phân định khu vực để cấp giấy phép xây dựng) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng.

c) Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập được quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình trong phạm vi ranh giới khu chế xuất và khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Xây dựng.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xây dựng.

 

Điều 31.- Hợp đồng về tư vấn, mua sắm thiết bị và xây lắp.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

1. Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư phải đàm phán hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng với đơn vị trúng thầu theo đúng Quy chế đấu thầu của Nhà nước.

2. Trường hợp thực hiện chỉ định thầu, chủ đầu tư phải căn cứ vào thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (hoặc dự toán) được duyệt để thương thảo và ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

3. Trường hợp ký kết hợp đồng với các tổ chức nước ngoài thì còn phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt nội dung hợp đồng.

4. Các hợp đồng thuộc dự án nhóm A, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty thành lập theo quyết định 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng.

5. Trường hợp chủ đầu tư tuỳ tiện ký kết hợp đồng trái với quy định trên thì cơ quan cấp vốn không cấp phát hoặc cho vay vốn, đồng thời còn bị xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm.

 

Điều 32.- Điều kiện khởi công công trình.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

Tất cả các công trình muốn khởi công phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có giấy phép xây dựng (đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng);

2. Các công trình sử dụng vốn Nhà nước:

- Phải có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu và văn bản phê duyệt hợp đồng (đối với công trình có tổ chức đấu thầu Quốc tế).

- Phải có tổng dự toán (hoặc dự toán) được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình chỉ định thầu).

3. Có hợp đồng giao nhận thầu hợp lệ.

 

Điều 47.- Hình thức chìa khoá trao tay

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

1. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây dựng) thực hiện toàn bộ việc thực hiện dự án (thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp...). Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.

2. Hình thức chìa khoá trao tay được áp dụng trong việc xây dựng các công trình hạ tầng, công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình sản xuất kinh doanh hoặc các công trình được cấp có thẩm quyền cho phép.

 

Điều 48.- Hình thức tự làm.

Nay sửa đổi bổ sung như sau:

1. Chủ đầu tư sử dụng lực lượng xây dựng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp tự làm.

2. Hình thức tự làm chỉ áp dụng đối với các công trình sửa chữa, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây dựng nông, lâm nghiệp) và các công trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp xây dựng, kể cả sản phẩm xây dựng do doanh nghiệp tự đầu tư.

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC

NAY SỬA ĐỔI BỔ SUNG NHƯ SAU:

 

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

(Kèm theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996)

 

Các dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây:

 

1. Dự án nhóm A:

1.1- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị, xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới (không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư).

1.2- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ (không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư).

1.3- Các dự án có Tổng mức đầu tư lớn:

a) Trên 400 tỷ đồng đối với dự án thuộc các Ngành: Công nghiệp điện, Dầu khí, Hoá chất, Phân bón, Chế tạo máy, Xi măng, Luyện kim, Khai thác, Chế biến khoáng sản, Cầu, Cảng biển, Sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

b) Trên 200 tỷ đồng đối với dự án thuộc các Ngành: Thuỷ lợi, Giao thông (khác ở điểm a), Cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, Kỹ thuật điện, Điện tư, tin học, Công trình cơ khí khác, Sản xuất vật liệu, Bưu chính viễn thông.

c) Trên 100 tỷ đồng đối với các dự án: BOT trong nước, dự án hạ tầng, khu đô thị mới trong nước; dự án thuộc các ngành: Công nghiệp nhẹ, Sành, Sứ, Thuỷ tinh, Hoá dược, thuốc chữa bệnh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản.

d) Các dự án thuộc ngành: Y tế, Văn hoá, Giáo dục, Phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, Kho tàng, Du lịch, Thể dục thể thao, Nghiên cứu khoa học và các dự án khác có mức vốn trên 75 tỷ đồng.

 

2. Dự án nhóm B:

2.1- Từ 30 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng đối với dự án thuộc các ngành: Công nghiệp điện, Dầu khí, Hoá chất, Phân bón, Chế tạo máy, Xi măng, Luyện kim, Khai thác, Chế biến khoáng sản, Cầu, Cảng biển, Sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

2.2- Từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng đối với dự án thuộc các Ngành: Thuỷ lợi, Giao thông (khác ở điểm 2.1), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, Kỹ thuật điện, Điện tử, tin học, Công trình cơ khí khác, Sản xuất vật liệu, Bưu chính viễn thông.

2.3- Từ 15 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng đối với các dự án: BOT trong nước, dự án hạ tầng, khu đô thị mới trong nước; dự án thuộc các ngành: Công nghiệp nhẹ, Sành, Sứ, Thuỷ tinh, Hoá dược, Thuốc chữa bệnh, Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Thiết bị xây dựng, Sản xuất nông, lâm nghiệm, Nuôi trồng thuỷ sản, Chế biến nông, lâm sản.

2.4- Từ 7 tỷ đồng đến 75 tỷ đồng thuộc các Ngành: Y tế, Văn hoá, Giáo dục, Phát thanh, Truyền hình, Xây dựng dân dụng, Kho tàng, Du lịch, Thể dục thể thao, Nghiên cứu khoa học và các dự án khác.

 

3. Dự án nhóm C:

3.1- Dưới 30 tỷ đồng đối với dự án thuộc các Ngành: Công nghiệp điện, Dầu khí, Hoá chất, Phân bón, Chế tạo máy, Xi Măng, Luyện kim, Khai thác, Chế biến khoáng sản, Cầu, Cảng biển, Sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.

3.2- Dưới 20 tỷ đồng đối với dự án thuộc các Ngành: Thuỷ lợi, Giao thông (khác ở điểm 3.1), Cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, Kỹ thuật điện, Điện tử, tin học, Công trình cơ khí khác, Sản xuất vật liệu, Bưu chính viễn thông.

3.3- Dưới 15 tỷ đồng đối với các dự án: BOT trong nước, dự án hạ tầng, khu đô thị mới trong nước; dự án thuộc các ngành: Công nghiệp nhẹ, Sành, Sứ, Thuỷ tinh, Hoá dược, Thuốc chữa bệnh, Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Thiết bị xây dựng, Sản xuất nông, lâm nghiệp, Nuôi trồng thuỷ sản, Chế biến nông, lâm sản.

3.4- Dưới 7 tỷ đồng đối với dự án không thuộc các mục (3.1; 3.2; 3.3) của dự án nhóm C.

 

Ghi chú:

1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trụ sở, nhà làm việc, cơ quan nhà nước phải thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 05/BKH-CSHT ngày 23/4/1997 đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền (văn bản số 984/TTg ngày 30/12/1996).

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No. 92/CP
Hanoi, August 23, 1997
 
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE REGULATION ON THE MANAGEMENT OF CONSTRUCTION AND INVESTMENT ISSUED TOGETHER WITH DECREE NO. 42-CP OF JULY 16, 1996
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Minister of Construction and the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1.- To issue together with this Decree a number of articles to amend and supplement the Regulation on the Management of Investment and Construction issued together with Decree No. 42-CP of July 16, 1996.
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 3.- The Minister of Construction shall assume the primary responsibility and coordinate with the Minister of Planning and Construction, the Minister of Finance, the heads of the concerned ministries and branches to guide and supervise the implementation of the amendments and supplements to the Regulation on the Management of Investment and Construction issued together with this Decree.
Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, the presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, the Managing Boards of State Corporations shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 
A NUMBER OF ARTICLES AND CLAUSES AMENDING AND SUPPLEMENTING THE REGULATION ON THE MANAGEMENT OF INVESTMENT AND CONSTRUCTION ISSUED TOGETHER WITH DECREE NO. 42-CP OF JULY 16, 1996 OF THE GOVERNMENT
(issued together with Decree No. 92-CP of August 23, 1997 of the Government)
Article 6.- State management responsibilities for the control of investment and construction
To amend and supplement Clause 2 and Clause 4 as follows:
- Clause 2: The Ministry of Construction:
The Ministry of Construction shall study and work out the mechanism and policy for the management of construction as well as the urban and rural construction plan, then submit them to the Prime Minister for approval and promulgation or it may be authorized by the Prime Minister to issue them; issue or agree to let the ministries in charge of specialized construction issue the criteria, rules and regulations on the management of project quality and construction economics (a system of economic and technical norms and standards in construction, standard prices and construction unit price). It shall exercise uniform State management over the quality of construction projects and the granting of qualification certificates to construction and installation consulting enterprises. It shall assume the primary responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the ministries, branches and localities to guide and supervise the implementation of the Regulation on the Management of Investment and Construction.
- Clause 4. The State Bank of Vietnam:
The State Bank of Vietnam shall study the mechanisms and policy for the State management of currencies and bank credits in investment and construction and submit them to the Prime Minister for promulgation or it may be authorized by the Prime Minister to promulgate them. It shall guide the Investment and Development Bank, commercial banks and other financial and credit organizations in mobilizing capital from various sources inside and outside the country so as to provide long-term and medium-term loans for projects and short-term loans in service of development investment, production and business; implement the regime of bidding participation security and contract performance security for Vietnamese contractors when they participate in international biddings as prescribed by the Prime Minister; implement the regime of loan security, as well as security for contracts for supplies and equipment procurement through international bidding for investment projects of the State according to the stipulations of the Government. The banks themselves shall decide the loans from their mobilized capital and recovery of debts at market interest rates.
Article 7.- Competence to decide the investment, permit the investment and grant investment licenses.
To amend and supplement Clause 1 as follows:
1. Competence to decide the investment in State-funded projects.
a/ The Prime Minister shall decide the investment in the projects of Group A.
b/ The ministers, the heads of the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government, the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall decide the investment in the Groups B and C projects. For projects of Group B, prior to the decision on investment, consent must be obtained from the Minister of Planning and Investment to the investment plan and from the minister of the parent ministry of the branch to the general planning for the branch development and the economic and technical contents of the project.
c/ The general departments and departments under the ministries shall be authorized by the ministers to decide the investment in Group C projects.
d/ The Managing Boards of the Corporations established under Decision No. 91-TTg of March 7, 1994 of the Prime Minister may decide the investment in Groups B and C projects which are funded by commercial loans and investment capital of State enterprises. For projects of Group B, prior to the decision on investment, consent must be obtained from the Minister of Planning and Investment to the investment plan and from the minister of the parent ministry of the branch to the general planning for the branch development and the economic and technical contents of the project.
Special cases which fall outside the above provisions must get permission from the Prime Minister.
e/ The Managing Boards of the Corporations established under Decision No. 90-TTg of March 7, 1994 of the Prime Minister may decide the investment in Group C projects which are funded by commercial loans and investment capital of State enterprises.
f/ The presidents of the People�s Committees of Hanoi and Ho Chi Minh City may authorize the presidents of the district People�s Committees to decide investment in the projects capitalized at less than 2 billion VND each, depending on the specific conditions of each city and on the sources of capital. For other provinces and cities, the presidents of other provincial/municipal People�s Committees may authorize the presidents of the district People�s Committees to decide investment in the projects capitalized at less than 500 million VND each, depending on the specific conditions of each locality.
Article 8.- Responsibilities of the investors and the construction consulting organizations, equipment suppliers and construction and installation organizations.
To amend and supplement this Article as follows:
1. Responsibilities of the investor:
a/ Investors shall have to organize the execution of investment projects through contracts made under current laws.
b/ Investors may use capital of different sources as prescribed by this Regulation to draw up projects and shall take the responsibility for the comprehensive and continuous management of the utilization of these investment capital sources from the time the project is drawn up till it is completed and put into operation according to the requirement set in the approved projects.
c/ Investors shall be responsible for the quality of the whole project
d/ The investor shall have to repay the loans as well as the mobilized capital on schedule and under other conditions committed during the capital mobilization.
e/ In case of the change of an investor the successor shall have to take over the whole invested work from his/her predecessor.
f/ If the investor is an enterprise in any form of ownership and goes bankrupt, the investment already made by such investor shall be dealt with in accordance with the Law on Bankruptcy.
g/ When compiling the dossier on the pre-feasibility and feasibility studies, the investor shall have the duty and right to request the concerned State agencies to provide guidance on questions related to the project such as construction planning, land, natural resources, water source, electricity, transport and communications, ecological environment, fire and explosion prevention and combat, protection of historical and cultural relics, defense and security, and shall have to strictly observe all the State regulations on the above-mentioned issues throughout the course of investment and construction.
2. The investment and construction consulting organizations (survey, designing, management of the project implementation...), the equipment and supplies providers and the construction and installation organizations shall have to fully perform the contracts signed with the investor or the project manager and shall be accountable before law for the result of the contract performance.
Article 10.- Planning of investment.
To amend and supplement Clause 5 as follows:
5. The contents of and conditions for inclusion of projects into investment plans and reporting on their execution are provided for as follows:
a/ The investment plan shall include:
- The plan on funding for survey and prospection, for branch and territorial planning , and for urban and rural construction planning.
- The plan on preparation for investment which includes the investment capital for conducting the prospection and survey, making the pre-feasibility and feasibility studies of the project, evaluating the project and deciding the investment.
- The plan on preparation for the project implementation which includes the capital for conducting survey and technical designing, elaborating the estimate of expenditures, compiling the bidding invitation dossier, building the auxiliary constructions and make-shifts for construction workers, if required by the project and permitted by the competent level, and expenditures on the preparation for the implementation of related works.
- The project implementation plan which includes the investment capital for the procurement of supplies and equipment, for construction and other expenditures related to the putting of the project into operation.
b/ Conditions for inclusion of projects in the annual investment plan:
- The projects to be recorded in the investment preparation plan must be included in the branch and territorial development planning.
- The projects to be recorded in the preparation plan on project implementation must have investment decisions in conformity with the provisions of this Regulation.
- The projects of Groups A and B, which have no technical design and approved total cost estimate but have the capital level for each part of the project defined in their investment decisions, shall be recorded in the investment plan.
For a project signed with a foreign partner and composed of several sub-projects, each sub-project to be constructed in the year must have its technical design and cost estimate approved by the competent level.
c/ Reporting on the situation of the plan execution:
The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the corporations established under Decision No. 91-TTg of March 7, 1994 of the Prime Minister and the provinces and cities directly under the Central Government shall report on the situation of the plan execution every quarter, six months, nine months and year within the first week of the last month of a quarter to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction and the General Department of Statistics regarding the mobilization of capital from various sources, construction volume, allocations and payment, completed projects and newly mobilized capabilities according to the model forms issued by the General Office of Statistics. For Group A projects, the investor must submit his/her report on the implementation situation on the 25th day of every month so that the Ministry of Planning and Investment makes a general report and submit it to the Prime Minister.
Article 14.- Principal contents of the report on the feasibility study.
To amend and supplement this Article as follows:
The principal contents of the report on the feasibility study include:
1. Bases for determining the necessity of investment.
2. Selection of the form of investment.
3. The production schedule and the factors to be satisfied.
4. Options for particular sites (or a system of projects) in conformity with the construction planning.
5. The ground clearance plan.
6. Analysis for the selection of the technological and technical option.
7. Design options and construction solutions
8. Organization for the management and use of labor.
9. Financial and economic options.
10. The major landmarks in the investment execution timetable. For Group C projects, a bidding plan may be elaborated right at this stage.
The details of the reports on the pre-feasibility study and feasibility study shall comply with the guidance of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Construction.
Article 22.- Contents of the implementation of an investment project.
To amend and supplement this Article as follows:
The contents of the implementation of an investment project include:
1. Applying for the allocation or lease of land as prescribed by the State (including water surface or sea surface);
2. Organizing the compensation for site clearance and preparing the construction site.
3. Organizing the selection of consultants in survey, designing, control of technical issues and quality of the project;
4. Evaluation of the project design and total cost estimate;
5. Organizing bidding for the purchase of equipment and for construction and installation;
6. Applying for the construction permit (if required) and the permit for the exploitation of natural resources (if any);
7. Signing a contract with the contractor for the implementation of the project;
8. Starting to construct and install the project;
9. Monitoring and supervising the performance of the contract;
10. Making the final accounts of the construction investment capital after the project is completed and put into use.
Article 27.- Evaluation and approval of the technical design and the total cost estimate.
All construction investment projects from any sources of capital and economic sectors must have their designs evaluated by specialized agencies before their construction
1. With regard to construction investment projects funded by Stale capital:
a/ Projects of Group A:
- If a project (or a bidding package) appoints its contractor(s), its technical design and total cost estimate (or cost estimate) shall be approved by the head of the parent ministry after its technical design has been evaluated by a specialized agency and its total cost estimate evaluated by the Ministry of Construction.
- If a project (or a bidding package) organizes a bidding, its technical design shall be approved by the parent ministry after it has been evaluated by the specialized agency. The parent ministry shall submit a set of the approved technical design dossier and the written approval of the bidding result to the Ministry of Construction for monitoring and making recommendations for handling when necessary.
b/ Projects of Groups B and C:
Their technical designs shall be approved by the person competent to decide the investment after they have been evaluated by the specialized agency.
If a project (or a bidding package) appoints its contractor(s), its total cost estimate (or cost estimate) shall be approved by the person competent to decide the investment after it has been evaluated by the construction management agency. The construction management agency of a corporation is the Corporation�s agency which manages investment and construction. The construction management agency of a province or city directly under the Central Government is the provincial/municipal construction service.
2. The evaluation of the technical design of a project built with foreign direct investment shall comply with a separate guidance.
3. For an investment project not using State capital, its investor shall have to hire a consulting organization with the legal person status to evaluate its construction technical design.
Article 28.- Construction permit.
To amend and supplement this Article as follows:
1. All projects of new construction, renovation, repair or change of function or utility purpose in urban and suburban areas must apply for a construction permit. The projects the investment of which has been decided by the competent authority shall immediately apply for construction permits. The projects of which investment decisions are not required may compile immediately a dossier applying for a construction permit. The time for considering and granting a construction permit shall not exceed 30 days after full reception of the dossier.
The dossier applying for a construction permit includes:
- The application for a construction permit (made by the investor).
- The investment decision or investment license (if any).
- Papers proving the land-use right (the decision to assign or lease the land or the certificate of the land-use right) or the ownership of the project.
- Project designing documents (including only the design drawings: level ground, vertical and sectional planes).
The following cases shall be exempt from a construction permit:
a/ Group A projects of which the Prime Minister has decided the investment and the technical designs have been approved by the competent level. But before commencing the construction, the investor shall have to submit a dossier of the project construction design to the concerned provincial/municipal People�s Committee for monitoring, supervision and filing.
b/ Minor repairs which do not affect the structure of adjacent houses and the street frontage as prescribed in Article 18 of Decree No. 91-CP of August 17, 1994 of the Government on the management of urban planning.
2. The competence to issue construction permits is stipulated as follows:
a/ The president of the People�s Committees of a province or city directly under the Central Government shall issue construction permits to projects located on the territory under his/her management at the proposal of the Director of the provincial/municipal Construction Service.
The president of the People�s Committees of a province or city directly under the Central Government may authorize the Director of the provincial/municipal Construction Service to directly issue construction permits to projects located on the territory under his/her management.
Once authorized to issue a construction permit, the Director of the provincial/municipal Construction Service shall be responsible for completing the administrative procedures as prescribed by law and regularly reporting to the president of the People�s Committee of the province or city directly under the Central Government on the situation of construction permit granting in his/her locality.
b/ The president of the People�s Committee of a urban or rural district, provincial town or city may issue construction permits to separate privately owned residential houses and small-scale projects according to the assignment by the president of the People�s Committee of the province or city directly under the Central Government. The granting of construction permits to the projects of this group shall comply with the professional instruction of the Director of the provincial/municipal Construction Service.
Depending on the specific conditions of each locality, the Director of the provincial/municipal Construction Service shall draw up the plan for organizing the granting of construction permits, categorize and delineate areas and locations where projects are to be granted construction permits so that the president of the People�s Committee of the province or city directly under the Central Government may decide.
For Hanoi and Ho Chi Minh cities, the regulation on the granting of construction permits (including the categorization and delineation of areas where construction permits are to be granted) shall be issued by the president of the municipal People�s Committee after consulting the Ministry of Construction.
c/ The managing board of an export processing zone or a concentrated industrial zone established by decision of the Prime Minister is entitled to grant construction permits for projects located within the boundaries of the processing zone or industrial zone in accordance with the provisions of law and the professional guidance of the Director of the provincial/municipal Construction Service.
3. The Ministry of Construction shall provide guidance on the procedure of granting construction permits.
Article 31.- Contracts on consultancy, equipment procurement, construction and installation.
To amend and supplement this Article as follows:
1. After receiving the written approval of the bidding results by the competent level, the investor shall have to negotiate for the finalization and signing of the contract with the bid winner in accordance with the State Regulation on Bidding.
2. If the contractor is appointed, the investor must base himself/herself on the approved technical design and total cost estimate (or cost estimate) to negotiate and sign the contract in accordance with the provisions of the legislation on contracts.
3. If the contract is signed with a foreign organization, it must also be submitted to the person competent to decide the investment for approval of its contents.
4. For the contracts belonging to Group A projects, the Prime Minister shall assign the ministers, the presidents of the People�s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government, the Managing Boards of the Corporations established under Decision No. 91-TTg of March 7, 1994 of the Prime Minister to approve their contents.
5. If the investor signs a contract of his/her own free will in contravention of the above-mentioned provisions, the capital-granting agency shall not give any capital or loan and he/she shall be disciplined depending on the extent of the violation.
Article 32.- Conditions for starting the construction of a project.
To amend and supplement this Article as follows:
All projects shall have to meet the following conditions before being constructed:
1. Having a construction permit (for projects that are required to have construction permits);
2. For projects that use State capital:
- Having the written approval of the bidding result and the written approval of the contract (for projects for which international bidding has been organized).
- Having the total cost estimate (or cost estimate) approved by the competent level (for projects with the appointed contractor).
3. Having a valid contract on bid assignment and acceptance.
Article 47.- Turn-key projects:
To amend and supplement this Article as follows:
1. The investor shall organize a bidding of the project to select a contractor (general construction contractor) to carry out the whole project (designing, purchase of supplies and equipment, construction and installation...). The investor shall submit for approval only the technical design and total cost estimate, test on completion and take over the project when it is completed and put into use. The general construction contractor can subcontract to other sub-contractors the survey, designing, purchase of equipment or part of the construction and installation volume.
2. This form shall apply to the construction of infrastructure projects, residential houses, civil projects, production and business projects or projects permitted by the competent level.
Article 48.- Self-performance projects:
To amend and supplement this Article as follows:
1. The investor shall use his/her own construction workforce for carrying out the self-performance construction and installation work.
2. This form shall apply only to small-scale repair and renovation projects, particularly specialized projects (agro-forestry construction) and self-invested projects for the construction of technical and material basis of construction enterprises, including construction products funded by the enterprises themselves.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 92-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất