Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT quy định thu, nộp, sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu

thuộc tính Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT

Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2021/TT-BKHĐT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành:30/09/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Đấu thầu-Cạnh tranh

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phí đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 550.000 đồng

Ngày 30/9/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 06/2021/TT-BKHĐT về việc quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu.

Theo đó, chi phí lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm: Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống (chỉ nộp 01 lần khi đăng ký) là 550.000 đồng; Chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng cho 01 gói thầu; Chi phí nộp hồ sơ đề xuất là 220.000 đồng cho 01 gói thầu; Chi phí sử dụng Hợp đồng điện tử được tính bằng 0,022% giá hợp đồng nhưng tối đa là 2.200.000 đồng.

Bên cạnh đó, chi phí đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển là 330.000 đồng cho 01 gói thầu hoặc 01 dự án đối với 01 thứ tiếng; chi phí đăng tải thông báo mời chào hàng, danh sách ngắn là 165.000 đồng cho 01 gói thầu với 01 thứ tiếng.

Ngoài ra, nhà đầu tư nộp chi phí tham gia Hệ thống theo quy định như sau: Đối với chi phí đăng ký tham gia Hệ thống, thời hạn nộp tối đa là 14 ngày kể từ ngày được phê duyệt đăng ký trên Hệ thống; Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư trên Hệ thống, thời hạn nộp trước ngày 01/4 hằng năm;…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/03/2022.

Xem chi tiết Thông tư06/2021/TT-BKHĐT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B KẾ HOẠCH VÀ ĐU TƯ

_______

Số: 06/2021/TT-BKHĐT

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2021

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu

_________________

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu,

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết việc:
a) Thu, nộp, quản lý và sử dụng các Chi phí sử dụng dịch vụ đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 của Luật Đấu thầu;
b) Thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí quy định tại khoản 6 Điều 32 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
2. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 32 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này được chọn áp dụng quy định của Thông tư này để thực hiện việc đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Luật Đấu thầu, có địa chỉ tại http://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Tổ chức vận hành Hệ thống theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu.
3. Dự án e-GP là dự án “ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ” theo hình thức đối tác công tư (PPP), được phê duyệt theo Quyết định số 1546/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 2032/QĐ-BKHĐT ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quyết định sửa đổi, bổ sung khác (nếu có).
4. Hợp đồng BOT Dự án e-GP là thỏa thuận bằng văn bản và các phụ lục hợp đồng (nếu có) được ký kết giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện Dự án e-GP, Doanh nghiệp Dự án e-GP về việc Nhà nước nhượng quyền cho Nhà đầu tư, Doanh nghiệp Dự án e-GP thực hiện đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, nâng cấp và chuyển giao Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hình thức đối tác công tư (PPP).
5. Doanh nghiệp Dự án e-GP là doanh nghiệp do Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện Dự án e-GP thành lập theo quy định pháp luật với mục đích duy nhất là thực hiện Hợp đồng BOT Dự án e-GP.
6. Chi phí sử dụng dịch vụ là các loại chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Đấu thầu, khoản 9 Điều 9 và Điều 86 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, khoản 6 Điều 32 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
7. Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo ra, được gửi đi, được nhận, ký số, lưu trữ trên Hệ thống và có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chương II
NGUYÊN TẮC THU CHI, MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU, NỘP CHI PHÍ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Điều 4. Nguyên tắc thu, chi đối với khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ
1. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Báo Đấu thầu, Doanh nghiệp Dự án e-GP có trách nhiệm thu, quản lý và sử dụng khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Thông tư này và Hợp đồng BOT Dự án e-GP để cung cấp dịch vụ trên Hệ thống, Báo Đấu thầu.
2. Nguồn thu từ Chi phí sử dụng dịch vụ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Hệ thống;
b) Đăng tải thông tin về đấu thầu, thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống, Báo đấu thầu;
c) Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống;
d) Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác và chi đầu tư liên quan đến việc tổ chức quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Hệ thống của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia và Báo Đấu thầu.
3. Khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ trên Hệ thống, Báo Đấu thầu để phục vụ hoạt động của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Báo Đấu thầu theo cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này. Chênh lệch thu chi được hạch toán vào các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành và chỉ phục vụ cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Mức thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ
1. Chi phí lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống gồm:
a) Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống (chỉ nộp 01 lần khi đăng ký) là 550.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
b) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng cho một (01) năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu, nhà đầu tư nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống;
c) Chí phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng cho một (01) gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); chi phí nộp hồ sơ đề xuất là 220.000 đồng cho một (01) gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
d) Chi phí nhà thầu trúng thầu được tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Đối với gói thầu chia thành nhiều phần hoặc lô riêng biệt thì chi phí nhà thầu trúng thầu được tính theo giá trị trúng thầu của mỗi phần hoặc lô riêng biệt;
đ) Chi phí sử dụng Hợp đồng điện tử được tính bằng 0,022% giá hợp đồng nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu:
a) Chi phí đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển là 330.000 đồng cho một (01) gói thầu hoặc một (01) dự án đối với một (01) thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng);
b) Chi phí đăng tải thông báo mời chào hàng, danh sách ngắn là 165.000 đồng cho một (01) gói thầu đối với một (01) thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Điều 6. Tổ chức thu, nộp Chi phí sử dụng dịch vụ
1. Tổ chức thu Chi phí sử dụng dịch, vụ:
a) Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia chịu trách nhiệm thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Tài khoản thu là tài khoản đồng Việt Nam của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia mở tại ngân hàng thương mại;
b) Báo Đấu thầu chịu trách nhiệm thu Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này. Tài khoản thu là tài khoản đồng Việt Nam của Báo Đấu thầu mở tại ngân hàng thương mại.
Khoản thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu được Báo Đấu thầu chuyển một phần sang Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện quản lý, giám sát việc nâng cấp, vận hành, phát triển Hệ thống, bảo đảm hoạt động liên tục, ổn định trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, phần còn lại được sử dụng để thực hiện chức năng đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu;
c) Doanh nghiệp Dự án e-GP thông qua Hợp đồng BOT Dự án e-GP thực hiện thu các loại Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 5 của Thông tư này. Thời điểm bắt đầu thu được quy định tại các khoản 3, 4 Điều 11 của Thông tư này. Tài khoản thu là tài khoản đồng Việt Nam của Doanh nghiệp Dự án e-GP mở tại ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức nộp Chi phí sử dụng dịch vụ:
a) Bên mời thầu nộp chi phí đăng tải thông tin về đấu thấu theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này trong thời hạn tối đa là 14 ngày, kể từ ngày thông tin được bên mời thầu tự đăng tải hợp lệ trên Hệ thống;
b) Nhà thầu nộp chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này như sau:
- Đối với chi phí đăng ký tham gia Hệ thống, thời hạn nộp tối đa là 14 ngày kể từ ngày được phê duyệt đăng ký trên Hệ thống;
- Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống, thời hạn nộp trước ngày 01 tháng 4 hằng năm (trừ năm thực hiện đăng ký trên Hệ thống); nhà thầu không phải nộp chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực trên Hệ thống đối với những năm mà trạng thái tài khoản của nhà thầu được chính thức thông báo tạm ngừng trong cả năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó);
Trường hợp nhà thầu nộp chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực trên Hệ thống cho nhiều năm (tối đa là 05 năm) thì số tiền sẽ được khấu trừ tương ứng theo từng năm; trong thời gian đó, nếu nhà thầu đăng ký tạm ngừng tài khoản trên Hệ thống trong cả năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đăng ký) thì số tiền đã nộp còn lại sẽ được bảo lưu và được tự động khấu trừ cho các năm tiếp theo sau khi nhà thầu đăng ký khôi phục tài khoản trên Hệ thống;
- Đối với chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời hạn nộp tối đa là 14 ngày kể từ ngày mở thầu;
- Đối với chi phí nhà thầu trúng thầu, thời hạn nộp tối đa là 14 ngày kể từ ngày ký hợp đồng;
- Đối với chi phí sử dụng Hợp đồng điện tử, thời hạn nộp tối đa là 14 ngày kể từ ngày Hợp đồng điện tử được các bên ký số trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu không lựa chọn sử dụng dịch vụ Hợp đồng điện tử thì không phải nộp chi phí này.
c) Nhà đầu tư nộp chi phí tham gia Hệ thống theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 của Thông tư này như sau:
- Đối với chi phí đăng ký tham gia Hệ thống, thời hạn nộp tối đa là 14 ngày kể từ ngày được phê duyệt đăng ký trên Hệ thống;
- Đối với chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà đầu tư trên Hệ thống, thời hạn nộp trước ngày 01 tháng 4 hằng năm (trừ năm thực hiện đăng ký trên Hệ thống); nhà đầu tư không phải nộp chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực trên Hệ thống đối với những năm mà trạng thái tài khoản của nhà đầu tư được chính thức thông báo tạm ngừng trong cả năm (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm đó);
Trường hợp nhà đầu tư nộp chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực trên Hệ thống cho nhiều năm (tối đa là 05 năm) thì số tiền sẽ được khấu trừ tương ứng theo từng năm; trong thời gian đó, nếu nhà đầu tư đăng ký tạm ngừng tài khoản trên Hệ thống trong cả năm (tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đăng ký) thì số tiền đã nộp còn lại sẽ được bảo lưu và được tự động khấu trừ cho các năm tiếp theo sau khi nhà đầu tư đăng ký khôi phục tài khoản trên Hệ thống.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KHOẢN THU CHI PHÍ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Điều 7. Quản lý, sử dụng khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ đối với Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia
1. Nội dung chi:
a) Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước;
b) Chi tổ chức quản lý, giám sát đăng tải thông tin về đấu thầu, thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống;
c) Chi tổ chức quản lý, giám sát, vận hành và phát triển Hệ thống;
d) Chi quản lý, giám sát Doanh nghiệp Dự án e-GP;
đ) Chi hoạt động hướng dẫn, đào tạo người sử dụng Hệ thống;
e) Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng;
g) Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu thầu, quản lý cơ sở dữ liệu;
h) Chi đầu tư, sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định về tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
i) Các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư khác phục vụ triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng.
2. Việc phân phối kết quả tài chính, trích lập các quỹ thực hiện theo cơ chế tự chủ tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Chênh lệch thu chi được hạch toán vào các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành và chỉ phục vụ cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, quyết toán thu chi hằng năm:
a) Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia lập kế hoạch thu và kế hoạch chi liên quan đến lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống; đăng tải thông tin về đấu thầu, thông tin về lựa chọn nhà đầu tư theo các nội dung tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trình Hội đồng quản lý hoặc tổng hợp vào dự toán của Cục Quản lý đấu thầu trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt (trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng quản lý);
b) Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, Hội đồng quản lý hoặc Cục Quản lý đấu thầu (trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng quản lý) được chủ động điều chỉnh các khoản thu, chi tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh trong phạm vi kế hoạch năm được duyệt. Việc điều chỉnh chỉ được thực hiện trong năm kế hoạch;
c) Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia có trách nhiệm lập quyết toán thu, chi theo các nội dung tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán vào kinh phí hoạt động của Cục Quản lý đấu thầu.
Điều 8. Quản lý, sử dụng khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ đối với Báo Đấu thầu
1. Nội dung chi:
a) Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước;
b) Chi in Báo;
c) Chi vận chuyển và phát hành Báo trên toàn quốc;
d) Chi cho cá nhân tham gia hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản chi hợp lệ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chi văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;
e) Chi mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;
g) Chi tổ chức, quản lý hoạt động đăng tải, phát hành thông tin về đấu thầu;
h) Các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư khác liên quan đến việc tổ chức quản lý, đăng tải thông tin về đấu thầu.
2. Phân phối kết quả tài chính, trích lập các quỹ thực hiện theo cơ chế tự chủ tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Chênh lệch thu chi được hạch toán vào các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành và chỉ phục vụ cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, quyết toán thu chi hằng năm:
a) Báo Đấu thầu lập kế hoạch thu và kế hoạch chi liên quan đến đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu theo các nội dung tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, tổng hợp vào dự toán của Cục Quản lý đấu thầu trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;
b) Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, Cục Quản lý đấu thầu được chủ động điều chỉnh các khoản thu, chi tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh trong phạm vi kế hoạch năm được duyệt. Việc điều chỉnh chỉ được thực hiện trong năm kế hoạch;
c) Báo Đấu thầu có trách nhiệm lập quyết toán thu, chi theo các nội dung tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này và quyết toán vào kinh phí hoạt động của Cục Quản lý đấu thầu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 9. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý đấu thầu, Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Báo Đấu thầu, Doanh nghiệp Dự án e-GP
1. Hội đồng quản lý Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia:
a) Phê duyệt kế hoạch thu và kế hoạch chi hằng năm của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
b) Điều chỉnh kế hoạch thu và kế hoạch chi của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
c) Báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động thu, chi của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia theo quy định.
2. Cục Quản lý đấu thầu:
a) Theo dõi, giám sát và quản lý việc thực hiện Hợp đồng BOT Dự án e- GP;
b) Tổng hợp kế hoạch thu và kế hoạch chi hằng năm của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng quản lý), Báo Đấu thầu trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 và điểm a khoản 4 Điều 8 của Thông tư này;
c) Điều chỉnh kế hoạch thu và kế hoạch chi của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng quản lý), Báo Đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 và điểm b khoản 4 Điều 8 của Thông tư này;
d) Quyết toán thu, chi của trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 và điểm c khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia:
a) Thông báo công khai trên Hệ thống quy trình thu Chi phí sử dụng dịch vụ bao gồm cách thức, phương thức, đối tượng và mức thu;
b) Thông báo công khai trên Hệ thống các thông tin về tên Dự án e-GP, Doanh nghiệp Dự án e-GP, thời điểm Doanh nghiệp Dự án e-GP bắt đầu thu Chi phí sử dụng dịch vụ, số điện thoại để tiếp nhận thông tin phản ánh;
c) Kiểm tra, giám sát dữ liệu thu đối với khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ của Doanh nghiệp Dự án e-GP trên Hệ thống, đảm bảo hoạt động thu đúng quy định, báo cáo kịp thời các vi phạm và đề xuất cách thức xử lý. Cục Quản lý đấu thầu chịu trách nhiệm trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định xử lý vi phạm trên cơ sở đề xuất của Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia;
d) Tổ chức thu Chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
đ) Quản lý, sử dụng khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
4. Báo Đấu thầu:
a) Tổ chức thu Chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
b) Quản lý, sử dụng khoản thu Chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
5. Doanh nghiệp Dự án e-GP:
a) Tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện đầy đủ tất cả các nội dung quy định trong Hợp đồng BOT Dự án e-GP;
b) Bảo đảm an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra vi phạm;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư phục vụ công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra các vấn đề liên quan đến Hệ thống.
Điều 10. Trách nhiệm của bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư
1. Bên mời thầu có trách nhiệm nộp chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì bên mời thầu không được thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống đối với các gói thầu tiếp theo cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
2. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì tài khoản của nhà thầu trên Hệ thống bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng và nhà thầu không được thực hiện các giao dịch liên quan trên Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Thông tư này. Hết thời hạn thanh toán chi phí theo quy định mà không thanh toán chi phí thì tài khoản của nhà đầu tư trên Hệ thống bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng và nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch liên quan trên Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THl HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2022.
2. Các quy định tại Chương III Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quyết định về thời điểm bắt đầu thu và nội dung thu chi phí đối với Doanh nghiệp Dự án e-GP theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
4. Việc thu chi phí nhà thầu trúng thầu và chi phí sử dụng Hợp đồng điện tử quy định tại các điểm d và đ khoản 1 Điều 5 của Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và trên cơ sở Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia tiếp tục thu, quản lý và sử dụng Chi phí sử dụng dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư này đến thời điểm Doanh nghiệp Dự án e-GP bắt đầu thu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu căn cứ vào phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc liên quan đến nội dung về thu chi phí theo quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.

Nơi nhận:

Thủ tướng Chính phủ;

Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

Văn phòng Quốc hội;

Văn phòng Chính phủ;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Viện KSNDTC, Tòa án NDTC, Kiểm toán nhà nước;

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

Cơ quan TW của các đoàn thể;

UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, TP trực thuộc TW;

Ban Quản lý các KCN, KCX, KCNC và KKT;

Công báo; cổng thông tin điện tử Chính phủ;

 -Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;

Bộ KH&ĐT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ KH&ĐT, cổng TTĐT Bộ KH&ĐT;

- Lưu: VT, Cục QLĐT (TL)

B TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Chí Dũng

 

PHỤ LỤC I

KẾ HOẠCH THU VÀ KẾ HOẠCH CHI CÁC KHOẢN LIÊN QUAN ĐẾN THAM GIA HỆ THỐNG VÀ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG, BÁO ĐẤU THẦU CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU

 

A. Kế hoạch thu

(Đơn vị tính: đồng)

STT

NỘI DUNG THU

SỐ TIỀN

 

TỔNG SỐ (I+II+III+IV)

 

I

KINH PHÍ NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG

 

II

THU ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU, LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HỆ THỐNG, BÁO ĐẤU THẦU

 

1

Đăng tải thông báo mờQi quan tâm, thông báo mời sơ tuyển

 

2

Đăng tải thông báo mời thầu

 

3

Đăng tải thông báo mời chào hàng

 

4

Đăng tải danh sách ngắn

 

III

THU ĐĂNG KÝ THAM GIA, DUY TRÌ TÊN VÀ THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC TRÊN HỆ THỐNG

 

1

Thu đăng ký tham gia Hệ thống (nộp một lần khi đăng ký)

 

2

Thu duy trì tên và thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống (thanh toán trước ngày 01 tháng 4 hằng năm trừ năm thực hiện đăng ký trên Hệ thống)

 

IV

THU KHÁC (NẾU CÓ)

 

 

B. Kế hoạch chi

(Đơn vị tính: đồng)

STT

NỘI DUNG CHI

SỐ TIỀN

 

TỔNG SỐ (I+II+III+IV)

 

I

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

II

CHI ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN BÁO ĐẤU THẦU

 

III

CHUYỂN KHOẢN THU CHI PHÍ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TỪ BÁO ĐẤU THẦU SANG TRUNG TÂM ĐẤU THẦU QUA MẠNG QUỐC GIA ĐỂ CHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG

 

IV

CHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THAM GIA HỆ THỐNG, DUY TRÌ TÊN VÀ THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC TRÊN HỆ THỐNG

 

1

Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước

 

2

Chi tổ chức quản lý, giám sát đăng tải thông tin về đấu thầu, Lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống

 

3

Chi tổ chức quản lý, giám sát, vận hành và phát triển Hệ thống

 

4

Chi tổ chức quản lý, giám sát Doanh nghiệp Dự án e-GP

 

5

Chi hoạt động hướng dẫn, đào tạo người sử dụng Hệ thống

 

6

Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng

 

7

Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu thầu, quản lý cơ sở dữ liệu

 

8

Chi đầu tư, sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định về tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập

 

9

Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác và chi đầu tư phục vụ triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng

 

V

PHÂN PHỐI KẾT QUẢ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ

 

PHỤ LỤC II

QUYẾT TOÁN THU VÀ QUYẾT TOÁN CHI CÁC KHOẢN LIÊN QUAN ĐẾN THAM GIA HỆ THỐNG VÀ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU, TRÊN HỆ THỐNG, BÁO ĐẤU THẦU CỦA CỤC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU

 

A. Quyết toán thu

(Đơn vị tính: đồng)

STT

NỘI DUNG THU

SỐ TIỀN

 

TỔNG SỐ (I+II+III+IV+V)

 

I

KINH PHÍ NĂM TRƯỚC CHUYỂN SANG

 

II

THU ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN BÁO ĐẤU THẦU

 

1

Đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển

 

2

Đăng tải thông báo mời thầu

 

3

Đăng tải thông báo mời chào hàng

 

4

Đăng tải danh sách ngắn

 

III

THU ĐĂNG KÝ THAM GIA, DUY TRÌ TÊN VÀ THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC TRÊN HỆ THỐNG

 

1

Thu đăng ký tham gia Hệ thống (nộp một lần khi đăng ký)

 

2

Thu duy trì tên và thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống (thanh toán trước ngày 01 tháng 4 hàng năm trừ năm thực hiện đăng ký trên Hệ thống).

 

IV

THU KHÁC (NẾU CÓ)

 

 

B. Quyết toán chi

(Đơn vị tính: đồng)

STT

NỘI DUNG CHI

SỐ TIỀN

 

TỔNG SỐ (I+II+III+IV+V)

 

I

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

II

CHI THỰC HIỆN ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN BÁO ĐẤU THẦU

 

III

CHUYỂN KHOẢN THU CHI PHÍ ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TỪ BÁO ĐẤU THẦU SANG TRUNG TÂM ĐẤU THẦU QUA MẠNG QUỐC GIA ĐỂ CHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ, GIÁM SÁT ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU TRÊN HỆ THỐNG

 

IV

CHI THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THAM GIA HỆ THỐNG, DUY TRÌ TÊN VÀ THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC TRÊN HỆ THỐNG

 

1

Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước

 

2

Chi tổ chức quản lý, giám sát đăng tải thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống

 

3

Chi tổ chức quản lý, giám sát, vận hành và phát triển Hệ thống

 

4

Chi tổ chức quản lý, giám sát Doanh nghiệp Dự án e-GP

 

5

Chi hoạt động hướng dẫn, đào tạo người sử dụng Hệ thống

 

6

Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng

 

7

Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu thầu, quản lý cơ sở dữ liệu

 

8

Chi đầu tư, sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định về tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập

 

9

Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác và chi đầu tư phục vụ triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng

 

V

PHÂN PHỐI KẾT QUẢ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT

_______

No. 06/2021/TT-BKHDT

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

______________________

Hanoi, September 30, 2021


 

CIRCULAR

Detailing the collection, remittance, management and use of charges related to registration and publication of information, selection of contractors and investors via the Vietnam National E-Procurement System and the Bidding Newspaper

_________________

 

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Investment in the Form of Public-Private Partnership dated June 18, 2020;

Pursuant to the Law on E-Transactions dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, detailing a number of articles of the Bidding Law regarding contractor selection;

Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 detailing a number of articles of the Bidding Law regarding investor selection;

Pursuant to the Government's Decree No. 120/2020/ND-CP dated October 07, 2020 defining the establishment, reorganization and dissolution of public non-business units;

Pursuant to the Government's Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 detailing and guiding the implementation of the Law on Investment in the Form of Public-Private Partnership;

At the proposal of the Director of Public Procurement Agency,

The Minister of Planning and Investment promulgates the Circular detailing the collection, remittance, management and use of charges related to registration and publication of information, selection of contractors and investors via the Vietnam National E-Procurement System and the Bidding Newspaper.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

             Article 1. Scope of regulation

1. This Circular details the following contents:

a) Collection, remittance, management and use of Charges for use of services applicable to bidding packages, projects within the scope of application specified in Article 1 of the Bidding Law;

b) Collection, remittance, management and use of charges specified in Clause 6 Article 32 of the Government's Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 detailing and guiding the implementation of the Law on Investment in the Form of Public-Private Partnership (hereinafter referred to as Decree No. 35/2021/ND-CP).

2. Collection, remittance, management and use of charges specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 32 of the Decree No. 35/2021/ND-CP shall comply with the Ministry of Finance’s guidance.

Article 2. Subjects of application

1. This Decree shall apply to:

a) Organizations and individuals that register, publicize information, select contractors and investors under Clause 1 Article 1 of this Circular;

b) Organizations and individuals related to the management and operation of the Vietnam National E-Procurement System.

2. Organizations and individuals outside the scope of regulation stated in Clause 1 Article 1 of this Circular may apply this Circular to carry out the registration and publication of information, selection of contractors and investors via the Vietnam National E-Procurement System.

Article 3. Interpretation of terms

1. Vietnam National E-Procurement System (hereinafter referred to as the System) is an information technology system developed and managed by the Ministry of Planning and Investment in accordance with Clause 26 Article 4 of the Bidding Law, at the website http://muasamcong.mpi.gov.vn.

2. Vietnam National E-Procurement Center under the Ministry of Planning and Investment’s Public Procurement Agency is the organization operating the System under Article 75 of the Bidding Law.

3. E-GP project means the “Vietnam’s electronic government procurement (e-GP) system” in the form of public-private partnership, that is approved according to Decision No. 1546/QD-BKHDT dated October 30, 2014 of the Minister of Planning and Investment, Decision No. 2032/QD-BKHDT dated December 23, 2019 of the Minister of Planning and Investment and other amending and supplementing decisions (if any).

4. BOT contract of e-GP project means the written agreement and appendices attached (if any) that are signed between the Ministry of Planning and Investment and the Investor selected to perform the e-GP project, e-GP enterprise, stating that the State empowers the Investor, e-GP enterprise to invest, design, build, operate, maintain, upgrade and transform the Vietnam National E-Procurement System in the form of public-private partnership (PPP).

5. E-GP enterprise means the enterprise that is established by the selected Investor to perform the e-GP project in accordance with law provisions with the sole purpose of carrying out the BOT contract of e-GP project.

6. Charges for use of services means types of charges specified in Clause 3 Article 13 of the Bidding Law, Clause 9 Article 9 and Article 86 of the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, detailing a number of articles of the Bidding Law regarding contractor selection, Clause 6 Article 32 of the Decree No. 35/2021/ND-CP.

7. E-contract means a contract that is made in the form of data message, created, transmitted, received, digitally signed and stored in the System and is legally valid in accordance with law provisions on e-transactions.

 

Chapter II

PRINCIPLES FOR COLLECTION AND SPENDING, CHARGE RATES AND ORGANIZATION OF COLLECTION AND PAYMENT OF CHARGES FOR USE OF SERVICES

 

             Article 4. Principles for collection and spending of Charges for use of services

1. The Vietnam National E-Procurement Center, Bidding Newspaper, e-GP enterprise shall be responsible for collecting, managing and using the revenues from Charges for use of services in accordance with this Circular and the BOT contract of e-GP project to provide services in the System and Bidding Newspaper.

2. The revenues from Charges for use of services shall be used for performance of the following tasks:

a) Management, maintenance, operation and development of the System;

b) Publication of information on bidding and on selection of investors in the System, the Bidding Newspaper;

c) Selection of contractors and investors via the System;

d) Other current spending tasks and spending for investment related to organization of management, maintenance, operation and development of the Systems of Vietnam National E-Procurement Center and Bidding Newspaper.

3. The revenues from Charges for use of services in the System, the Bidding Newspaper shall be allocated for the operation of the Vietnam National E-Procurement Center and the Bidding Newspaper in accordance with the financial autonomy mechanism applicable to public non-business units.

4. The state budget sources must not be used for the implementation of tasks specified in Clause 2 of this Article. The difference between revenues and expenditures shall be accounted into funds in accordance with current law provisions and only used to serve the tasks defined in Clause 2 of this Article.

Article 5. Charge rates for use of services

1. Charges for selection of contractors, investors via the System include:

a) Charge for registration for participation in the System (collect once upon registration) shall be VND 550,000 (including the value-added tax);

b) Charge for maintaining of names and capacity profiles of contractors, investors in the System shall be VND 550,000 for one (01) year (including the value-added tax). The contractors, investors shall pay such charge from the year after the year of registration for participation in the System;

c) Charge for submission of bid dossiers shall be VND 330,000 for one (01) bidding package (including the value-added tax); Charge for submission of dossiers of proposals shall be VND 220,000 for one (01) bidding package (including the value-added tax);

d) Charge for winning contractors shall be equal to 0.022% of winning bid but not exceed VND 2,200,000 (including the value-added tax). In case a bidding package consists of many separate parts, the charge for winning contractor shall be calculated according to the winning bid of each part;

dd) Charge for use of e-contracts shall be equal to 0.022% of the contract cost but not exceed VND 2,200,000 (including the value-added tax).

2. Charge for publication of information on bidding in the System, the Bidding Newspaper:

a) Charge for publication of notice of invitation of bids, notice of invitation for expression of interest, notice of invitation to prequalification shall be VND 330,000 for one (01) bidding package or one (01) project for one (01) language (including the value-added tax);

b) Charge for publication of notice of invitation of offers, a short list shall be VND 165,000 for one (01) bidding package for one (01) language (including the value-added tax).

Article 6. Organization of collection and payment of Charges for use of services

1. Organization of collection of Charges for use of services:

a) The Vietnam National E-Procurement Center shall be responsible for collecting Charges for use of services specified at Point a, b Clause 1 Article 5 of this Circular. The account used for collection is the Vietnam dong account of the Vietnam National E-Procurement Center opened at a commercial bank;

b) The Bidding Newspaper shall be responsible for collecting Charges for use of services specified in Clause 2 Article 5 of this Circular. The account used for collection is the Vietnam dong account of the Bidding Newspaper opened at a commercial bank.

Part of revenues from charges for publication of information on bidding shall be transferred by the Bidding Newspaper to the Vietnam National E-Procurement Center under a Decision of the Minister of Planing and Investment for management and supervision of upgrade, operation and development of the System, ensuring the continuity and stability of publication of information on bidding in the System, the remainder shall be used to carry out the function of publication of information on bidding in the Bidding Newspaper;

c) The e-GP enterprise shall collect Charges for use of services specified at Points c, d and dd Clause 1 Article 5 of this Circular via the BOT contract of e-GP project.  The time of collection shall comply with Clauses 3 and 4 Article 11 of this Circular. The account used for collection is the Vietnam dong account of the e-GP enterprise opened at a commercial bank.

2. Organization of payment of Charges for use of services:

a) Bid solicitors shall pay the charge for publication of information on bidding prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular within 14 days at most from the date on which the information is duly published by the bid solicitors in the System;

b) Contractors shall pay charges prescribed in Clause 1 Article 5 of this Circular as follows:

- For the charge for registration for participation in the System, the time limit of payment is 14 days from the date on which the registration in the System is approved;

- For the charge for maintaining of names and capacity profiles of contractors in the System, the payment must be made before April 01 every year (except for the year of registration in the System); contractors are not required to pay the charge for maintaining of their names and capacity profiles in the System for a year in which their accounts are officially announced to be suspended for the whole year (from January 01 to the end of December 31 of such year);

In case the contractors pay the charge for maintaining of their names and capacity profiles in the System for many years (5 years at most), the amount shall be deducted for each year; during such period, if the contractors register to suspend their accounts in the System for the whole year (from January 01 to the end of December 31 of the year of registration), the remaining amount shall be reserved and automatically deducted for the following years after they register to restore their accounts in the System;

- For the charges for submission of bid dossiers, dossiers of proposals, the time limit of payment is 14 days from the date of bid opening;

- For the charge for winning contractors, the time limit of payment is 14 days from the date of contract signing;

- For the charge for use of e-contracts, the time limit of payment is 14 days from the date on which the e-contracts are digitally signed in the System by the parties. The contractors not using the service of e-contracts shall not pay such charge.

c) Investors shall pay charges for participation in the System prescribed at Points a and b Clause 1 Article 5 of this Circular as follows:

- For the charge for registration for participation in the System, the time limit of payment is 14 days from the date on which the registration in the System is approved;

- For the charge for maintaining of names and capacity profiles of investors in the System, the payment must be made before April 01 every year (except for the year of registration in the System); the investors are not required to pay the charge for maintaining of their names and capacity profiles in the System for a year in which their accounts are officially announced to be suspended for the whole year (from January 01 to the end of December 31 of such year);

In case the investors pay the charge for maintaining of their names and capacity profiles in the System for many years (5 years at most), the amount shall be deducted for each year; during such period, if the investors register to suspend their accounts in the System for the whole year (from January 01 to the end of December 31 of the year of registration), the remaining amount shall be reserved and automatically deducted for the following years after they register to restore their accounts in the System.

 

Chapter III

MANAGEMENT AND USE OF REVENUES FROM CHARGES FOR USE OF SERVICES

 

             Article 7. Management and use of revenues from Charges for use of services of Vietnam National E-Procurement Center

1. Spending contents:

a) Spending for performance of obligations to the State Budget;

b) Spending for organization of management and supervision of publication of information on bidding, information on selection of investors in the System;

c) Spending for organization of management, supervision, operation and development of the System;

d) Spending for management and supervision of the e-GP enterprise;

dd) Spending for activities of guiding and training the System’s users;

e) Spending for communications and international cooperation on online bidding;

g) Spending for activities relating to receipt and handling of dossiers requesting for participation in the System, application of information technology in bidding and management of database;

h) Spending for investment and use of funds in accordance with provisions on autonomy applicable to public non-business units;

i) Current expenditures and other investment expenditures for the implementation of online bidding.

2. Distribution of financial results and setting aside of funds shall comply with the autonomy mechanism in accordance with recent law provisions.

3. The state budget sources must not be used for the implementation of tasks specified in Clause 1 of this Article. The difference between revenues and expenditures shall be accounted into funds in accordance with current law provisions and only used to serve the tasks defined in Clause 1 of this Article.

4. Preparation, approval and adjustment of annual plans and account finalizations of revenues and expenditures:

a) The Vietnam National E-Procurement Center shall make a plan on revenue and plan on expenditure relating to selection of contractors, investors in the System; publication of information on bidding, information on selection of investors, using the contents defined in Appendix I issued together with this Circular and submit them to the Management Council or synthesize them into the Public Procurement Agency’s estimates and submit to the Ministry of Planning and Investment for approval (in case the Management Council has not been established);

b) In cases of tasks arising, the Management Council or the Public Procurement Agency (in case the Management Council has not been established) may proactively adjust revenues and expenditures specified in Appendix I issued together with this Circular and shall take responsibility for the adjustment within the approved annual plan. The adjustment is only permitted to be made in the planning year;

c) The Vietnam National E-Procurement Center shall make account finalization of revenues and expenditures, using the contents defined in Appendix II issued together with this Circular and make finalization into the Public Procurement Agency’s operation funds.

Article 8. Management and use of revenues from Charges for use of services of the Bidding Newspaper

1. Spending contents:

a) Spending for performance of obligations to the State Budget;

b) Spending for printing of Newspaper;

c) Spending for nationwide transportation and distribution of Newspaper;

d) Spending for individuals’ participation in publication of information on bidding, including:  salary, allowances, other valid expenses for employees as specified by law provisions;

dd) Spending for stationery, office supplies, communications, electricity, water, application of information technology and outsourcing serving the publication of information on bidding;

e) Spending for procurement, regular maintenance and repair, major repair, warranty, maintenance, upgrade of system of properties, machinery and equipment used for publication of information on bidding;

g) Spending for organization and management of publication and distribution of information in bidding;

h) Current expenditures and other investment expenditures relating to the management and publication of information on bidding.

2. Distribution of financial results and setting aside of funds shall comply with the autonomy mechanism in accordance with recent law provisions.

3. The state budget sources must not be used for the implementation of tasks specified in Clause 1 of this Article. The difference between revenues and expenditures shall be accounted into funds in accordance with current law provisions and only used to serve the tasks defined in Clause 1 of this Article.

4. Preparation, approval and adjustment of annual plans and account finalizations of revenues and expenditures:

a) The Bidding Newspaper shall make a plan on revenue and plan on expenditure relating to publication of information on bidding in the Bidding Newspaper, using the contents defined in Appendix I issued together with this Circular and synthesize them into the Public Procurement Agency’s estimates to submit to the Ministry of Planning and Investment for approval;

b) In cases of tasks arising, the Public Procurement Agency may proactively adjust revenues and expenditures specified in Appendix I issued together with this Circular and shall take responsibility for the adjustment within the approved annual plan. The adjustment is only permitted to be made in the planning year;

c) The Bidding Newspaper shall make account finalization of revenues and expenditures, using the contents defined in Appendix II issued together with this Circular and make finalization into the Public Procurement Agency’s operation funds.

 

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF PARTIES

 

Article 9. Responsibilities of the Management Council of Vietnam National E-Procurement Center, Public Procurement Agency, Vietnam National E-Procurement Center, Bidding Newspaper and e-GP enterprise

1. The Management Council of Vietnam National E-Procurement Center shall:

a) Approve annual plans on revenue and plans on expenditure of Vietnam National E-Procurement Center in accordance with Point a Clause 4 Article 7 of this Circular;

b) Adjust the plans on revenue and plans on expenditure of Vietnam National E-Procurement Center in accordance with Point b Clause 4 Article 7 of this Circular;

c) Report to the superior management agency on revenue and expenditure activities of Vietnam National E-Procurement Center in accordance with provisions.

2. The Public Procurement Agency shall:

a) Monitor, supervise and manage the implementation of the BOT contract of e-GP project;

b) Synthesize the annual plans on revenue and plans on expenditure of the Vietnam National E-Procurement Center (in case the Management Council has not been established) and the Bidding Newspaper and submit to the Ministry of Planning and Investment for approval in accordance with Point a Clause 4 Article 7 and Point a Clause 4 Article 8 of this Circular;

c) Adjust the plans on revenue and plans on expenditure of the Vietnam National E-Procurement Center (in case the Management Council has not been established) and the Bidding Newspaper in accordance with Point b Clause 4 Article 7 and Point b Clause 4 Article 8 of this Circular;

d) Make finalization of revenues and expenditures of the Vietnam National E-Procurement Center and the Bidding Newspaper in accordance with Point c Clause 4 Article 7 and Point c Clause 4 Article 8 of this Circular.

3. The Vietnam National E-Procurement Center shall:

a) Publicize the collection process for Charges for use of services, including the methods, subjects and charge rates in the System;

b) Publicize the information about name of the e-GP project, e-GP enterprise, the time the e-GP enterprise start to collect Charges for use of services, telephone number used for receipt of opinions in the System;

c) Check and monitor the collection data for revenues from Charges for use of services of e-GP enterprise in the System, ensuring that the collection complies with provisions, violations are promptly reported and handling measures are proposed.  The Public Procurement Agency shall, based on the proposals of Vietnam National E-Procurement Center, submit the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision on violation handling;

d) Collect Charges for use of services in accordance with Point a Clause 1 Article 6 of this Circular;

dd) Manage and use the revenues from Charges for use of services in accordance with Article 7 of this Circular.

4. The Bidding Newspaper shall:

a) Collect Charges for use of services in accordance with Point b Clause 1 Article 6 of this Circular;

b) Manage and use the revenues from Charges for use of services in accordance with Article 8 of this Circular.

5. The e-GP enterprise shall:

a) Comply with law provisions and fully carry out all contents specified in the BOT contract of e-GP project;

b) Ensure safety and security of the System's database and take responsibility before the law for any violations;

c) Provide sufficient information, data, figures and documents at the request of the Ministry of Planning and Investment to serve the supervision, inspection and examination of issues relating to the System.

Article 10. Responsibilities of bid solicitors, contractors, investors

1. Bid solicitors shall be responsible for paying the charge for publication of information on bidding within the time limit specified at Point a Clause 2 Article 6 of this Circular. Bid solicitors failing to pay the charge as specified within the time limit are not permitted to post the information on bidding of their following bidding packages in the System until the charge payment is completed in accordance with provisions.

2. Contractors shall be responsible for paying the charges specified at Point b Clause 2 Article 6 of this Circular. Upon expiry of the prescribed time limit for charge payment, if the contractors fail to pay the charges, their accounts in the System shall be suspended and they are not allowed to perform related transactions in the System until the charge payment is completed in accordance with provisions.

3. Investors shall be responsible for paying the charges specified at Point c Clause 2 Article 6 of this Circular. Upon expiry of the prescribed time limit for charge payment, if the investors fail to pay the charges, their accounts in the System shall be suspended and they are not allowed to perform related transactions in the System until the charge payment is completed in accordance with provisions.

 

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

             Article 11. Effect

1. This Circular takes effect on March 01, 2022.

2. Chapter III of the Circular No. 11/2019/TT-BKHDT dated December 16, 2019 of the Minister of Planning and Investment on stipulating in detail the provision and publication of information on bidding, roadmap for organization of online selection of contractors, and management and use of unreturned bid security and contract performance security amounts shall cease to be effective from the effective date of this Circular.

3. The Minister of Planning and Investment promulgates the Decision on defining the time and contents of charge collection by the e-GP enterprise specified at Point c Clause 1 Article 5 of this Circular.

4. The collection of the charge for winning contractors and the charge for use of e-contracts specified at Points d and dd Clause 1 Article 5 of this Circular shall apply from January 01, 2023 and on the basis of the Decision by the Minister of Planning and Investment.

5. The Vietnam National E-Procurement Center shall continue to collect, manage and use of Charges for use of services specified at Point c Clause 1 Article 5 of this Circular until the e-GP enterprise starts the collection as defined in Clause 3 of this Article.

Article 12. Implementation responsibility

1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, People’s Committees at all levels and agencies, organizations related to the registration, publication of information, selection of contractors and investors in the Vietnam National E-Procurement System, the Bidding Newspaper shall, within the scope of their functions and tasks, organize the implementation of this Circular.

2. In the course of implementation, any difficulty arising related to the charge collection specified in this Circular should be reported to the Ministry of Planning and Investment for timely consideration and guidance./.

 

 

THE MINISTER

 

 

Nguyen Chi Dung

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 06/2021/TT-BKHDT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 06/2021/TT-BKHDT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất