Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về thủ tục hành chính của các Nghị định 181/2004/NĐ-CP, 149/2004/NĐ-CP, 160/2005/NĐ-CP
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 38/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2011/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/05/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Hành chính, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 26/05/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của các Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 và số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.
Theo đó, thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất làm muối; đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình cá nhân được rút ngắn xuống còn 30 ngày thay vì 50 ngày như quy định trước đây.
Tiêu chuẩn để hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp theo thứ tự ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân không có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp theo bình quân diện tích đất nông nghiệp tại xã.
Về quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, Nghị định cũng quy định: Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá 15 năm và được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 10 năm. Đối với trường hợp nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài, thời hạn tối thiểu của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là 5 năm.
Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2011; bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19; điểm b khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP; bãi bỏ Điều 24, 30, 47, 48, 51, khoản 1 Điều 55, Điều 56, 59, 62 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Xem chi tiết Nghị định38/2011/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 38/2011/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 38/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004, NGHỊ ĐỊNH SỐ 149/2004/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2004 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 160/2005/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2005
----------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH
1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án giao đất chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, công khai ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết danh sách; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xét duyệt.
Hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm: Đơn đề nghị giao đất của hộ gia đình, cá nhân; biên bản xét giao đất của Hội đồng tư vấn giao đất; danh sách công khai các trường hợp được giao đất; tổng hợp ý kiến của nhân dân và bản tổng hợp ý kiến phản hồi (nếu có); phương án giao đất đã hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc giao đất trên thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm này không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nhận đủ hồ sơ theo quy định cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận. Trong đó, thời gian thực hiện các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường không quá hai mươi (20) ngày làm việc và tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp đề nghị giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án hoặc dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thành công việc nêu tại điểm này không quá bảy (7) ngày làm việc.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất, thuê đất; xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc nêu tại điểm d khoản này và trình cấp Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất. Thời gian hoàn thành công việc nêu tại điểm này không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
d) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian hoàn thành công việc nêu tại điểm này không quá mười (10) ngày làm việc.
3. Tiêu chuẩn để hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp theo thứ tự ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân không có đất sản xuất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp theo bình quân diện tích đất nông nghiệp tại xã.”
“3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá mười (10) năm. Đối với trường hợp nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài, thời hạn tối thiểu của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là năm (05) năm.”
“c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của một trong các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất nơi đặt giếng khai thác như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các giấy tờ hợp lệ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất.”
“c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép đối với văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc giấy phép đầu tư (nếu có) đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài”.
“7. Số lượng hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này phải nộp là 01 bộ”.
“đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép đối với văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc giấy phép đầu tư (nếu có) đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài”.
“7. Số lượng hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này phải nộp là 01 bộ.”
“4. Thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không bao gồm ngày làm việc khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Thủ trưởng cơ quan hữu quan được xin ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến chính thức bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý. Văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung”.
“2. Bản sao Đề án thăm dò và bản sao Giấy phép thăm dò”.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 38/2011/ND-CP | Hanoi, May 26, 2011 |
DECREE
ON AMENDMENT AND SUPPLEMENT TO A NUMBER OF PROVISIONS ON ADMINISTRATIVE PROCEDURES OF THE DECREE NO.181/2004/ND-CP DATED OCTOBER 29, 2004, THE DECREE NO.149/2004/ND-CP DATED JULY 27, 2004 AND THE DECREE NO.160/2005/ND-CP DATED DECEMBER 27, 2005
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Governmental Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Land Law dated November 26, 2003;
Pursuant to the Law on Water Resources dated May 20, 1998;
Pursuant to the Minerals Law dated March 20, 1996 and Law amending and supplementing some Articles of the Minerals Law dated June 14, 2005;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment,
DECREES:
Article 1.To amend and supplement Article 123 of Decree No.181/2004/ND-CP dated October 29, 2004 by the Government on the implementation of the Land Law as follows:
"Article 123. Order and procedures for assignment or lease of agricultural land to households, individuals.
1. The assignment of annual crop land, salt-making land to households and/or individuals directly engaged in agricultural production or salt making shall be carried out as follows:
a) Households and individuals submit applications for assignment or lease of land in the People s Committees of communes, wards and townships (hereinafter referred to as the commune-level People s Committees) where the land locates; it must be clearly stated requirements for land use area in the application.
The commune-level People s Committees where elaborate scheme collectively all cases are competent to assign land in the localities; set up the local land assignment advisory councils comprising of presidents or vice-presidents of the People s Committees as council chairmen, the members comprising of representatives of Vietnam Fatherland Front, representatives of Peasants Association, heads of population quarters in the localities and cadastral officers (hereinafter called as the land assignment advisory councils) to consider and propose cases eligible for land assignment.
b) Based on the opinions of the land assignment advisory councils, the commune-level People s Committees shall finalize the schemes on land assignment, post up the lists of land assignment-eligible cases at the offices of the commune-level People s Committees for seven (07) working days and organize the reception of people s comments; publicize feedbacks at the places where the lists are posted up; finalize the land assignment schemes and submit them to the People s Councils of the same level for adoption before submitting them to the the district-level Natural Resources and Environment Sections for appraisal and to the People s Committees of districts, towns, provincial cities for consideration and approval.
Dossier submitted to the district-level Natural Resources and Environment sections comprises: An application for land assignment of household or individual; A minute reviewing land assignment made by the land assignment Advisory Council; public list of land assignment-eligible cases; A summary of people s opinions and A summary of feedbacks (if any); A completed land assignment plan and the Resolution of the commune-level People s Council, a statement of the commune-level People s Committee sent to the District-level People s Committee, the district-level Natural Resources and Environment section.
c) The district-level Natural Resources and Environment Sections shall have to appraise the land assignment plans; submit to People s Committees at the same level the decisions on land assignment; direct the land use right registration offices to implement the land assignment on real land; grant certificates of land use right, house ownership right and other assets attached to land (hereinafter referred to as the certificates).
The time for performing the works prescribed at this Point shall not exceed thirty (30) working days as from the date the district-level Natural Resources and Environment Sections receive the complete and valid dossiers as prescribed to the date the land users receive the land use right certificates. In particular, the duration of doing the works at district-level Natural Resources and Environment Sections shall not exceed twenty (20) working days and at the offices of the land use right registration shall not exceed ten (10) working days after receiving dossiers forwarded from district-level Natural Resources and Environment Sections.
2. The assignment or lease of perennial tree land, production-forest land, protective-forest land, special-use forest buffer zone land, aquaculture land, other agricultural land to households, individuals shall be carried out according to the following regulations:
a) Households, individuals shall file applications for land assignment or land lease at the commune-level People s Committees where exist the land; it is clearly stated the land area demands for use in the applications.
For cases of application for land assignment, land lease for aquaculture, there must be aquaculture plans or projects appraised by district-level fisheries management agencies and there must be the written commitments on environmental protection or the reports on assessment of environmental impacts according to law provisions on environment.
b) The commune-level People s Committees shall have to verify and certify in the land assignment or land lease applications on the land use demands of households, individuals for eligible cases and send them to the district-level Natural Resources and Environment Sections. Time to complete the work specified in this point shall not exceed seven (7) working days.
c) The district-level Natural Resources and Environment Sections shall have to verify cases of application for land assignment or land lease; conduct field verification when necessary, submit them to the district-level People s Committees for deciding to assign land or lease land; direct the land use right registration offices to conduct the works stated in point d of this clause and submit them for granting land use right certificates; sign land lease contracts for cases of land lease. Time to complete the work specified in this point shall not exceed twenty (20) working days.
d) The land use right registration offices shall have to extract the cadastral maps or extract cadastral measurement of the land areas for the places where the cadastral maps are not available, extract for copy of the cadastral dossiers, print the certificates and send them to the district-level Natural Resources and Environment Sections. Time to complete the work specified in this point shall not exceed ten (10) working days.
3. The criteria for households and individuals to be assigned agricultural land is in order of priority for households and individuals that do not have productive land, are lack of agricultural production land by the average area ofagricultural land in the communes."
Article 2.To amend and supplement some Articles of Decree No.149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the Government providing for the permit issuance of exploration, exploitation and use of water resources, discharge of wastewater into Water source:
1. Clause 3 of Article 7 is amended and supplemented as follows:
“3. The term of underwater - exploitation and - use permit shall not exceed fifteen (15) years and may be considered for extension several times but each time of extension is not more than ten (10) years. In the case water resources may ensure the long-term, stable exploitation, a minimum period of underwater - exploitation and - use permit is (05) years.”
2. Point e, Clause 1 of Article 20 is amended and supplemented as follows:
"c) A certified copy or copy enclosed with the original for comparison or a copy certified by the agency or organization applying for a permit of one of the papers relating to land use right where exploitation well(s) is (are) located as follows:
- A certificate of land use right.
- The other valid papers on land use right in accordance with provisions of the law on land.
Where land where exploitation well(s) is (are) located is not under the land use right of the organization or individual applying for a permit, it is required to have a written agreement for permitting land use between exploitation organization or individual with organization or individual that has land use right."
Article 3.To amend and supplement some Articles of Decree No.160/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of the Government detailing and guiding the implementation of the Minerals Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles the Law on Minerals:
1. Point c, Clause 1 of Article 60 is amended and supplemented as follows:
"C) A certified copy or copy enclosed with the original for comparison or a copy certified by the agency or organization applying for a permit for the written certification of the legal status of the organization applying for a permit of mineral exploration and exploitation being a domestic organization, or the investment license (if any) for organization applying for a permit of mineral exploration and exploitation being foreign organization or joint venture with foreign partners.
2. To supplement Clause 7 of Article 60 as follows:
"7. The number of dossiers required to apply for grant, extension, allowing the return, transfer of minerals mining licenses, continuing to conduct the minerals mining right specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article is 01 set".
3. Point đ Clause 1, Article 61 is amended and supplemented as follows:
"đ) A certified copy or copy enclosed with the original for comparison or a copy certified by the agency or organization applying for a permit for the written certification of the legal status of the organization applying for a permit of mineral exploitation being a domestic organization that is not the organization issued permit for exploration, or the investment license (if any) for organization applying for a permit of mineral exploitation being foreign organization or joint venture with foreign partners."
4. To supplement Clause 7 of Article 61 as follows:
"7. The number of dossiers required to apply for grant, extension, allowing the return, transfer of minerals mining licenses, continuing to conduct the minerals mining right specified in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article is 01 set."
5. Clause 4 of Article 63 is amended and supplemented as follows:
"4. The time limit prescribed in Clause 1 and Clause 3 of this Article does not include the working days when the competent agencies issuing licenses for mineral activities consult the relevant authorities on matters relating to the permit grant for mineral activities. Heads of relevant agencies that are consulted shall send official opinions in writing within ten (10) working days after receiving a written request for comments. The written comments must clearly indicate the points of agreement, disagreement, the proposals on amendments and supplements ".
6. Clause 2 of Article 64 is amended as follows:
"2. A copy of exploration scheme and a copy of the exploration license."
Article 4.To annul the following provisions:
1. To annul the provisions at Point c, Clause 1, Article 19; Point b, Clause 1, Article 20 of Decree No.149/2004/ND-CP dated July 27, 2004 of the Government providing for the exploration, exploitation and use of water resources, discharge of wastewater into water sources.
2. To annul the provisions of Article 24, Article 30, Article 47, Article 48, Article 51, Clause 1, Article 55, Article 56, Article 57, Articles 59 and 62; to dedete the phrase "mineral processing" in clause 2 of Article 26, Article 34, clause 6 of Article 44, Clause 1, Article 45, Article 53, Article 54; to delete the phrase "survey" in clause 5 of Article 44; to delete the phrase "survey", the phase "processing" in Article 63 of Decree No.160/2005/ND-CP dated December 27, 2005 of the Government detailing and guiding the implementation of the Minerals Law and the Law amending and supplementing some Articles of the Minerals Law.
Article 5.Effect and responsibility for implementation
1. This Decree takes effect as from July 20, 2011.
2. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of Committees of provinces and cities directly under the Central Government and other concerned organizations and individuals shall implement this Decree.
| FOR THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây