Thông tư 05/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hộ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 05/2007/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/TT-BTNMT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Mai Ái Trực |
Ngày ban hành: | 30/05/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư05/2007/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 05/2007/TT-BTNMT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 05/2007/TT-BTNMT
NGÀY 30 THÁNG 05 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
VÀ VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC - THỂ THAO, KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI, DÂN SỐ, GIA ĐÌNH, BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các trường hợp sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi là được ưu đãi về sử dụng đất); việc rà soát hiện trạng và xử lý các tồn tại về sử dụng đất, lập hoặc điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kiểm tra và thanh tra tình hình quản lý sử dụng đất đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em (gọi chung là cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng).
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; cơ quan thuế các cấp;
b) Tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất hoặc có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng công lập hoặc ngoài công lập.
2.2. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Thông tư này thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
II. XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH VÀ CÓ MỤC ĐÍCH KINH DOANH
1. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh
Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh là đất được Nhà nước giao cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cho tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất để xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em mà không nhằm thu lợi nhuận, bao gồm các loại đất sau đây:
1.1. Đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động về giáo dục - đào tạo gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề (kể cả ký túc xá cho học sinh, sinh viên) thuộc hình thức công lập, hình thức ngoài công lập có mục đích trợ giúp xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền).
1.2. Đất xây dựng bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, cơ sở phục hồi sức khoẻ, cơ sở phục hồi chức năng, nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác thuộc hình thức công lập, hình thức ngoài công lập có mục đích trợ giúp xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền).
1.3. Đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động về văn hoá gồm: trụ sở của cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật thuộc hình thức công lập; đất đặt tượng đài và bia tưởng niệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1.4. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền, các công trình khác phục vụ tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí có thu tiền).
1.5. Đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động về thể dục - thể thao gồm: sân vận động, cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục - thể thao thuộc hình thức công lập, hình thức ngoài công lập có mục đích trợ giúp xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục - thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền).
1.6. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc hình thức công lập.
1.7. Đất làm bãi để chất thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, xử lý rác phục vụ cộng đồng dân cư.
1.8. Đất xây dựng khu nuôi dưỡng, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; cơ sở cai nghiện ma túy thuộc các hình thức công lập và ngoài công lập; nhà tang lễ thuộc hình thức công lập.
2. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh
Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em nhằm thu lợi nhuận và không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 mục này.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG NGOÀI CÔNG LẬP
1. Các loại đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng ngoài công lập sau đây được hưởng chính sách ưu đãi về sử dụng đất:
1.1. Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông và các cơ sở giáo dục phổ thông, mầm non khác được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo, dạy nghề khác;
c) Ký túc xá dành cho học sinh, sinh viên.
1.2. Đất xây dựng cơ sở y tế:
a) Bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh;
b) Nhà hộ sinh;
c) Cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
d) Cơ sở điều dưỡng, an dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người lao động của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
1.3. Đất xây dựng cơ sở văn hoá:
a) Nhà văn hoá, điểm sinh hoạt văn hóa truyền thống dân tộc;
b) Nhà hát, rạp xiếc, rạp chiếu phim, điểm biểu diễn nghệ thuật truyền thống dân tộc;
c) Trụ sở của đoàn ca, múa, nhạc truyền thống dân tộc;
d) Thư viện, phòng đọc sách;
đ) Nhà bảo tàng, trưng bày, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc;
e) Cơ sở sáng tác văn học, nghệ thuật;
g) Vườn hoa, công viên, khu vui chơi dành cho trẻ em;
1.4. Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao, bao gồm sân vận động; cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu về thể dục - thể thao cho người khuyết tật;
1.5. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ;
1.6. Đất xây dựng cơ sở xử lý nước thải, chất thải rắn phục vụ sản xuất ngoài hàng rào khu công nghiệp, ngoài hàng rào cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ;
1.7. Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội:
a) Cơ sở tư vấn về kế hoạch hóa gia đình, tư vấn về chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em;
b) Cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc người già cô đơn, người tàn tật;
c) Cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa;
d) Cơ sở cai nghiện ma tuý.
2. Các cơ sở được ưu đãi về sử dụng đất nêu tại khoản 1 của mục này không bao gồm phần diện tích đất dành làm nơi bán hàng hóa; làm khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng.
IV. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
1. Rà soát hiện trạng sử dụng đất
1.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc rà soát hiện trạng sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng hiện do các tổ chức trực thuộc Bộ, ngành và địa phương đang sử dụng.
Tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc hình thức công lập hoặc ngoài công lập chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm rà soát hiện trạng sử dụng đất, báo cáo kết quả rà soát lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm rà soát hiện trạng sử dụng đất, báo cáo kết quả rà soát lên Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi có đất.
1.2. Mục đích rà soát hiện trạng sử dụng đất:
a) Làm căn cứ để lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, trong đó có việc cân đối quỹ đất cho mục đích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng;
b) Xử lý dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn, chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích được giao;
c) Xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng hiện có.
1.3. Nội dung rà soát hiện trạng sử dụng đất bao gồm:
a) Tổng diện tích đất đang quản lý sử dụng, trong đó làm rõ diện tích đất đang trực tiếp sử dụng; diện tích đất đang cho thuê, cho mượn sử dụng; diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đang có tranh chấp; diện tích đất đã bố trí làm đất ở cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc; diện tích đất chưa sử dụng hoặc không sử dụng;
b) Diện tích đất theo từng nguồn gốc sử dụng gồm: Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, Nhà nước cho thuê trả tiền một lần hoặc trả tiền nhiều lần, trả tiền hàng năm; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Tài sản gắn liền với đất đang sử dụng gồm: loại công trình (trụ sở, giảng đường, nhà văn hoá, nhà tập thể, trạm thí nghiệm…), diện tích xây dựng của từng loại công trình; loại cây rừng hoặc cây lâu năm và diện tích (nếu có);
d) Nhu cầu diện tích sử dụng trên khu đất hiện có và nhu cầu mở rộng diện tích đất (nếu có); kiến nghị giải pháp xử lý đối với diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp, diện tích đất đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, nhân viên.
1.4. Kết quả rà soát lập thành báo cáo theo các Mẫu số 01/ĐĐ, Mẫu số 02/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ lưu, một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả rà soát tình hình sử dụng đất các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của hộ gia đình, cá nhân ở địa phương.
2. Xử lý tồn tại về sử dụng đất
2.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp, lấn, chiếm, cho thuê, cho mượn đất, sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê hoặc được giao đất, thuê đất nhưng chưa sử dụng tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng.
Căn cứ vào báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, cơ sở tôn giáo; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật đất đai của các hộ gia đình, cá nhân.
2.2. Việc xử lý vi phạm pháp luật đất đai tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 51 và Điều 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.1. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nhằm bảo đảm đủ quỹ đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của địa phương.
3.2. Các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng (gọi là cơ quan quản lý ngành) và cán bộ phụ trách lĩnh vực này của Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định và báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng ở địa phương theo hướng dẫn sau đây:
a) Việc xác định nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của địa phương;
b) Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng phải được xác định cụ thể cho từng công trình thuộc từng lĩnh vực và được tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp (thông qua cơ quan Tài nguyên và Môi trường) và cơ quan quản lý ngành của cấp trên trực tiếp.
3.3. Nội dung, trình tự lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để dành quỹ đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng là một phần của nội dung, trình tự lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Giao đất, cho thuê đất
4.1. Hình thức giao đất, cho thuê đất (gọi là hình thức sử dụng đất) thực hiện như sau:
a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đất đai;
b) Nhà nước cho tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và được ưu đãi về sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
c) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 34 của Luật Đất đai;
d) Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 35 của Luật Đất đai;
đ) Nhà nước cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất trả tiền thuê đất một lần để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Đất đai.
4.2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất thực hiện như sau:
a) Thời hạn giao đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh là ổn định lâu dài;
b) Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai.
4.3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện như trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tại quy định Điều 124 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4.4. Việc gia hạn sử dụng đất đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5. Chuyển mục đích sử dụng đất
5.1. Người đang sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng nêu tại khoản 1 mục III của Thông tư này thì được ưu đãi về sử dụng đất đối với phần nghĩa vụ tài chính phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nguyện vọng và đã nộp tiền sử dụng đất thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 110 và Điều 113 của Luật Đất đai; trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có nguyện vọng và đã nộp tiền thuê đất thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 111, Điều 114 và Điều 119 của Luật Đất đai.
5.2. Người đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 mục III của Thông tư này và không thay đổi hình thức sử dụng đất thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất.
5.3. Người đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 mục III của Thông tư này và không thay đổi hình thức sử dụng đất thì được ưu đãi về sử dụng đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần mà lựa chọn chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất khi đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 mục III của Thông tư này và đã nộp tiền sử dụng đất thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 110, Điều 113 của Luật Đất đai.
5.4. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng và từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh thì thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng trong các trường hợp còn lại ngoài các trường hợp nêu tại tiết a điểm này thì thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5.5. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thực hiện theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng từ đất ở sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
5.6. Hình thức sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4.1 khoản 4 mục này.
Trường hợp cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh chuyển sang loại hình hoạt động có mục đích kinh doanh thì hình thức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo hướng dẫn tại các tiết c, d và đ điểm 4.1 và tiết b điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh chuyển sang loại hình hoạt động không nhằm mục đích kinh doanh thì hình thức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo quy định tại các tiết a và b điểm 4.1 và điểm 4.2 khoản 4 mục này.
6. Nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
6.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng.
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng.
6.2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để chuyển sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 mục III của Thông tư này thì hình thức sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm 5.1, 5.2 và 5.3 khoản 5 mục này.
6.3. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà hình thành pháp nhân mới và trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng mà hình thành pháp nhân mới thì pháp nhân mới được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 107 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
6.4. Thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 122, 148, 149, 150, 151, 152, 155 và 156 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất sử dụng cho cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 5.4 khoản 5 mục này. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất được nộp đồng thời với hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi làm thủ tục cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới.
6.5. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng sử dụng có thời hạn thì thời hạn sử dụng đất là thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng vào mục đích khác để chuyển mục đích sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư theo hướng dẫn tại điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở để chuyển sang sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
c) Trường hợp thuê, thuê lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì thời hạn sử dụng đất theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn nêu tại tiết a và tiết b điểm này.
6.6. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp để chuyển sang sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì hình thức sử dụng đất sau khi chuyển mục đích thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4.1 khoản 4 mục này.
7. Xử lý các trường hợp đang sử dụng đất vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
Các trường hợp đang sử dụng đất vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc trường hợp nêu tại khoản 1 mục III của Thông tư này được xử lý như sau:
7.1. Trường hợp người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất được giao, được thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 110, Điều 113 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai.
7.2. Trường hợp người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được tiếp tục sử dụng đất và được ưu đãi về sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê.
8. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất
8.1. Đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng hiện có mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 137 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 135, 136 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b) Trên cơ sở Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất của cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế và trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp theo ủy quyền đối với diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích được giao và không có tranh chấp quyền sử dụng đất.
c) Hình thức giao đất, cho thuê đất và thời hạn sử dụng đất ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác định theo hướng dẫn tại điểm 4.1 và điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được tính như sau:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai (gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) mà trong giấy tờ ghi rõ thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo giấy tờ đó;
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai; thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai; thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau.
8.2. Đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của công lập đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nay chuyển sang loại hình ngoài công lập thì thực hiện như sau:
a) Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nay chuyển loại hình từ cơ sở công lập thành cơ sở ngoài công lập thì người đang sử dụng đất làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Điều 143 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP để được chỉnh lý tên người sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3. Nguồn gốc sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển loại hình cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng được xác định lại theo quy định của pháp luật về đất đai tương ứng với mục đích sử dụng đất mới của cơ sở đó.
9. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
9.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tình hình sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng ở địa phương.
9.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng; phối hợp với các cơ quan quản lý ngành cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng; đề xuất xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng trực thuộc thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức phổ biến và chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa phương.
3. Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo ./.
BỘ TRƯỞNG
Mai Ái Trực
Tên tổ chức, cá nhân báo cáo: …………………………… Địa chỉ:..…………………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Mẫu số 01/ĐĐ |
|||||||
|
|
|
|||||||
|
|||||||||
|
|
|
|||||||
|
Số: /BC- |
|
…, Ngày … tháng … năm 200… |
||||||
|
BÁO CÁO
Kết quả rà soát hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân ………………………….
I. HIỆN TRẠNG QUỸ ĐẤT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG |
|||||
1. Tên cơ sở sử dụng đất: ………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………. |
|||||
2. Địa chỉ khu đất (ghi số tờ bản đồ, số thửa đất và tên đơn vị hành chính nơi có đất):.................... ............................................................................................................................................. ……………………………………………………………………………………………. (Trường hợp khu đất có nhiều thửa đất thì lập danh sách từng thửa đất kèm theo) |
|||||
3. Tổng diện tích đất đang quản lý, sử dụng: …………….. m2 |
|||||
3.1. Diện tích đất do chủ cơ sở đang trực tiếp sử dụng: ……………… m2 |
|||||
3.2. Diện tích đất đang cho thuê, cho mượn: …….………. m2 |
|||||
3.3. Diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm: …….….……. m2 |
|||||
3.4. Diện tích đất đang có tranh chấp: ……..………. m2 |
|||||
3.5. Diện tích đất đã bố trí làm đất ở cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ: …….………. m2 |
|||||
3.6. Diện tích đất chưa sử dụng: …….………. m2 |
|||||
|
|||||
|
|||||
4. Mục đích sử dụng đất theo Quyết định giao đất, cho thuê đất:……….…………… |
|||||
5. Tài sản gắn liền với diện tích đất mà chủ cơ sở đang trực tiếp sử dụng: |
|||||
Nhà hoặc công trình xây dựng khác |
Cây rừng, cây lâu năm |
||||
Loại nhà, công trình |
Diện tích xây dựng (m2) |
Số tầng |
Kết cấu |
Loại cây |
Diện tích có cây (m2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT THEO GIẤY TỜ HIỆN CÓ |
|||||
Được sử dụng:…………….….năm, sử dụng đến ngày .… tháng ….. năm ..… |
|||||
III. NGUỒN GỐC SỬ DỤNG ĐẤT |
|||||
1. Diện tích đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất: ……………m2 |
|||||
2. Diện tích đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: .…………. m2 |
|||||
3. Diện tích đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê một lần: .…………. m2 |
|||||
4. Diện tích đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê nhiều lần: .…………. m2 |
|||||
5. Diện tích đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm: .…………. m2 |
|||||
6. Diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: …………... m2 |
|||||
7. Diện tích đất thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác: .…………. m2 |
|||||
8. Diện tích đất có nguồn gốc khác (ghi cụ thể):…………..…………..……………..m2 |
|||||
IV. NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI ĐÃ HOẶC CHƯA THỰC HIỆN |
|||||
1. Loại nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện hoặc chưa thực hiện |
|||||
1.1. Tiền sử dụng đất đã nộp: ……….…..…...…đ; Số tiền còn nợ:…..….….……….đ |
|||||
1.2. Tiền thuê đất đã nộp: ……………………….đ, tính đến ngày … /… /……, |
|||||
1.3. Thuế chuyển quyền SDĐ đã nộp:………..........đ; Số tiền còn nợ: ……….…...…đ |
|||||
1.4. Lệ phí trước bạ đã nộp:…………………….đ; Số tiền còn nợ: …….………...….đ |
|||||
Cộng tổng số tiền đã nộp: ….……….…......……..đ; Số tiền còn nợ: …….………..…..đ |
|||||
2. Số tiền đã thanh toán có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: …….………………….đ (Bằng chữ……………………………………………………………………………… ………………………………………….………………………….…………………) |
|||||
V. GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HIỆN CÓ |
|||||
1. |
|||||
2. |
|||||
3. |
|||||
VI. KIẾN NGHỊ |
|||||
1. Nhu cầu về diện tích sử dụng đất |
|||||
1.1. Diện tích đất xin được tiếp tục sử dụng trên khu đất hiện có:.………………... m2 |
|||||
1.2. Diện tích đất xin mở rộng ngoài khu đất hiện có: …………… m2, trong đó: - Diện tích xin giao mới: …………… m2; - Diện tích xin thuê mới: .………. m2 |
|||||
1.3 Hình thức thanh toán nghĩa vụ tài chính:…………………………………………. |
|||||
1.3. Kiến nghị giải pháp xử lý đối với diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp, diện tích đất đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ và nhân viên: ..................................... ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…… |
Cam đoan nội dung báo cáo trên đây là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã báo cáo.
Kèm theo báo cáo có các giấy tờ sau đây:
- Trích lục bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính khu đất quản lý, sử dụng);
- Thống kê các thửa đất do cơ sở đang sử dụng (nếu có nhiều thửa đất);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có (bản sao không cần phải công chứng).
Ngày … tháng … năm … Người đứng đầu cơ sở báo cáo (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có) |
Đơn vị báo cáo: …………………………………………………… ………………………… |
THỐNG KÊ CÁC THỬA ĐẤT (Kèm theo Báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất số … ngày …tháng …năm… ) |
Mẫu số 02/ĐĐ |
|||||||
|
|
|
|||||||
|
|||||||||
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
||||||
|
Số thứ tự tờ bản đồ |
Số thứ tự thửa đất |
Diện tích (m2) |
Mục đích đang sử dụng |
Tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng |
Lý do có đất sử dụng |
Tài sản gắn liền với đất |
|
Loại tài sản; số tầng và kết cấu (đối với nhà) |
Diện tích chiếm đất (m2) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu này lập cho toàn bộ diện tích đất của cơ sở và lập theo thứ tự từng tờ bản đồ, từng thửa đất;
Cột 5: ghi đối với các trường hợp thuê, mượn đất, lấn chiếm đất, tranh chấp đất đai, được phân làm nhà ở;
Cột 6: ghi rõ hình thức "Thuê đất" hoặc"Mượn đất, lấn chiếm đất, tranh chấp đất đai, được phân làm nhà ở".
Cội 8: đối với công trình xây dựng thì ghi diện tích xây dựng; đối với cây rừng và cây lâu năm thì ghi diện tích có cây
Ngày … tháng … năm … Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày … tháng … năm … Người đứng đầu cơ sở báo cáo (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có) |
THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 05/2007/TT-BTNMT | Hanoi , May 30, 2007 |
CIRCULAR
PROVIDING GUIDANCE ON CASES ELIGIBLE FOR LAND USE INCENTIVES AND THE MANAGEMENT OF LAND USED BY EDUCATION AND TRAINING, HEALTH, CULTURAL, SPORTS AND PHYSICAL TRAINING, SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL, ENVIRONMENTAL, SOCIAL, POPULATION, FAMILY, AND CHILDREN PROTECTION AND CARE ESTABLISHMENTS
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the implementation of the Land Law;
Pursuant to the Government's Decree No. 197/2004/ND-CP of December 3, 2004, on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State;
Pursuant to the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levies;
Pursuant to the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land rents and water surface rents;
Pursuant to the Government's Resolution No. 05/2005/NQ-CP of April 18, 2005, on acceleration of socialization of education, healthcare, cultural, and sport and physical training activities;
Pursuant to the Government's Decree No. 17/2006/ND-CP of January 27, 2006, on amendments and supplements to a number of articles of decrees guiding the implementation of the Land Law and Decree No. 187/2004/ND-CP on conversion of state companies into joint-stock companies;
Pursuant to the Government's Decree No. 53/2006/ND-CP of May 25, 2006, on policies to encourage the development of non-public service-providing establishments;
Pursuant to the Government's Decree No. 91/2002/ND-CP of November 11, 2002, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment,
The Ministry of Natural Resources and Environment provides guidance on cases eligible for land use incentives and the management of land used by education and training, health, cultural, sports and physical training, scientific and technological, environmental, social, population, family, and children protection and care establishments as follows:
I. SCOPE OF REGULATION AND SUBJECTS OF APPLICATION
1. Scope of regulation
This Circular provides guidance on cases of land use eligible for land use levy exemption under the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levies and for land rent exemption under the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land rents and water surface rents (referred to as land use incentives); review of the actual land use status, handling of problems in land use, elaboration and adjustment of land use plannings and plans, land allocation and lease, change of land use purposes, land use right transfer transactions, grant of land use certificates, supervision and inspection of the land use by education and training, health, cultural, sports and physical training, scientific and technological, environmental, social, population, family, and children protection and care establishments (collectively referred to as public service-providing establishments).
2. Subjects of application
2.1. This Circular applies to:
a/ Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies; People's Committees at all levels; provincial-level Natural Resources and Environment; district-level Natural Resources and Environment Sections; commune, ward and township cadastral officials; land use right registration offices; and tax offices at all levels;
b/ Religious organizations and establishments, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals currently using land or wishing to use land for public service-providing establishments in the public or non-public form.
2.2. For foreign organizations and individuals leased land by the State of Vietnam for use for public service-providing establishments under treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to, if these treaties contain provisions different from those of this Circular, these treaties prevail.
II. DETERMINATION OF TYPES OF PUBLIC SERVICE-PROVIDING ESTABLISHMENTS FOR NON-COMMERCIAL AND COMMERCIAL PURPOSES
1. Land for construction of public service-providing establishments for non-commercial purposes
Land for construction of public service-providing establishments for non-commercial purposes is land allocated by the State to religious organizations or establishments, households, individuals, overseas Vietnamese or leased by the State to foreign organizations and individuals for the construction of works in the education and training, health, cultural, sports and physical training, scientific and technological, environmental, social, population, family, and children protection and care for not-for-profit purposes, which is of the following types:
1.1. Land for the construction of education and training works, including nurseries, kindergartens, general education schools, professional secondary schools, colleges, universities, vocational training and teaching schools (including dormitories) in public and non-public forms for social relief purposes licensed by competent state agencies (excluding land areas used for business and service activities such as rest houses, restaurants and parking lots for charges).
1.2. Land for the construction of hospitals, clinics, maternity homes, health rehabilitation establishments, functional rehabilitation establishments, convalescent homes, treatment establishments for people living with HIV/AIDS, and other health establishments in public and non-public forms for social relief purposes licensed by competent state agencies (excluding land areas used for business and service activities such as clinics providing high-quality medical examination and treatment at patients' request, drugstores, rest houses, restaurants and parking lots for charges).
1.3. Land for the construction of cultural works, including offices of news agencies, the press, radio stations, television stations, parks, flower gardens, recreational centers, clubs, cultural houses, museums, exhibition halls, libraries, cinemas, circuses, theaters, literature composition establishments, art composition establishments, galleries, offices of art troupes in public forms; land for the erection of monuments and memorial steles permitted by competent state agencies.
1.4. Land with historical and cultural relics and famous landscapes already classified or protected under decisions of provincial-level People's Committees (excluding land areas used for ticket sale, hotels, rest houses, restaurants, souvenir shops, parking lots for charges, other facilities for sightseeing, tourist and recreational activities for charges).
1.5. Land for the construction of sport and physical training works, including stadiums, sport and physical training and competition facilities in public and non-public forms for social welfare purposes licensed by competent state agencies (excluding land areas used for ticket sale, souvenir shops, sport and physical training instrument shops, hotels, rest houses, restaurants and parking lots for charges).
1.6. Land for the construction of scientific and tech-nological research establishments in the public form.
1.7. Land for use as waste and garbage dumping areas, waste treatment zones, garbage treatment zones for communities.
1.8. Land for the construction of establishments for nurturing and caring for the elderly, the disabled, disadvantaged children; educational institutions, reformatories, drug detoxification centers in public and non-public forms and funeral homes in the public form.
2. Land for the construction of public service-providing establishments for commercial purposes
Land for the construction of public service-providing establishments for commercial purposes is land allocated by the State to organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, or foreign organizations and individuals in accordance with the land law for the construction of works in the education and training, health, cultural, sports and physical training, scientific and technological, environmental, social, population, family, and children protection and care domains for profit purposes and not falling into the cases specified in Clause 1 of this Section.
III. CASES ELIGIBLE FOR LAND USE INCENTIVES FOR THE CONSTRUCTION OF PUBLIC SERVICE-PROVIDING ESTABLISHMENTS IN THE
NON-PUBLIC FORM
1. Land use incentives are provided for the following types of land for the construction of public service-providing establishments in the non-public form:
1.1. Land for the construction of education and training establishments:
a/ Nurseries, kindergartens, general education schools and other general education establishments and preschools licensed by the State;
b/ Professional secondary schools, colleges, universities, vocational training and teaching schools and other vocational training and teaching establishments;
c/ Dormitories.
1.2. Land for the construction of healthcare establishments:
a/ Hospitals and clinics;
b/ Maternity homes;
c/ Functional rehabilitation establishments for the disabled;
d/ Convalescent homes, sanatoria, establishments for medical examination, treatment of and care for employees of industrial production establishments.
1.3. Land for the construction of cultural works:
a/ Cultural houses, places for traditional cultural activities;
b/ Theaters, circuses, cinemas, national traditional art performance places;
c/ Offices of national traditional song, dance and music troupes;
d/ Libraries, reading rooms;
e/ Museums for exhibition, preservation and promotion of national cultural values;
f/ Literature and art composition establishments;
g/ Flower gardens, parks and children's recreational places;
1.4. Land for the construction of physical training and sports facilities, including stadiums; physical training and sports training and competition facilities for the disabled;
1.5. Land for the construction of scientific and technological research establishments;
1.6. Land for the construction of wastewater and solid waste treatment facilities in service of production activities, which are located outside the fences of industrial parks and outside the fences of industrial production and service establishments;
1.7. Land for the construction of social service establishments:
a/ Establishments providing counseling on family planning, mother and child care and protection;
b/ Establishments for nurturing and caring for lonely old people and the disabled;
c/ Establishments for raising and caring for orphaned and supportless children;
d/ Drug detoxification establishments.
2. Establishments enjoying land use incentives stated in Clause 1 of this Section are not entitled to these incentives for their land areas used for sale of goods, hotels, rest houses and restaurants.
IV. LAND USE MANAGEMENT OF PUBLIC SERVICE-PROVIDING ESTABLISHMENTS
1. Review of the actual land use status
1.1. The People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall coordinate with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Health, the Ministry of Culture and Information, the Physical Training and Sports Committee, the Ministry of Science and Technology, the Commission for Population, Family and Children and concerned ministries and branches in directing the review of the actual land use status at their attached public service-providing establishments.
Religious organizations and establishments that are using land on which they run public service-providing establishments in the public or non-public form and for which they have not yet been granted a land use right certificate shall review the actual land use status and report the review result to the provincial-level People's Committees of the localities where the land exists.
Households and individuals that are using land on which they run public service-providing establishments and for which they have not yet been granted a land use right certificate shall review the actual land use status and report the review result to the People's Committees of the districts, towns or provincial cities where the land exists (referred to as district-level People's Committees).
1.2. The land use status review aims to:
a/ Serve the elaboration or adjustment of local land use plannings and plans, including arrangement of land funds for the development of public service-providing establishments;
b/ Facilitate the thorough settlement of land disputes, cases of illegal land occupation and encroachment, and cases of using land for improper purposes;
c/ Serve the consideration and grant of land use certificates to existing public service-providing establishments.
1.3. The land use status review identifies:
a/ Total land areas currently under management and in use, including areas currently used; areas currently leased or lent for use; illegally occupied and encroached areas; disputed areas; areas already allocated to households of working or retired cadres, employees or workers for residence; and areas not yet used or left unused;
b/ Land areas of the following origins: areas allocated by the State without collection of land use levy; areas allocated by the State with collection of land use levy, areas leased by the State for which rents are paid in a lump sum, in installments or on an annual basis; areas received from transfer of land use rights;
c/ Assets attached to land currently in use, including types of works (offices, lecture halls, cultural houses, tenement houses, testing stations, etc.), construction areas of each type of work; kinds of forest trees or perennial trees and areas (if any);
d/ Areas needed for use in the existing land plots and area needed for expansion (if any); proposed solutions to handling illegally occupied or encroached areas, disputed areas, and areas already allocated to cadres and employees for residence.
1.4. Review results must be reported according to set forms. Each report must be made in two sets, one to be archived and the other to be sent to the provincial-level People's Committee (through the provincial-level Natural Resources and Environment Service), for land users that are religious organizations and establishments; to the district-level People's Committee (through the district-level Natural Resources and Environment Sections), for land users that are households and individuals.
District-level People's Committees shall sum up and report to provincial-level People's Committees on the results of the review of the actual land use status at public service-providing establishments run by households and individuals in their localities.
2. Handling of problems in land use
2.1. Provincial-level and district-level People's Committees shall direct and thoroughly settle cases of land disputes, illegal land occupation and encroachment, land lease, lending and use for improper purposes or allocated or leased land left unused at public service-providing establishments.
Based on the reports on the results of the review of the actual land use status at public service-providing establishments, provincial-level Natural Resources and Environment Services shall conduct field verification and submit to provincial-level People's Committees for handling dossiers of cases of land-law violations committed by organizations and religious establishments; district-level Natural Resources and Environment Sections shall conduct field verification and submit to district-level People's Committees for handling dossiers of cases of land-law violations committed by households and individuals;
2.2. Land-law violations committed by public service-providing establishments shall be handled under Articles 51 and 55 of the Government's Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law (Decree No. 181/2004/ND-CP), Decree No. 182/2004/ND-CP of October 29, 2004, on sanctioning administrative violations in the land domain, and Decree No. 17/2006/ND-CP of January 27, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Decrees guiding the implementation of the Land Law, and Decree No. 187/2004/ND-CP on conversion of state companies into joint-stock companies.
3. Elaboration and adjustment of land use plannings and plans
3.1. People's Committees at all levels shall organize and direct the elaboration or adjustment of local land use plannings and plans in order to ensure sufficient land areas for the development of public service-providing establishments in localities.
3.2. Specialized agencies that assist provincial-level and district-level People's Committees in performing the state management of branches and sectors in which public services are provided (referred to as line agencies) and commune-level People's Committee officials in charge of these domains shall identify and report to the People's Committees of the same level on the land use needs for the development of public service-providing establishments in localities under the following guidance:
a/ They shall identify land use needs for the development of public service-providing establish-ments on the basis of the local actual land use status and plannings and plans on the development of public service-providing establishments;
b/ They shall identify land use needs for the development of public service-providing establish-ments specifically for each work in their respective domain, sum up and report these needs to the People's Committees of the same level (through the Natural Resources and Environment agencies) and their immediate superior line agencies.
3.3. The content and process of elaboration or adjustment of a land use planning or plan in order to reserve land areas for the development of public service-providing establishments as part of the content and process of elaboration or adjustment of the land use planning or plan in a locality under the guidance of the Natural Resources and Environment Ministry's Circular No. 30/2004/TT-BTNMT of November 1, 2004, guiding the elaboration, adjust-ment and evaluation of land use plannings and plans.
4. Land allocation, land lease
4.1. Forms of land allocation or land lease (referred to as form of land use) include:
a/ Allocation of land by the State without collection of land use levy to organizations, households, individuals or overseas Vietnamese for the construction of public service-providing establishments for non-commercial purposes as defined in Clause 6, Article 33 of the Land Law;
b/ Lease of land by the State to foreign organizations and individuals that are entitled to land use incentives for the construction of public service-providing establishments for non-commercial purposes;
c/ Allocation of land by the State with collection of land use levy to organizations, households and individuals and overseas Vietnamese for the construction of public service-providing establishments for commercial purposes under Clause 5 and Clause 7, Article 34 of the Land Law;
d/ Lease of land by the State to organizations, households and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that pay land rents on an annual basis for the construction of public service-providing establishments for commercial purposes under Point e and Point f, Clause 1, Article 35 of the Land Law;
e/ Lease of land by the State to overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that pay land rents in a lump sum for the construction of public service-providing establishments for commercial purposes under Point a, Clause 2, Article 35 of the Land Law.
4.2. Term of land allocation or land lease:
a/ The land allocation term applicable to organizations, households, individuals and overseas Vietnamese for the construction of public service-providing establishments for non-commercial purposes is stable and permanent;
b/ The land lease term applicable to foreign organizations and individuals for the construction of public service-providing establishments for non-commercial purposes; and the land allocation or lease term applicable to organizations, households and individuals, overseas Vietnamese, and foreign organizations and individuals for the construction of public service-providing establishments for commercial purposes shall be considered and decided on the basis of investment projects under Clause 3, Article 67 of the Land Law.
4.3. The order and procedures for land allocation and lease and grant of land use right certificates to organizations, overseas Vietnamese, and foreign organizations and individuals comply with the provisions of Article 125 and Article 126 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
The order and procedures for land allocation and lease and grant of land use right certificates to households and individuals are as the same as the procedures and order for allocation of land to households and individuals for the construction of houses defined in Article 124 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
4.4. Extension of the land use term for public service-providing establishments operating for commercial purposes shall be effected under the provisions of Clauses 2, 3 and 4, Article 34 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
5. Change of land use purposes
5.1. Current users of agricultural land or non-agricultural land allocated by the State without collection of land use levy that are permitted by competent state agencies to change the land use purpose to construction of public service-providing establishments stated in Clause 1, Section III of this Circular are entitled to land use incentives for the amounts they are obliged to pay upon change of land use purpose.
If so wishing and having paid land use levies, economic organizations, households, individuals or overseas Vietnamese are allowed to exercise the rights and perform the obligations defined in Article 110 and Article 113 of the Land Law; if so wishing and having paid land rents, economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign individuals and organizations are allowed to exercise the rights and perform the obligations defined in Article 111, Article 114 and Article 119 of the Land Law.
5.2. When current users of non-agricultural land allocated by the State with collection of land use levy or leased land by the State and having paid land rents in a lump sum for the whole lease term register to change the land use purpose to construction of public service-providing establishments falling in the cases stated in Clause 1, Section III of this Circular without changing the form of land use are allowed to exercise the rights and perform the obligations as before the change.
5.3. When current users of non-agricultural land leased by the State and paying land rents on an annual basis register to change the land use purpose to execution of investment projects on construction of public service-providing establishments falling in the cases stated in Clause 1, Section III of this Circular without changing the form of land use are entitled to land use incentives.
For economic organizations, households, individuals and overseas Vietnamese that are leased non-agricultural land by the State and pay land rents on an annual basis or in a lump sum and wish to switch to the form of land allocation with collection of land use levy, when they register to change the land use purpose to construction of public service-providing establishments falling in the cases stated in Clause 1, Section III of this Circular and have paid land use levies, they are allowed to exercise the rights and perform the obligations defined in Article 110 and Article 113 of the Land Law.
5.4. Procedures for change the land use purpose to construction of public service-providing establishments are as follows:
a/ For the change of the use purpose from agricultural land to construction of public service-providing establishments and from non-agricultural land allocated by the State without collection of land use levy to construction of public service-providing establishments for commercial purposes, the procedures shall be carried out under Article 134 of Decree No. 181/2004/ND-CP;
b/ For the change of the use purpose from non-agricultural land to construction of public service-providing establishments in the cases other than those stated at Item a of this Point, the procedures shall be carried out under Article 133 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
5.5. The land use term after the change of the use purpose to construction of public service-providing establishments complies with the provisions of Point 4.2, Clause 4 of this Section.
For households and individuals changing the land use purpose from residence to construction of public service-providing establishments, the land use term is stable and permanent.
5.6. The form of land use after the change of the use purpose to construction of public service-providing establishments is as guided at Point 4.1, Clause 4 of this Section.
When a public service-providing establishment operating for non-commercial purposes switches to operate for commercial purposes, the form and term of land use shall be re-determined under the guidance at Items c, d and e, Point 4.1, and Item b, Point 4.2, Clause 4 of this Section.
When a public service-providing establishment operating for commercial purposes switches to operate for non-commercial purposes, the form and term of land use shall be re-determined under the guidance at Items a and b, Point 4.1, and Point 4.2, Clause 4 of this Section.
6. Receipt of transferred, bequeathed or donated land use rights, lease or sub-lease of land use rights, receipt of contributed capital in the form of land use rights
6.1. Organizations, households and individuals may receive transferred, bequeathed or donated land use rights, lease or sub-lease land use rights, or receive contributed capital in the form of land use rights for the execution of investment projects on construction of public service-providing establishments.
Overseas Vietnamese may lease or sub-lease land use rights of investors that build and commercially operate infrastructure in industrial parks, hi-tech parks or economic zones or receive contributed capital in the form of land use rights from economic organiza-tions for the execution of investment projects on construction of public service-providing establishments.
Foreign organizations or individuals may lease or sub-lease land use rights of investors that build and commercially operate infrastructure in industrial parks, hi-tech parks or economic zones or receive contributed capital in the form of land use rights from economic organizations for the execution of investment projects on construction of public service-providing establishments.
6.2. For economic organizations, households and individuals receiving transferred, bequeathed or donated land use rights, leasing or sub-leasing land use rights, or receiving contributed capital in the form of land use rights for the construction of public service-providing establishments in the cases stated in Clause 1, Section III of this Circular, the form of land use and the rights and obligations of land users upon change of land use purpose are as guided at Points 5.1, 5.2 and 5.3, Clause 5 of this Section.
6.3. When overseas Vietnamese receive contributed capital in the form of rights to use land for non-agricultural production and business from organizations, households or individuals or residential land from households or individuals and form new legal entities and when foreign organizations or individuals receive contributed capital in the form of rights to use land for non-agricultural production and business from domestic economic organizations or foreign organizations for the execution of investment projects on construction of public service-providing establishments and form new legal entities, these new legal entities have the rights and obligations defined in Article 107 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
6.4. The procedures for transfer, inheritance, donation, lease and sub-lease of land use rights or contribution of capital in the form of land use rights shall be carried out under Article 122, 148, 149, 150, 151, 152, 155 and 156 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
In case of transfer, inheritance, donation, lease or sub-lease of land use rights or contribution of capital in the form of rights to use agricultural land or non-agricultural land other than land used for public service-providing establishments for the execution of investment projects on construction of public service-providing establishments, the land use purpose change procedures shall be carried out as guided at Point 5.4, Clause 5 of this Section. Dossiers of land use purpose change shall be submitted together with dossiers of transfer, inheritance, donation, lease or sub-lease of land use rights or contribution of capital in the form of land use rights. Land use right registration offices shall carry out procedures for transfer, inheritance, donation or contribution of capital in the form of land use rights with the formation of new legal entities before carrying out land use purpose change procedures; and shall carry out land use purpose change procedures before carrying out procedures for transfer, inheritance, donation or contribution of capital in the form of land use rights without formation of new legal entities.
6.5. The land use term in the cases of transfer, inheritance, donation, lease or sub-lease of land use rights or contribution of capital in the form of land use rights is as follows:
a/ In case of receiving transferred, bequeathed or donated land use rights of public service-providing establishments which are allowed to use land for a certain period, the land use term is the remaining duration of the land use term before the transfer of land use rights;
b/ In case of receiving transferred, bequeathed or donated rights to use land for a certain purpose and using this land for the construction of public service-providing establishments, the land use term shall be considered and decided on the basis of investment projects under the guidance at Point 4.2, Clause 4 of this Section.
When households or individuals receive transferred, bequeathed or donated rights to use residential land and change the land use purpose to construction of public service-providing establish-ments, the land use term is stable and permanent.
c/ In case of leasing or sub-leasing land use rights or receiving contributed capital in the form of land use rights for the construction of public service-providing establishments, the land use term shall be agreed upon and stated in land use right lease or sub-lease contracts or contracts on contribution of capital in the form of land use rights but must not exceed the term stated at Item a and Item b of this Point.
6.6. In case of receiving transferred, bequeathed or donated rights to use agricultural land and changing the land use purpose to construction of public service-providing establishments, the form of land use after the purpose change is as guided at Point 4.1, Clause 4 of this Section.
7. Handling of cases of currently using land for public service-providing establishments
Cases of currently using land for public service-providing establishments falling in the cases stated in Clause 1, Section III of this Circular are handled as follows:
7.1. Current users of land allocated by the State with collection of land use levy or leased by the State and paying land rents for the whole lease term or received from the transfer of land use rights may continue using land for the remaining duration of the term of land allocation, lease or recognition of land use rights and have land user's rights and obligations defined in Article 110, Article 113, and Clause 3, Article 119 of the Land Law.
7.2. Current users of land allocated by the State without collection of land use levy or leased by the State and paying land rents on an annual basis may continue using land and enjoy land use incentives as prescribed by law for the remaining duration of the use term of land allocated or leased by the State.
8. Grant of land use right certificates and registration of changes in land use
8.1. For existing public service-providing establishments which have not yet been granted a land use right certificate, they shall be granted a land use right certificate as follows:
a/ The order and procedures for grant of certificates to public service-providing establishments of organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals comply with the provisions of Article 137 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
The order and procedures for grant of certificates to public service-providing establishments of households or individuals comply with the provisions of Articles 135 and 136 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
b/ On the basis of the reports on the review of the land use status at public service-providing establish-ments, the Natural Resources and Environment agencies shall conduct field verification and submit the dossiers of the cases to competent People's Committees for grant of land use certificates or grant land use right certificates as authorized for land areas currently used for proper purposes and dispute-free.
c/ Forms of land allocation or land lease and the land use term to be recorded in land use right certificates shall be determined under the guidance at Point 4.1 and Point 4.2, Clause 4 of this Section.
In case of using land for a given period, the land use term shall be calculated as follows:
- If land use right papers defined in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law are available (referred to as land use right papers) and the land use term is clearly indicated in these papers in accordance with the land law, the land use term is as indicated in these papers;
- If land use right papers are available but no land use term is indicated in these papers or it is indicated but against the provisions of land law, the land use term shall be determined under Article 66 and Article 67 of the Land Law; the land use term is counted from October 15, 1993, for land used since before October 15, 1993, and counted from the date of issue of the land allocation or lease decision, for land used since October 15, 1993;
- If land use right papers are unavailable, the land use term shall be determined under Article 66 and Article 67 of the Land Law; the land use term is counted from October 15, 1993, for land used since before October 15, 1993, and counted from the date of issue of the land allocation or lease decision, for land used since October 15, 1993.
8.2. For public service-providing establishments in the public form which have been granted a land use right certificate, if they are now converted into the non-public form, the following provisions must be observed:
a/ The order and procedures for registration of land use changes comply with the provisions of Article 143 of Decree No. 181/2004/ND-CP;
b/ For land used for public service-providing establishments which have been granted a land use right certificate but now switch to operate in the non-public form, current land users shall carry out procedures for registration of land use changes under Article 143 of Decree No. 181/2004/ND-CP in order to have the land user's name, land use origin and term modified in the land use right certificates in accordance with the Regulation issued together with Decision No. 08/2006/QD-BTNMT of June 21, 2006, of the Minister of Natural Resources and Environment.
8.3. After the transformation of a public service-providing establishment, the land use origin and term shall be re-determined in accordance with the land law according to the new land use purpose of the establishment.
9. Inspection and supervision of land use and mana-gement by public service-providing establishments
9.1. Provincial-level People's Committees shall direct the regular supervision and inspection of the implementation of land use plannings and plans; land allocation and use; grant of land use right certificates and the land use status at public service-providing establishments in localities.
9.2. Provincial-level Natural Resources and Environment Services shall regularly supervise the implementation of land use plannings and plans; land allocation and use; grant of land use right certificates to public service-providing establishments; coordinate with line agencies of the same level and district-level and commune-level People's Committees in regularly inspecting the land use status at these establishments; and propose measures to handle land law violations and oversee and urge the handling.
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall direct public service-providing establishments to comply with the provisions of this Circular.
2. Provincial-level People's Committees shall organize the dissemination and direct the implementation of this Circular in localities.
3. Directors of provincial-level Natural Resources and Environment Services shall assist provincial-level People's Committees in disseminating, and guiding the implementation of, this Circular.
4. This Circular takes effect fifteen (15) days after its publication in "CONG BAO."
| THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây