Thông tư 151/2010/TT-BTC về các loại thuế với Quỹ phát triển đất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 151/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 151/2010/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/09/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quỹ phát triển đất nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
Ngày 27/9/2010 Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Nghị định 69) và Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất (Quy chế mẫu ban hành kèm theo Quyết định 40).
Theo đó các khoản chênh lệch từ nguồn thu lớn hơn chi (nếu có) từ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 69 và khoản 1 Điều 11 Quy chế mẫu ban hành kèm theo Quyết định 40 không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Thu nhập từ các hoạt động khác phải thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Trong đó doanh thu được xác định từ phí ứng vốn; lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng; nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và nhận ủy thác; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp. Chi phí là các khoản chi thực tế phát sinh, lên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật và không bao gồm các khoản chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp; trường hợp không hạch toán được chi phí thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo % trên doanh thu, đối với dịch vụ là 5%, đối với hàng hóa là 1%, đối với hoạt động khác là 2%.
Phí dịch vụ ủy thác/nhận ủy thác (trừ phí dịch vụ ủy thác/nhận ủy thác cho vay) thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp Quỹ cung cấp các dịch vụ không thuộc khoản 1 Điều 34 Nghị định 69 và khoản 1 Điều 11 Quy chế mẫu ban hành kèm theo Quyết định 40 hoặc có mua sắm, nhập khảu hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng phục vụ cho hoạt động của Quỹ thì thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành. Quỹ phát triển đất thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thuế, hoàn thuế theo quy định của Pháp luật; không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với phần tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ngoài ra Quỹ phát triển đất thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các loại thuế gián thu và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Thông tư151/2010/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 151/2010/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 151/2010/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CÁC LOẠI THUẾ VÀ CÁC KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 34 NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIÁ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí và lệ phí hiện hành và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất như sau:
Thông tư này hướng dẫn về các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước áp dụng đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) và Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg và Quy chế mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ phát triển đất là khoản chi thực tế phát sinh, liên quan đến hoạt động tạo ra doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, có hoá đơn chứng từ hợp lệ, hợp pháp, phù hợp với quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn, không bao gồm các khoản chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp.
Trường hợp Quỹ phát triển đất có thu nhập từ các hoạt động thuộc đối tượng chịu thuế TNDN mà Quỹ hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai, nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
- Đối với hoạt động khác: 2%.
Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng mà tính vào nguyên giá tài sản cố định. Trường hợp tài sản cố định được hình thành một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) của nguồn vốn ngân sách nhà nước trên tổng nguồn vốn hình thành tài sản cố định.
Trường hợp Quỹ phát triển đất thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thì không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào bằng các nguồn kinh phí do Nhà nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, tài chính hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây